MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
NỘI DUNG .................................................................................................... 2
1. Lý luận về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp.............................................................................................. 2
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. ......................................................... 2
1.1.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Tỉnh Tây Ninh ........................................................ 2
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 2
1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế ....................................................................................... 4
1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì? ...................................................................... 5
1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp ............................................................................... 5
1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao ............................................................................. 5
1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp như thế nào? ................................................................................................. 6
1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp ................................................................... 6
1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản ........................................................... 6
1.2.3 Ngành nghề nông thôn .................................................................................... 7
1.2.4 Về môi trường ................................................................................................. 7
1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp. ........................................................................................ 8
2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. ......................................................................... 9
2.1 Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất
nông nghiệp. .......................................................................................................... 10
2.2 Những thành công và những điều bất cập trong ứng dụng. ............................... 13
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. ............................. 18
3.1 Bài học kinh nghiệm trong những năm gần đây. .............................................. 18
3.2 Những định hướng của tỉnh về việc ứng dụng trong giai đoạn
tới. 19
3.2.1 Nhiệm vụ trong giai đoạn 2006-2010 ............................................................ 19
3.2.2 Mục tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 .................................. 21
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ trong giai đoạn tới. .................................................................. 24
3.3.1 Giải pháp chủ yếu ......................................................................................... 24
3.3.2 Các giải pháp thực hiện ................................................................................. 26
3.3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Khoa học và Công nghệ ......................................................................................... 26
3.3.2.2 Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư cho hoạt động Khoa học
và Công nghệ ......................................................................................................... 26
3.3.2.3 Xây dựng và phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ ........................... 27
3.3.3 Giải pháp về nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ ................................ 27
KẾT LUẬN .................................................................................................. 29
LỜI MỞ ĐẦU
Tây Ninh – một vùng đất vừa mang đặc điểm của một cao nguyên vừa có dáng dấp
sắc thái của đồng bằng. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp
sau dãy Trường Sơn ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những
điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc. Dựa trên những tiềm năng đó,
người nông dân đã vận dụng, phát triển và đạt được nhiều thành công, cải thiện được
đời sống của mình. Tuy nhiên, ngày 7/11/2006 sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO đồng
nghĩa với việc thị trường nước ta ngày càng mở rộng hơn, sự cạnh tranh ngày càng lớn
hơn. Để đảm bảo đời sống của người nông dân cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng
thì cần phải có những giải pháp để nâng cao số lượng cũng như chất lượng hàng nông
sản. Trong đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ là một vấn đề lâu dài cấp thiết
cần được nghiên cứu. Vì vậy nhóm chúng em chọn đề tài này.
NỘI DUNG
1. Lý luận về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
1.1.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Tỉnh Tây Ninh
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Tỉnh Tây Ninh nằm trong vùng miền Đông Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh
Bình Dương và Bình Phước, phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và Kampong Cham của
Campuchia với 1 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu quốc gia (Sa Mát và Phước
Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch.
Với vị trí địa lý nằm giữa các trung tâm kinh tế thương mại là thành phố
Hồ Chí Minh và Phnôm Pênh (Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao
thông quốc tế và quốc gia, thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát
triển, là điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế và xã hội. Tỉnh có 8 huyện, 1 thị xã
(8 thị trấn, 5 phường và 82 xã). Thị xã Tây Ninh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của tỉnh.
Đặc điểm địa hình
Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long,
vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng đồng bằng.
