Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh trường THPT số III bảo yên pha chế thuốc thảo mộc trong sản xuất rau an toàn ở xã nghĩa đô bảo yên lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.5 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 3 BẢO YÊN

ĐỀ TÀI
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN PHA
CHẾ THUỐC THẢO MỘC TRONG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở
XÃ NGHĨA ĐÔ – BẢO YÊN – LÀO CAI”

Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Luật
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chuyên môn: Sinh- Hóa- Địa- Thể Dục- GDQP
Bảo Yên, ngày 25 tháng 5 năm 2014

1


MỤC LỤC
Trang

TÓM TẮT

3

GIỚI THIỆU

4

PHƯƠNG PHÁP

5


I – Khách thể nghiên cứu

5

II – Thiết kế nghiên cứu

6

III – Quy trình nghiên cứu

8

IV – Đo lường và thu thập dữ liệu

8

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ

14

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

16

1. Kết luận

16

2. Khuyến nghị


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

TÓM TẮ
2


TÓM TẮT
Trường THPT Số III Huyện Bảo Yên thành lập ngày 18/08/2004 Được xây
dựng trên địa bàn xã Nghĩa Đô, là xã đặc biệt khó khăn ở phía Đông Bắc của huyện
Bảo Yên
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Nghĩa Đô là xã miền núi, trung tâm xã nằm cánh trung tâm huyện lỵ 28 km, theo
đường Quốc lộ 279, có trục đường liên xã Nghĩa Đô – Tân Tiến với tổng chiều dài
9 km, diện tích đất tự nhiên là 3.854 ha có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp Bản Rịa và Yên Thành, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang.
+ Phía Đông và Đông Nam giáp xã Vĩnh Yên, huyện Bảo Yên.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp xã Bản Cái, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
+ Phía Tây Bắc giáp xã Tân Tiến, huyện Bảo Yên.
2. Địa hình, địa mạo:
Nghĩa Đô có địa hình lòng chảo đồi núi cao bao bọc xung quanh, chiếm phần lớn
diện tích của xã các mạch núi dài chạy sang phía Đông và Đông Nam.
3. Khí hậu thủy văn:
Nghĩa Đô nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, mưa nhiều. Một năm có
4 mùa, tuy nhiên có 2 mùa rõ rệt.

+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 8.
+ Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất trên 390C, tháng thấp nhất dưới 8 0C
+ Tổng lượng mưa trong năm dao động từ 1.500 đến 2.300mm.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 8, mưa nhiều nhất vào tháng 7 - 8, lượng mưa trung
bình là 1.500- 2.300mm, cao hơn so với các xã trong huyện.
3


GIỚI THIỆU
Trong 7 năm giảng dạy ở trường và làm việc trên địa bàn xã tôi nhận thấy
đây là xã đặc biệt khó khăn. Độ ẩm không khí toàn vùng 87-89%, tháng có độ ẩm
cao nhất vào tháng 2, tháng 3 đôi khi đạt tới 95%. Tháng có độ ẩm thấp nhất vào
tháng 11, tháng 12 chỉ đạt 70%. Với độ ẩm không khí cao như vậy đây là điều kiện
thuận lợi cho rất nhiều loại sâu hại cây trồng phát triển ảnh hưởng đến sản lượng,
chất lượng cây trồng trong toàn xã, mặt khác trình độ dân trí đang còn thấp so với
mặt bằng chung nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đang
còn gặp rất nhiều khó khăn để khắc phục những khó khăn trên tôi đã mạnh dạn đưa
ra một giải pháp:
“Hướng dẫn học sinh trường THPT số III Bảo Yên pha chế thuốc thảo mộc
trong sản xuất rau an toàn ở xã Nghĩa Đô – Bảo Yên – Lào Cai”
Giải pháp thay thế:
Để khắc phục phần nào các nhược điểm trên, qua nhiều năm công tác tôi
nhận thấy: Học sinh Nghĩa Đô đa phần là con em sản xuất nông nghiệp, trên địa
bàn toàn xã có rất nhiều các nguồn nguyên vật liệu như: Gừng, tỏi, ớt, hành ...để
pha chế thuốc thảo mộc trong sản xuất rau an toàn. Với giải pháp này không những
có thể hạn chế được sâu bệnh hại rau mà còn giúp người dân giảm chi phí sản xuất.
Mặt khác còn tạo ra được các sản phẩm rau sạch, ngăn chặn tính kháng thuốc của
sâu hại; giảm dần tiến tới giảm hoàn toàn việc sử dụng thuốc hóa học; giữ được
mật độ sâu hại ở mức thấp nhất, tránh bộc phát thành dịch; Bảo vệ được các côn

