Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở tăng cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.47 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SÁNG KIẾN - KINH NGHIỆM
“Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở tăng cường
hướng dẫn học sinh tự học”

Người viết: Tạ Hương Giang – chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Thành phố Lào Cai

TP. Lào Cai, tháng 5 năm 2014
MỤC LỤC

1


TT

1
2
3

NỘI DUNG

TRANG

Phụ bìa

1


Mục lục

2

Danh mục chữ cái viết tắt

4

Đặt vấn đề

5

Giải quyết vấn đề

3
4-5
6

Cơ sở lý luận

6-7

Thực trạng vấn đề

7-8

Giải pháp đã thực hiện giải quyết vấn đề

6


Hiệu quả SKKN

8-12
12-14

7

Kết luận

8

Nhận xét đánh giá của Phòng GD&ĐT

9

Phụ lục

15
16
17

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Chữ cái viết tắt

Nội dung đầy đủ

2



1

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

2

THCS

Trung học cơ sở

3

PPDH

Phương pháp dạy học

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh


6

NCBH

Nghiên cứu bài học

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế là con người. Vì vậy phải chăm lo đến nguồn nhân lực, chuẩn bị
lớp người lao động có những phẩm chất và đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
3


mới. Việc này cần phải bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Tinh thần đó được thể
hiện qua nhiều văn kiện của Đảng và nhà nước. Ngày 09/12/2000 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn nghị quyết số
40/2000/QH10 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trên cơ sở
đó thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị 14/2001/CT-TT về đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới
cách đánh giá đồng thời với đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công
tác quản lý giáo dục. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông quán triệt
về nội dung, phương pháp giáo dục đã được quy định trong Luật giáo dục đối
với các bậc học, cấp học.
Từ năm học 2002 - 2003, chương trình - Sách giáo khoa mới bắt đầu
được triển khai, phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của
HS. Trong những năm qua đã có không ít những đề án nghiên cứu tới đổi mới
phương pháp dạy học. Nhiều kinh nghiệm được rút ra qua quá trình triển khai
thực hiện. Các Sở, Phòng GD&ĐT có nhiều biện pháp chỉ đạo các trường

thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH thông qua bồi dưỡng, tập huấn, tổ
chức hội thảo, hội giảng chuyên đề về PPDH, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên
môn; tổ chức thi GV giỏi các cấp, động viên khen thưởng, nhân rộng điển
hình các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới PPDH.
Thực tế cho thấy, qua nhiều năm triển khai thực hiện, việc thực hiện có
hiệu quả chỉ tập trung ở một số giáo viên tiêu biểu, còn phần lớn việc thực
hiện của đa số giáo viên vẫn chỉ là cách dạy truyền thụ một chiều, phối hợp
giữa phương pháp giảng giải xen kẽ vấn đáp. Giáo viên chưa có định hướng
tốt để học sinh tự học, tự tìm tòi, tự nghiên cứu và chưa khai tốt kết quả việc
tự học của học sinh trong giờ học chính khóa. Hơn thế nữa, nhiều bài trong
chương trình, sách giáo khoa biên soạn chưa thực sự chắt lọc, nội dung dài,
khó, dung lượng kiến thức lớn. Vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, hết
kiến thức, kịp với thời gian không để “cháy” giáo án. Điều đó đã làm ảnh
hưởng đến việc tổ chức các hoạt động học tập trong giờ học cho học sinh; khó
khăn cho giáo viên trong việc hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu,
tự khai thác kiến thức. Phần lớn HS vẫn chỉ là thụ động, nghe, ghi, nhớ và
tái hiện.
Trước yêu cầu về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học, và hơn thế nữa, hiện nay đang đứng trước yêu cầu "Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục" việc đổi mới PPDH không chỉ là nhiệm
vụ mà còn là yêu cầu cần thiết. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai
đã có những giải pháp chỉ đạo các trường thực hiện đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS và đã thu được kết
quả đáng kể.
Qua triển khai thực hiện có điều chỉnh, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm
chúng tôi thấy “Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh trên cơ sở hướng dẫn học sinh tự học" có hiệu quả tốt. Với những
trường quyết liệt trong triển khai thực hiện, lớp học sinh động hơn, hoạt động
học tập của học sinh rõ rệt hơn, chất lượng được nâng lên rõ rệt. Đúng như
4