Trên địa bàn vùng cao phía Bắc nổi lên núi Bà Đen cao nhất Nam Bộ (986 m). Nhìn
chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho phát triển toàn diện
nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
Khí hậu
Tây Ninh có khí hậu tương đối ôn hoà, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa
mưa và mùa khô. Chế độ nhiệt của Tây Ninh quanh năm cao, tương đối ổn định. Nhiệt
độ trung bình năm là 26 và 27
0
C và ít thay đổi, chế độ bức xạ dồi dào. Mặt khác, Tây
Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng
của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và
chăn nuôi gia súc.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng, Tây Ninh có 5 nhóm đất chính với 15
loại đất khác nhau. Nhóm đất xám chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 84% tổng diện tích) và
là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, còn có nhóm đất
phèn chiếm 6,3%, nhóm đất cỏ vàng chiếm 1,7%, nhóm đất phù sa chiếm 0,44%, nhóm
đất than bùn chiếm 0,26% tổng diện tích. Tây Ninh có tiềm năng dồi dào về đất, trên
96% quỹ đất thuận lợi cho phát triển cây trồng các loại, từ cây trồng nước đến cây công
nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả các loại.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 4.208,06 km2. Trong đó, đất nông
nghiệp có 285,5 nghìn ha; đất có rừng 41 nghìn ha; đất chuyên dùng 36,6 nghìn ha; đất ở
7,1 nghìn ha, còn lại là đất chưa sử dụng.
Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp Tây Ninh có 41 nghìn ha, chiếm hơn 10% diện tích tự
nhiên. Rừng ở Tây Ninh thuộc loại rừng thưa, rừng hỗn giao tre, nứa và cây gỗ, đáng
quý nhất là rừng cây họ dầu.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Tây Ninh nghèo, chủ yếu thuộc nhóm nhiên liệu và
khoáng sản phi kim loại, nguyên liệu gốm, vật liệu xây dựng khá phong phú và đa dạng.
Trong đó, than bùn có trữ lượng khoảng 6 triệu tấn, phân bố rải rác dọc
theo sông Vàm Cỏ Đông; đá vôi có trữ lượng khoảng 76 triệu tấn, phân bố ở đồi Tống Lê
Chân, Sroc Tăm và Chà Và (huyện Tân Châu). Sét làm gạch, ngói trữ lượng khoảng 16
triệu m3, phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh như các huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu
Thành, Gò Dầu, Bến Cầu và thị xã Tây Ninh. Đá laterít (đá ong), trữ lượng khoảng 4
triệu m3, phân bố rải rác khắp các huyện Tân Châu, Tân Biên, Hoà Thành, Dương Minh
Châu và Gò Dầu. Đá xây dựng phân bố chủ yếu ở núi Phụng, núi Bà (huyện Hoà
Thành). Cuội, sỏi và cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m3, tập trung ở các huyện Tân
Châu, Châu Thành, Hoà Thành và Trảng Bàng.
Nguồn nước
Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng với dung tích 1,45 tỷ m3 và 1.053 tuyến kênh
có tổng chiều dài 1.000 km đã phát huy hiệu quả trong cân bằng sinh thái, phục vụ tưới
tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và
cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối, kênh rạch; tạo ra một
mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn, đạt 0,314 km/km2. Toàn
tỉnh có 3.500 ha đầm lầy nằm rải rác ở các vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Đông. Tổng
diện tích ao, hồ có khả năng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.680 ha, trong đó đã
sử dụng nuôi trồng thuỷ sản khoảng 490 ha.
Nguồn nước ngầm ở Tây Ninh phân bố rộng khắp trên địa bàn, tổng
mức nước ngầm có thể khai thác là 50-100 nghìn m3/giờ; vào mùa khô vẫn có thể khai
thác nước ngầm, bảo đảm chất lượng cho sản xuất và đời sống của người dân.
1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế
Tây Ninh có tiềm năng về đất đai, lao động, hệ thống thuỷ lợi khá hoàn
chỉnh với hồ Dầu Tiếng có trữ lượng tưới lớn nhất nước với các vùng chuyên canh sản
xuất khối lượng sản phẩm lớn như mía (33.000 ha), đậu phộng (20.000 ha ), cao su
(30.000 ha). Ngành nông nghiệp từng bước ứng dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiên
tiến, bảo vệ cây trồng và mạng lưới giao thông nội đồng các vùng nguyên liệu; tỷ lệ chăn
nuôi trong nông nghiệp với các chương trình bò sữa, bò thịt, lợn hướng nạc, nuôi trồng
thuỷ sản,...