trùng có ích và các vi sinh vật có ích khác; Bảo vệ được sức khỏe con người và
tránh ô nhiễm môi trường.
Tham khảo: Trong quá trình nghiên cứu tôi đã đọc và tìm hiểu một số tài
liệu liên quan: Đồ án phát triển kinh tế xã hội xã Nghĩa Đô; Hướng dẫn pha chế
thuốc thảo mộc trong sản xuất rau an toàn; Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh
4


học để phòng trừ sâu. Phương pháp điều tra phát hiện những loại sâu bệnh hại cây
trồng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây
trồng biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12
năm 2010.
Vấn đề nghiên cứu:
Hướng dẫn học sinh sử dụng các kiến thức liên môn ở các bộ môn giúp học
sinh nghiên cứu khoa học và làm tăng húng thú học tập của học sinh
Việc vận dụng kiến thức vào thực tế sẽ giúp các em làm quen với nghiên cứu
khoa học.
Với nội dung nghiên cứu này còn giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn
để tính diện tích các vườn rau, tính mật độ sâu bệnh gây hại. Tính được lượng dung
dịch, nồng độ các chất cần pha chế
Giả thuyết nghiên cứu:
Nông dân sử dụng thuốc hóa học không tuân thủ đúng nguyên tắc và kỹ thuật sử
dụng, tự ý tăng nồng độ, liều lượng thuốc so với khuyến cáo, phun thuốc không
đúng lúc, hỗn hợp nhiều loại thuốc khác nhau, phun nhiều lần trên vụ… làm suy
giảm tính đa dạng sinh thái, tiêu diệt quần thể thiên địch, làm phát sinh tính kháng
thuốc của sâu hại,ảnh hưởng đến chất lượng và sản lượng nông phẩm gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người và môi trường. Mặt khác Nghĩa Đô là
một xã nghèo nên việc sử dụng thuốc hóa học ảnh hưởng đến kinh tế của gia đình.
Trong khi đó với nguồn nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương sẽ giúp người dân hạn

chế được những nhược điểm trên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Khách thể nghiên cứu
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là hiện tượng sâu hại
rau trong khu vực xã Nghĩa Đô.
5


II. Thiết kế nghiên cứu:
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
2.1.1. Điều tra: Điều tra đầy đủ, chính xác diễn biến các loại sâu hại, sinh vật có ích
chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.
2.1.2. Nhận định tình hình:
- Đánh giá tình hình sâu hại hiện tại, nhận định khả năng phát sinh, phát triển
và gây hại của sâu hại chính trong thời gian tới, so sánh với kỳ điều tra liền kề
trước và cùng kỳ trong năm.
- Dự báo những loại sâu hại thứ yếu có khả năng phát triển thành dịch hại
chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.
2.1.3. Thống kê diện tích: Nhiễm sâu hại (nhẹ, trung bình, nặng), diện tích mất
trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp khác.
2.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra
2.2.1. Dụng cụ điều tra ngoài đồng gồm:
- Vợt côn trùng, khay, khung, hố điều tra; ô hứng phân sâu, vồ gỗ;
- Thước dây, thước gỗ điều tra, túi nilon các cỡ, băng giấy dính, băng dính,
dao, kéo;, túi xách tay điều tra; dụng cụ đào hố, ...
- Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi;
- Ống tuýp, hộp petri và hóa chất cần thiết;
( Một số dụng cụ giáo viên và học sinh đã dùng điều tra ngoài đồng)
Khung điều tra