Khổng tử ngay từ 500 năm trước Công nguyên đã cho rằng: cách học hiệu
quả nhất là lôi kéo sự tham gia của người học vào quá trình hình thành tri
thức. Ông nói: "Nói cho tôi biết, tôi sẽ quên; chỉ cho tôi thấy, có thể tôi sẽ
nhớ; cho tôi tham gia tôi sẽ hiểu".
Với nội dung sáng kiến này, tôi xin được đề xuất giải pháp mà phòng
GD&ĐT thành phố Lào Cai đã chỉ đạo các trường THCS trên địa bàn thành
phố thực hiện tốt và có hiệu quả việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của các em HS trên cơ sở “Hướng dẫn học sinh
tự học” để triển khai nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức
làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và
5


cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới phương
pháp dạy học đối với giáo viên là đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế
bài dạy; đổi mới phương pháp dạy học trên lớp, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đối với học sinh là
đổi mới phương pháp học tập. Đổi mới phương pháp dạy học cần được tổ
chức, lãnh chỉ đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa 8 đã nêu rõ "Phải đổi mới phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư

duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh". Luật giáo dục, điều 24 khoản 2 quy định:
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
Bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh". Định hướng phương pháp dạy học ở trường THCS là phương pháp dạy
học tích cực với những đặc trưng cơ bản:
+ Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn với vai trò trọng tài, cố vấn.
Học sinh là chủ thể nhận thức, được phát triển trong hoạt động, được giáo
viên hướng dẫn, khuyến khích, động viên học sinh học tập bằng hành động
tùy theo hứng thú và khả năng của mình.
+ Sử dụng ngày càng nhiều phương pháp và phương tiện kỹ thuật để có
thể cá thể hóa, phân hóa việc học tập của học sinh.
+ Quan tâm tới việc hướng dẫn học sinh học tập cá nhân.
Để xây dựng hệ thống giải pháp "Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh trên cơ sở hướng dẫn học sinh tự học”
chúng tôi căn cứ vào:
1. Các văn bản quan trọng chỉ đạo về thực hiện tinh giản, giảm tải nội
dung chương trình sách giáo khoa, chỉ đạo về đổi mới PPDH do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, đặc biệt các văn bản chỉ đạo
về đổi mới PPDH của sở GD&ĐT trong những năm học gần đây như:
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kì III (2004-2007)
của Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản năm 2005.
- Công văn số 1304/SGD&ĐT-GDTrH ngày 29/10/2010 của Sở Giáo
dục và Đào tạo Lào Cai về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học năm
học 2010-2011; Công văn số 1262/SGD&ĐT-GDTrH ngày 20/9/2013 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
năm học 2013-2014; Công văn số 1542/SGD&ĐT-GDTrH ngày 11/11/2013

của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về việc tích cực triển khai thực hiện các
nội dung bồi dưỡng chuyên môn trong năm học 2013-2014;
- Công văn số 1247/SGD&ĐT-GDTrH ngày 16/9/2013 của Sở
GD&ĐT về việc đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động tổ chuyên
6


môn; công văn số 194/SGD&ĐT - GDTrH ngày 03/3/2014 của Sở GD&ĐT
v/v tích cực chỉ đạo, thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo NCBH.
2. Xã hội ngày càng phát triển, đặc biệt với sự phát triển của công nghệ
thông tin và internet, học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng
phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết về kiến thức thực tế nhiều
hơn, tự các em có thể giải quyết được nhiều vấn đề có liên quan đến kiến thức
thực tế và các hiểu biết xã hội.
3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh cấp THCS: Các em tò mò,
thích khám phá kiến thức mới; muốn được tự khẳng định mình.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi
1.1. Thành phố Lào Cai là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
của tỉnh Lào Cai. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được
nâng cao; trình độ dân trí phát triển, phần lớn cha mẹ học sinh quan tâm đến
việc học tập của con em. Các cấp quản lý luôn quan tâm chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục của thành phố. Người dân tin tưởng gửi gắm con em, tạo mọi
điều kiện để cho con em được học tập trong môi trường giáo dục tốt nhất.
1.2. Các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lào Cai đã triển khai
nhiều mô hình dạy học theo các phương pháp đặc trưng của dự án: phương
pháp CCM (tích cực hóa hoạt động của học sinh), phương pháp VNEM
(trường học mới Việt Nam),...đã thúc đẩy học sinh tích cực tham gia các hoạt
học tập. Học sinh cấp Trung học cơ sở kế thừa và phát triển những kết quả đã
có của học sinh tiểu học (Tính tích cực, tự tin, kỹ năng chia sẻ, hợp tác, chỉ