1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì?
1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi
đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người
nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến
phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao
Có thể khẳng định quốc gia nào cũng muốn ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh,
tiết kiệm quỹ đất… nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cho nên, các nhà khoa học
có tâm huyết khi đến diễn đàn bàn về nông nghiệp công nghệ cao đều muốn lột tả khái
niệm, nêu tác dụng nông nghiệp công nghệ cao cụ thể ở ngoài nước để nói đến biện pháp
khoa học kỹ thuật trong nước đối với nông nghiệp công nghệ cao.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại,
trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm
năng, đảm bảo chất lướng ản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản
xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hoá nông thôn (cơ giới hoá các khâu của
quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có năng suất có chất lượng cao, đạt hiệu quả cao
trên một đơn vị diện tích hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững
trên cơ sở hữu cơ.
1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như thế nào?
1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp
Nghiên cứu và chuyển giao các loại máy, thiết bị và dây chuyền thiết bị:
Trồng trọt
- Làm đất cho cây trồng cạn, đặc biệt là trên đất dốc;
- Gieo, trồng, cấy các loại cây trồng chính;
- Chăm sóc, tưới tiêu;
- Thu hoạch một số cây trồng chính;
- Nhà lưới và thiết bị trong nhà trồng;
- Khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ và lâm, đặc sản;
- Phòng, chống cháy rừng.
Chăn nuôi
- Chuồng trại chăn nuôi, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản;
- Cung cấp thức ăn, nước uống, chăm sóc vật nuôi, vệ sinh chuồng trại và ao,
lồng nuôi trồng thủy sản;
- Khai thác, đánh bắt thuỷ sản.
Sản xuất muối
- Công nghệ và thiết bị để cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất muối
tập trung quy mô công nghiệp;
- Công nghệ và thiết bị cơ giới hoá một số khâu trong quá trình sản xuất muối
quy mô nhỏ.
1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản
Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp:
Công nghệ và thiết bị sơ chế, bảo quản nông-lâm-thuỷ sản
- Vật liệu làm bao bì và bao bì để đóng gói, bảo quản;
- Các kiểu nhà bảo quản (packing house);
- Công nghệ và thiết bị để sơ chế, bảo quản.
Công nghệ và thiết bị chế biến nông-lâm-thuỷ sản
- Các loại hạt giống;
- Thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và thức ăn nhanh;
- Rau quả, cây công nghiệp quy mô nhỏ;
- Dược liệu;
- Gỗ và lâm đặc sản;
- Thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản;
- Thức ăn chăn nuôi;
- Phân vi sinh và hữu cơ vi sinh.
1.2.3 Ngành nghề nông thôn
Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề phi
nông nghiệp ở nông thôn có quy mô vừa và nhỏ:
Công nghệ và thiết bị phục vụ các làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản.
Công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm thủ công, mỹ
nghệ:
- Gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Kim loại;
- Các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ khác.
1.2.4 Về môi trường
Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất phế thải nông
nghiệp và ở nông thôn:
Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
- Làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản;
- Làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ;
- Làng nghề thuộc da, dệt, nhuộm;
- Làng nghề tái chế phế thải, phế liệu.
Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường các cụm
công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn:
- Cụm đơn nghề.
- Cụm đa nghề.
Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi
trường nông thôn:
- Các chất thải do hóa chất nông nghiệp;
- Các chất thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt...);
- Các chất thải do hoạt động nuôi trồng thủy sản;
- Các chất thải do các hoạt động khác.
1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp.
Ứng dụng và chuyển giao được các công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp vào
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản và ngành nghề
nông thôn nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao.
Góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, đảm bảo hiệu quả, phát triển bền vững trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong sản
xuất nông-lâm-ngư nghiệp phuc vụ việc hiện đại hoá sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp;
Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong bảo
quản và chế biến nông-lâm-thủy sản phục vụ các trang trại và vùng sản xuất tập trung;
Công nghệ và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong ngành nghề
nông thôn, sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu;
Công nghệ, thiết bị và giải pháp phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong xử lý
ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn;
2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây
Ninh.
Tây Ninh là vùng nguyên liệu mía, đậu phộng lớn nhất nước. Mì, cao su cũng có
vị thế cao trong khu vực và cả nước về chất lượng và sản lượng.
Về cơ bản ,Tây Ninh đã hình thành các vùng chuyên canh gắn liền với việc xây
dựng các nhà máy chế biến nông sản tại chỗ ,đặc biệt là mía , mì .
Với tiềm năng to lớn về cây công nghiệp nêu trên , Tây Ninh có đủ nguyên liệu để phát
triển ngành công nghiệp chế biến nông sản trong tỉnh và khu vực. Đến năm 2010, các
vùng cây công nghiệp của Tây Ninh về cơ bản sẽ quy hoạch như sau:
- Cây mía:Tây Ninh năm 2003 có 29.953 ha mía với sản lượng 1,64 triệu tấn mía cây;
năm 2004 có: 28.479 ha mía, sản lượng 1,62 triệu tấn; năm 2005 có 30.000 ha , sản lượng
1,78 triệu tấn; năm 2010 :43.000 ha, sản lượng 3,01 triệu tấn.
- Cây mì: mì Tây Ninh có hàm lượng bột cao nhất nước ; diện tích 2003: 35.600 ha ;
năm 2004 38.578 ha, và đến năm 2010 : 25.000 ha, được cải thiện về giống và đẩy mạnh
thâm canh, tăng năng suất, đạt sản lượng năm 2003 800.000 tấn, năm 2004 đạt 890.830
tấn,kế hoạch 2005 750.000 tấn, đến năm 2010 đạt khoảng 625.000 tấn.
- Cây đậu phộng: Đậu phọng có năng suất rất cao ; diện tích năm 2003 là 19.750 ha với
sản lượng 53.968 tấn đậu vỏ; năm 2004 : 25.270 ha ,sản lượng 74.241 tấn đậu vỏ ;năm
2005 : 24.000 ha ,sản lượng 72.000 tấn đậu vỏ; đến năm 2010 với diện tích khoảng
30.000 ha, sản lượng khoảng 90.000 tấn .
- Cây cao su: Trong năm 2003 với diện tích là 33.030 ha với sản lượng 29.267 tấn mủ;
năm 2004 với diện tích 37.000 ha, đến năm 2010 diện tích khoảng 42.000 ha,năng suất
đạt khoảng 46.549 tấn mủ .
- Thuốc lá: Trong năm 2003 có 6.202 ha; năm 2004 đạt 3523 ha; đến 2010 khoảng 8.000
ha cây thuốc lá
- Cây bắp: năm 2003 là 8018 ha, năm 2004 là 3523 ha; năm 2005 là 5000 ha và đến năm
2010 khoảng 8.000 ha .
Với tài nguyên cây công nghiệp đa dạng,sản lượng ổn định, năng suất đang dần
được cải thiện, Tây Ninh kêu gọi các dự án đầu tư ngành công nghiệp chế biến nông sản
gắn với vùng nguyên liệu.
2.1. Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp.
Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao, dựa trên nền tảng khoa học về
sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác
các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất ở quy mô
công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, công nghệ sinh học ở tỉnh đã được quan tâm ứng dụng
trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và đã đạt được những kết
quả:
- Giống cây trồng: Khảo nghiệm, đánh giá giống để tuyển chọn giống triển vọng,
sau đó nhân giống đại trà (lúa, mì, mía, giống bắp lai, cây điều, cây cao su, cỏ làm thức
ăn gia súc); kiểm soát bọ cánh cứng hại dừa bằng ong ký sinh; dùng ong ký sinh kiểm
soát sâu đục thân trên mía.