Khay điều tra
20cm
cm

18cm
5cm
Kích thước: 20 x 18 x 5 cm

6


Vợt điều tra

30 cm
100 cm

75 cm

2.3. Thời gian điều tra
2.3.1. Điều tra định kỳ: 7 ngày/lần ở tuyến với các yếu tố điều tra trong khu vực
điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ 2, thứ 3 hàng tuần và 14 ngày/lần
vào các thứ 2, thứ 3 tuần 1.
2.3.2. Điều tra bổ sung: Tiến hành trước, trong và sau cao điểm xuất hiện dịch hại;
trong và sau dịch.
2.4. Yếu tố điều tra: Mỗi loại cây trồng chọn đại diện theo giống, thời vụ, địa hình,
tập quán sản xuất, giai đoạn sinh trưởng hoặc tuổi, cấp độ tuổi cây trồng.
2.5. Khu vực điều tra
- Đối với rau màu, cây thực phẩm: Từ 2 ha trở lên.
2.6. Điểm điều tra
Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên nằm trên đường chéo của khu vực

điều tra. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m (đối với cây rau màu)
1

3
2

6

7
8
9

10

7


III- Quy trình nghiên cứu
Khảo nghiệm được bố trí trên ruộng trồng rau màu thường bị các loại sâu gây hại,
ở các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.
Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, khoảng cách cây, cách chăm sóc khác,
giống cây trồng…) phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phải phù hợp với
tập quán canh tác tại địa phương.
Trong thời gian tiến hành khảo nghiệm không được sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ
sâu nào khác trên toàn khu khảo nghiệm. Nếu khu khảo nghiệm bắt buộc phải sử
dụng thuốc trừ các đối tượng gây hại khác như: bệnh, cỏ dại,… thì thuốc được
dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần được khảo
nghiệm, kể cả ô đối chứng. Khi xử lý thuốc không được để thuốc ở ô khảo nghiệm
này tạt sang ô khảo nghiệm khác.
IV- Đo lường và thu thập dữ liệu

- Khảo nghiệm diện hẹp: diện tích mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 30-50 m 2, số lần
lặp lại là 3 – 4 lần.
- Khảo nghiệm diện rộng: diện tích của mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 300 - 500
m2, không lặp lại.
- Kích thước các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, nếu là
hình chữ nhật thì chiều dài không được lớn gấp hai lần chiều rộng. Giữa các ô khảo
nghiệm phải có dãy phân cách tối thiểu là 1m để tránh thuốc bay tạt từ ô này sang ô
khác trong khi xử lý.
Thiết kế nghiên cứu
Diện

Kiểm tra trước

tích

tác động( chưa

Tác động

Kiểm tra
sau tác
8


sử dụng thuốc

động(sau khi sử

thảo mộc)


dụng thuốc thảo
mộc)

Thực
nghiệm
Đối
chứng

O1
O2

Sử dụng thuốc thảo mộc

O3

Không sử dụng thuốc thảo mộc

- Mật độ dịch hại, thiên địch (con/m2)

=

O4

Tổng số sâu, thiên địch điều tra
tổng số m2 điều tra

Stt

Diễn giải


Đơn vị tính

Lô thí nghiệm Lô đối chứng

1

Sâu khoang

Con/30m2

35

34

2

Sâu tơ

Con/30m2

26

25

3

Bọ nhảy

Con/30m2


24

23

( Trước khi tác động chưa sử dụng thuốc thảo mộc)

- Qua bảng số liệu và qua biểu đồ ta nhận thấy trước khi tác động tỷ lệ mật độ sâu
hại cây trồng tương tương nhau. Số liệu được thu thập nhiều lần ở những điểm thời
gian khác nhau.
4.1. Phương pháp pha chế thuốc thảo mộc
9


- Để tự tạo thuốc trừ sâu thảo mộc, bà con cần chuẩn bị một số nguyên liệu:
1 kg tỏi, 1 kg ớt, 1 kg gừng và 3 lít rượu..
Nguyên vật liệu: Tỏi, Ớt, Riềng, Rượu, Hành…

Tỏi ( 1kg)

Ớt ( 1kg)

Riềng (1kg)

10


Rượu ( 3 lít)

C2H5OH( 45%)


4.2. Cơ sở khoa học: Trong các loại củ, quả như: ớt, tỏi, hành, gừng... chứa hàm
lượng a-xit có tác động đến các bộ phận như mắt, da của những loài sâu hại cây
trồng và có thể tiêu diệt chúng. Nếu chiết xuất thảo mộc này được chế biến với
nồng độ phù hợp sẽ xua đuổi, tiêu diệt được các loài sâu hại.
4.3 Cách pha chế:
Cụ thể: Giã tỏi, ớt, gừng, sau đó đem ngâm trong các chum hoặc thùng kín, đổ
khoảng 1 lít rượu vào và bịt kín. Trong qua trình ngâm không nên để thùng ngâm ở
những nơi quá nắng nóng, hoặc để hở, tránh làm bay mất hơi rượu. Theo các bước
sau:

Bước 1: Giả nhỏ tỏi ( 1kg)

Bước 2: Giả nhỏ Ớt ( 1kg)

11


Bước 3: Giả nhỏ riềng (1kg)

Bước 4: Trộn gừng , tỏi, ớt
chung vào cối

Bước 5: Ngâm: Rượu, Gừng,
Tỏi, Ớt chung vào bình

Hướng dẫn học sinh có thể ngâm từng loại nguyên liệu riêng rẽ hoặc ngâm chung
cả 3 loại vào 1 thùng. Nếu ngâm riêng thì cứ 1 kg nguyên liệu thì ngâm với 1 lít
rượu, nếu ngâm chung cả 3 loại thì ngâm với 3 lít rượu. Đây có thể coi là nước cốt
để pha chế khi phun.
Thời gian ngâm nguyên liệu ớt, tỏi, gừng với rượu là 15 ngày, với mục đích cho

các chất gây cay có trong nguyên liệu trộn đều vào rượu. Như vậy, tỷ lệ các chất
12


gây cay trong dung dịch ngâm sẽ có nồng độ đậm đặc nhất, tốt cho việc tiêu diệt
sâu hại. Sau khi ngâm xong có thể pha với nước để phun cho rau như sau: “Liều
lượng pha là chúng ta đổ 60ml nước cốt rượu ớt, 60 ml nước cốt rượu tỏi, 60ml
nước gừng ( trường hợp ngâm riêng từng loại). Sau đó lấy nước pha thêm 12 lít
nước. Trong trường hợp nếu ta ngâm chung vào 1 thùng thì chúng ta sẽ lấy khoảng
200ml nước cốt và pha với 12 lít nước. Mỗi bình 12 lít, dùng phun cho 1 sào rau.”
Vì chu kỳ của rau rất ngắn chỉ khoảng 2 tháng đã cho thu hoạch, nên hướng dẫn
người dân phun phòng trừ 1 lần cho rau ở giai đoạn rau còn non- khoảng 1 tháng
tuổi là tốt nhất.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Khi phun, chúng ta phun đều thuốc lên bề mặt lá và phun xuôi theo chiều gió
để hạn chế thuốc bay vào mắt gây cay rát cho người phun. Sau khi phun thuốc, mùi
của thuốc sẽ xua đuổi côn trùng và cản trở quá trình gây hại của chúng và sâu hại.
Sau khi lọc lấy nước cốt, phải đậy kín thùng ngâm và để nơi thoáng mát. Thời gian
sử dụng thuốc thảo mộc có thể tới 4-5 tháng. Có thể sử dụng thuốc thảo mộc tự chế
này để phòng trừ sâu khoang, sâu tơ, bọ nhảy…Chi phí thuốc trừ sâu có thể giảm
tới 50%, đồng thời nó còn có tác dụng hạn chế sự phát triển và gây hại của sâu. Từ
đó tăng năng suất và đảm bảo chất lượng cho rau sạch, không ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái trong sinh quyển và sức khỏe con người, đặc biệt phù hợp với
những vùng trồng rau an toànLưu ý, sử dụng thuốc thảo mộc có hiệu quả cao trong
việc phòng. Tuy nhiên, khi mức độ gây hại của sâu tăng cao, lúc này, bà con phải
sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học đặc trị. Nhờ việc sử dụng thuốc thảo mộc
nên số lượng sâu hại giảm đi đáng kể, chi phí phun thuốc sâu bệnh giảm 40%-50%(
hiệu quả kinh tế)
Không sử dụng thuốc thảo mộc( Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học )
Sau khi sử dụng thuốc thảo mộc giảm chi phí