đạo điều hành trong hoạt động nhóm,...).
1.3. Hiệu trưởng các trường THCS cơ bản đều nhận thức đúng ý nghĩa
vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học và tích cực chỉ đạo công tác
này. Việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học trên lớp
đã được cải thiện, thể hiện thông qua việc tăng cường tổ chức cho học sinh
được hoạt động theo nhóm, học sinh được thực hành trên phiếu học tập, được
tự làm thí nghiệm,...
1.4. Vấn đề liên thông giữa cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở được
các trường quan tâm chú ý, đẩy mạnh giao lưu các hoạt động giữa 2 cấp học,
chú trọng các hoạt động gắn với việc dạy và học, đặc biệt việc đổi mới PPDH.
2. Khó khăn
2.1. Một bộ phận CBQL, nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH
của chưa cao, hiểu biết về đổi mới PPDH còn hạn chế, chưa quyết liệt trong
chỉ đạo thực hiện. Vì vậy việc giảng dạy theo phương pháp truyền thống vẫn
còn ảnh hưởng lớn.
2.2. Việc thực hiện đổi mới PPDH với yêu cầu tích cực hóa “bên trong”
thông qua việc học sinh được tự tìm hiểu, tự nghiên cứu tự giải quyết vấn đề,
đặc biệt là vấn đề gắn với tình huống thực tiễn còn chưa thật sự được quan
tâm chú ý.

7


2.3. Tổ chuyên môn chưa thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích làm
thay đổi căn bản phương pháp dạy học. Nội dung sinh hoạt chưa dành nhiều
cho việc bàn biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy theo hướng đổi mới.
2.4. Nhiều giáo viên hiểu chưa đúng bản chất về ĐMPPDH theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Trong giờ học chưa
quan tâm đến mọi đối tượng, đặc biệt là đối tượng học yếu và không mạnh
dạn, chỉ chú trọng đối tượng học sinh khá và năng động. Nhiều giáo viên đã

nghĩ sử dụng phương pháp dạy học mới là việc thay đọc chép bằng việc hỏi
đáp, hỏi đáp càng nhiều thì càng đổi mới! Có thầy, cô thay việc “đọc, chép”
bằng việc hỏi quá nhiều mà phần nhiều các câu hỏi không tạo được “tình
huống có vấn đề”, thậm chí có giáo viên hiểu chỉ cần dạy khác trước là đổi
mới.
2.5. Việc học sinh tự học ở nhà
- Phần lớn vẫn chủ yếu là lo học và làm bài tập của bài học giờ trước để
trả bài cho giáo viên trong giờ học ngày hôm sau ở nội dung kiểm tra bài cũ,
mà không quan tâm đến việc tìm hiểu nội dung của bài học mới.
- Một bộ phận học sinh có tư duy nhận thức tốt, không mất nhiều thời
gian trong việc học bài cũ; có ý thức ham học hỏi, muốn tự tìm tòi khám phá
kiến thức mới nhưng lại khó khăn trong việc tự học, không biết học như thế
nào, thời gian rảnh rỗi thường dành cho việc giải trí hơn là việc học.
- Giáo viên chưa quan tâm định hướng nội dung, hướng dẫn học sinh tự
học, tự nghiên cứu. Một số giáo viên quan tâm nhưng chưa biết lựa chọn nội
dung, đặt vấn đề để hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Trên cơ sở triển khai và đẩy mạnh mô hình trường học mới Việt Nam
(VNEN) ở bậc Tiểu học đã khẳng định được tính hiệu quả, đổi mới phương
pháp dạy học ở bậc Tiểu học làm cho học sinh tích cực hơn, tự tin hơn và
tham gia tốt hơn vào các hoạt động học tập, nhất là việc tự học, và học theo
nhóm.
Phần nào giúp các trường khắc phục những tồn tại nêu trên, thực hiện
có hiệu quả việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của các em học sinh, Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai đã thực hiện
một số giải pháp sau:
1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng
GD&ĐT
1.1. Yêu cầu CBQL, GV các trường nghiên cứu kỹ văn bản chỉ đạo về

đổi mới PPDH để hiểu đúng, nắm rõ bản chất về đổi mới PPDH theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.2. Chỉ đạo các trường công tác “Hướng dẫn học sinh tự học” (Công
văn số 373/PGD&ĐT-CM ngày 21/11/2012 v/v “Đổi mới PPDH theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở hướng dẫn học sinh tự
học” ) để cụ thể hóa yêu cầu cần thực hiện trong quá trình tổ chức giờ học
trên lớp đối với giáo viên. Tạo cơ hội để các em được thể hiện, được khẳng
định, được phát huy tính sáng tạo; được tìm tòi, được khám phá, phát hiện
8