Như điều tra hiện trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ mãng cầu Tây Ninh;
Nghiên cứu biện pháp bấm tỉa ngọn cành trước khi ra hoa và tỉa thưa trái trên cây mãng
cầu; Thử nghiệm ảnh hưởng một số công thức phân bón NPK và hữu cơ đến năng suất
và phẩm chất mãng cầu Tây Ninh; Nghiên cứu phương pháp ghép thích hợp trên cây
mãng cầu; Nghiên cứu hiệu quả của một số hoá chất làm rụng lá trước khi ra đọt non
trên cây mãng cầu; Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá kết hợp bổ sung trung và vi
lượng đến năng suất và phẩm chất mãng cầu; Khảo sát tập đoàn giống và bình tuyển cá
thể mãng cầu ta tốt để đưa vào sản xuất; Nghiên cứu độ chín thu hoạch trái mãng cầu,
nhằm đảm bảo chất lượng trái trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ theo yêu cầu thị
trường.
Theo báo cáo chuyên đề “Điều tra hiện trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ
mãng cầu Tây Ninh” cho biết, trong vòng 3 năm trở lại đây, diện tích trồng mãng cầu
trên địa bàn Tây Ninh có xu hướng tăng dần. Đến nay toàn tỉnh có hơn 3.200 ha mãng
cầu, chiếm 25,4% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh, tập trung chủ yếu khu vực xung quanh
núi Bà Đen. Về giống, qua khảo sát của ngành chức năng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 4
loại giống gồm: Mãng cầu dai; mãng cầu bở; mãng cầu tím và mãng cầu thanh long.
Trên thực tế nhà vườn chỉ chú trọng giống mãng cầu dai. Về mùa vụ, khác với các địa
phương khác, mãng cầu Tây Ninh được xử lý ra hoa quanh năm, nhưng tập trung nhất
là những tháng cuối mùa mưa. Năng suất trung bình các vườn mãng cầu tại Tây Ninh
đạt khoảng từ 6 đến 8 tấn/ha/vụ (năng suất tại tỉnh Trà Vinh 3-5 tấn/ha/vụ). Tây Ninh là
tỉnh có sản lượng mãng cầu hàng hoá lớn nhất nước (cung ứng khoảng 40% sản lượng
mãng cầu cả nước). Tổng sản lượng mãng cầu hàng hoá Tây Ninh khoảng 19.000 đến
22.000 tấn/năm. Phần lớn mãng cầu Tây Ninh được tiêu thụ tại các chợ siêu thị thuộc
khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và chợ trái cây các tỉnh (77%), một phần
xuất khẩu sang các nước Canada, Pháp, Malaysia (8%).
- Vật nuôi: dùng phương pháp gieo tinh nhân tạo để cải thiện đàn gia súc:
+ Lai cải thiện đàn bò vàng địa phương bằng các giống bò ngoại thuộc nhóm Zebu
(Sind, Sahiwal, Brahman) với mục tiêu nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương. Việc nâng
cao tầm vóc là tiền đề cho các bước tiếp theo như cho lai tiếp với các giống bò khác để
tạo bò lai hướng sữa, lai hướng thịt chuyên dụng.
+ Tạo ra bò sữa lai (HF1, HF2...) bằng tinh bò đực giống thuần HF (Hà Lan, Mỹ,
Úc...) với năng suất sữa từ 3.000 lít-5.000 lít/chu kỳ khai thác.
+ Nạc hóa đàn heo bằng phương pháp dùng tinh heo ngoại hoặc các giống tốt được
tuyển chọn để gieo tinh đàn nái địa phương (hầu hết đều có máu ngoại) để tăng tỉ lệ nạc
cho heo thịt, nâng cao tầm vóc và mức sinh trưởng của heo. Đây là các chỉ tiêu chủ yếu
để đánh giá chất lượng đàn heo.