Chi phí 100%
Chi phí 50%

13


Thuốc là dung dịch thảo mộc nên hầu như không có nguy cơ gây độc, tuy nhiên
nên khuyến cáo người dân cũng không nên phun quá đậm đặc vì như vậy sẽ gây
lãng phí không cần thiết. Nếu sử dụng thuốc với liều lượng quá đậm đặc thì rất có
thể cây sẽ bị cháy, táp lá, nếu lá bị hại nhiều có thể dẫn đến chết cây. Với dung dịch
thảo mộc thì khả năng gây ảnh hưởng đến cây phải là rất đậm đặc, vì vậy chỉ nên
phun ở liều cao gấp 2-3 lần theo hướng dẫn thì sẽ ít có khả năng gây hại cho cây.
Lưu ý: Vì dung dịch gừng, tỏi ít có khả năng bám dính nên khi sử dụng anh có thể
pha thêm chất bám dính, như vậy thì càng tăng khả năng hiệu quả của thuốc.
Sau khi tác động( Sau khi xử lý thuốc thảo mộc)
Stt

Diễn giải

Đơn vị tính Lô thí nghiệm

1

Sâu

Con/30m2

khoang


Lô đối chứng

Lần 1 Lần 2 Lần 3
09

07

08

Lần 4
07

34

Trung bình sau 4 lần: 7.75
2

Sâu tơ

Con/30m2

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
06

3

Bọ nhảy

Con/30m2


05

05

04

Trung bình sau 4 lần: 5
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
04

06

03

25

23

04
14


Trung bình sau 4 lần: 4.25
Qua số liệu thu thập tại 4 thời điểm khác nhau sau khi có sử dụng thuốc thảo mộc
số lượng sâu hại cây trồng giảm dần và được biểu hiện qua sơ đồ sau:

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua việc hướng dẫn học sinh Trường THPT Số III Bảo Yên pha chế thuốc
thảo mộc tôi nhận thấy học sinh rất tích cực và hứng thú trong công việc. Qua đó

tạo động lực học tập cho học sinh. Ngoài ra học sinh có thể vận dụng các kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống trong quá trình thực hiện
2. Khuyến nghị:
- Với các cấp lãnh đạo: Trong những năm vừa qua ngành giáo dục nói chung,
các đơn vị cơ sở nói riêng đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên học sinh tham
gia thực hiện việc Nghiên cứu khoa học. Đó là một cơ sở hướng tới sự phát triển
toàn diện năng lực học sinh, sự bền vững của giáo dục. Tuy nhiên việc thực hiện
cần được giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo sự đổi mới là thực chất, xuất phát
15


từ nhu cầu và tâm huyết của mỗi giáo viên và học sinh chứ không phải vấn đề theo
kiểu hình thức.
- Đối với giáo viên: Cần phân biệt rõ giữa các phương pháp, kĩ thuật trong
nghiên cứu khoa học để tránh nhầm lẫn. Đồng thời không ngừng tìm tòi tài liệu để
hoàn thiện chính mình. Cần phải thu thập, phân tích và sử lý số liệu chính xác tuyệt
đối không bịa số liệu
- Bàn luận thêm: Khi sử dụng thuốc thảo mộc người dân và học sinh không
được sử dụng thêm bất kỳ thuốc hóa nào làm sai lệnh số liệu.
Trong một thời gian nghiên cứu một năm do ảnh hưởng của yếu tố ngoại
cảnh: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm…Mặt khác do trình độ dân trí của học sinh chưa cao
nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện khi pha chế. Rất
mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc nghiên cứu bổ sung điều chỉnh cho
hợp lý để bản thân tôi triển khai các đề tài sau mang lại hiệu quả cao hơn. Xin chân
thành cảm ơn.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chi cục bảo vệ thực vật Thành Phố Hải Phòng
2. Trung tâm đào tạo GBD ( />3. Đề án rà soát tổng thể NTM xã Nghĩa Đô năm 2013
4. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
5.

/>
6. />7. />
17


PHỤ LỤC
Biểu mẫu giáo viên và học sinh dùng để thu thập số liệu

Bảng theo dõi: DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG SÂU HẠI
CHÍNH

(Từ ngày …….. đến ngày ……. tháng…….. năm 20……)
Số
thứ
tự

Tên dịch
hại

Giống Mật độ hoặc
và giai

tỷ lệ


Diện tích nhiễm (ha)

đoạn (con/m2/%)
sinh

Phổ
biến

1

Diện Diện

Cao

tích(1) tích
nhiễm phòng

Tổng
số

Nhẹ,
Trung Nặng
bình

Mất

so với

Phân
bố


trừ

trắng

Sâu

khoang
2 Sâu tơ
3 Bọ nhảy

18



×