kiến thức mới. Tập cho các em có thói quen suy nghĩ tìm tòi cách giải quyết
trước một vấn đề mới đang đặt ra, cụ thể:
- Trong mỗi giờ học trên lớp giáo viên phải chủ động phân phối thời
gian hợp lý, dành thời lượng nhất định vào cuối tiết học để hướng dẫn học
sinh tự học ở nhà, nội dung hướng dẫn không được qua loa cho xong, phải
đảm bảo gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất: Học bài cũ (củng cố kiến thức của bài học trên lớp)
qua việc làm bài tập, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. Việc học bài
cũ không mất nhiều thời gian, vì bài tập áp dụng, củng cố kiến thức của bài
học, cơ bản được giải quyết trên lớp, ngay trong giờ học.
+ Phần thứ hai: Nghiên cứu trước bài học mới (chú trọng vào kiến thức
cơ bản trọng tâm) bằng hệ thống câu hỏi, bài tập, bảng biểu; tập trung vào
những nội dung có liên quan nhiều đến kiến thức thực tế, kiến thức học sinh
đã được học, những kỹ năng học sinh đã có.
- Trên cơ sở học sinh đã được nghiên cứu trước nội dung bài học ở
nhà theo định hướng của giáo viên (như đã nêu trên), trong giờ học trên lớp,
giáo viên không mất thời gian vào những vấn đề học sinh đã biết, dành thời
gian tập trung cho việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, chú ý
quan tâm khai thác những nội dung học sinh đã được nghiên cứu, chuẩn bị

trước ở nhà: Giáo viên định hướng, nêu vấn đề, tổ chức điều hành học sinh
hoạt động giải quyết vấn đề để đạt mục tiêu bài học. Giáo viên là người chỉ
đạo, tổ chức hướng dẫn, giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho học sinh
khi cần thiết. Đảm bảo mọi học sinh trong lớp đều được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Sao cho những học sinh
tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu tri thức, không thấy bị nhàm chán vì
những điều mình đã biết, còn những học sinh hạn chế cũng thấy mình không
bị bỏ rơi, các em đều được tham gia vào quá trình khám phá kiến thức mới.
Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất để học sinh không chỉ trả lời, tranh luận với
giáo giáo viên, mà còn được trao đổi tranh luận với bạn học để tìm ra kiến
thức mới, để giải quyết vấn đề của giáo viên nêu ra. Các em được thầy cô,
bạn bè hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được giáo viên sắp đặt sẵn. Điều này khiến các em hào hứng tích
cực, chủ động, chứ không còn bị động, bị nhồi nhét trong việc tiếp thu kiến
thức. Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản trong từng phần, từng đơn vị kiến
thức giúp các em dễ dàng ghi nhớ nội dung cơ bản trọng tâm của bài học.
- Trong mỗi giờ học, giáo viên phải tăng cường yêu cầu thực hành đối
với học sinh ngay tại lớp về vận dụng kiến thức vào giải quyết bài tập và các
tình huống thực tế, trên cơ sở nội dung kiến thức vừa được cung cấp trang
bị. Vì vậy các bài tập mang tính luyện tập để củng cố kiến thức của bài học
được giải quyết ngay trong tiết học. Học sinh sẽ hiểu bài và nắm chắc kiến
thức ngay tại lớp. Về nhà các em chỉ phải giải quyết các bài tập, các tình
huống thực tế có yêu cầu vận dụng ở mức độ cao hơn và dành thời gian chủ
yếu cho việc tìm hiểu nội dung của bài học sau, theo yêu cầu định hướng của
giáo viên. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị cùng
lúc nội dung của cả hai bài (cho cả nội dung bài của giờ học sau).
9



1.3. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên
- Phát huy vai trò “thầy giúp thầy trong chuyên môn”, yêu cầu trong
năm học mỗi giáo viên cốt cán chịu trách nhiệm giúp đỡ từ 1 đến 3 giáo viên,
trong đó có 1 giáo viên chuyển biến rõ nét.
(công văn số 392/PGD&ĐT ngày 11/12/2013 của Phòng GD&ĐT tăng
cường giúp đỡ giáo viên trong chuyên môn).
- Tổ chức Hội thảo, Hội giảng chuyên đề cấp thành phố với yêu cầu có
tiết dạy minh họa trên đối tượng học sinh cụ thể về các nội dung đã chỉ đạo
thực hiện (hướng dẫn học sinh tự học, khai thác việc tự học của học sinh, tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh trong giờ học, quan tâm giúp đỡ tháo
gỡ cho học sinh khi gặp khó khăn, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo
NCBH, dạy học theo hướng tinh giản, góp ý nhận xét giờ dạy,...; Các tiết
chuyên đề, tiết dạy minh họa cho hội thảo được chuẩn bị kỹ lưỡng, lãnh đạo,
chuyên viên phụ trách chuyên môn của Phòng GD&ĐT cùng các cốt cán
tham gia xây dựng, rút kinh nghiệm trước khi thực hiện để đảm bảo tiết dạy
thể hiện được đầy đủ các nội dung đổi mới phương pháp đặc biệt là các điểm
mới trong chỉ đạo của Phòng GD&ĐT) Qua đó giáo viên, các trường tự đối
chiếu, điều chỉnh, rút kinh nghiệm và rút ra bài học cho riêng mình áp dụng
trong quá trình chỉ đạo thực hiện tại đơn vị đảm bảo theo yêu cầu của đổi mới
PPDH;
(Nội dung 3 phần I công văn số 268/PGD&ĐT-CM ngày 16/9/2013 về
hướng dẫn công tác bồi dưỡng giáo viên; Công văn số 15/PGD&ĐT ngày
10/4/2013 về tổ chức Hội giảng chuyên đề cấp thành phố; công văn
313/PGD&ĐT-CM ngày 22/10/2013 về tổ chức Hội thảo “Đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn theo NCBH”).
1.4. Tăng cường kiểm tra, dự giờ giáo viên để điều chỉnh uốn nắn
những sai lệch kịp thời. (Công văn số 91/PGD&ĐT ngày 15/4/2013; Thông
báo đánh giá qua Hội nghị giao ban Hiệu trưởng thường kỳ, qua thông báo
kết quả kiểm tra gửi đến các trường)
1.5. Gắn việc thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH với trách nhiệm của

người đứng đầu, với việc đánh giá xếp loại thi đua cuối kỳ, cuối năm đối với
giáo viên và các trường.
2. Phát huy vai trò nòng cốt chuyên môn của Lãnh đạo trường trong
chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên nghiên cứu, học tập, thảo luận các văn
bản chỉ đạo về đổi mới PPDH của sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT để hiểu đúng,
nắm rõ bản chất về đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải là nòng cốt chuyên môn, tham gia
giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo; gương mẫu đi đầu trong các hoạt
động đổi mới về chuyên môn.
- Tăng cường kiểm tra, dự giờ giáo viên để điều chỉnh uốn nắn những
sai lệch kịp thời.
3. Thực hiện có hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn
10


- Sinh hoạt tổ chuyên môn được coi là một giải pháp quan trọng để bồi
dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, đặc biệt
phương pháp giảng dạy. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần tập trung theo
hướng tăng cường giúp đỡ vì sự tiến bộ của các thành viên trong tổ thông qua
trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc trong giảng dạy.
- Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên
cứu bài học. Qua buổi SHCM, GV tự suy ngẫm về bài dạy minh họa, những vấn
đề mình cần học hỏi, cần điều chỉnh trong quá trình giảng dạy; vận dụng những
suy ngẫm đó vào quá trình dạy học hàng ngày nhằm phát huy cao hoạt động học
tập của học sinh để nâng cao chất lượng hiệu quả giờ học. Những điều suy
ngẫm, học hỏi được qua buổi SHCM theo NCBH phải được ghi chép lại, coi đây
là một trong những nội dung bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong

công tác bồi dưỡng thường xuyên.
(Thực hiện theo chỉ đạo nêu tại mục 2 trong phần III công văn số
359/PGD&ĐT ngày 15/11/2013 của Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai)
- Đổi mới cách góp ý nhận xét, đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo
viên trên tinh thần chia sẻ, trao đổi giúp nhau cùng tiến bộ và lấy hiệu quả
học tập của học sinh trong giờ học làm tiêu chí chính để xếp loại giờ dạy.
Nhận xét góp ý giờ dạy quan tâm đến đối tượng người học là chủ yếu. Trong quá
trình dự giờ, chú trọng quan sát hoạt động học tập của học sinh, xem học sinh
được tham gia hoạt động học tập như thế nào, học sinh được làm gì, học được gì,
biết làm gì,... qua tiết học; học sinh gặp khó khăn vướng mắc được giáo viên
giúp đỡ, tháo gỡ như thế nào?
(Thực hiện theo chỉ đạo nêu tại mục 2.2 công văn số 66/PGD&ĐT
ngày 13/3/2014 về tích cực chỉ đạo thực hiện có hiệu quả một số quy định
trong chuyên môn cấp THCS” ).
4. Giáo viên thực hiện nghiêm túc từ khâu chuẩn bị bài
- Xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần phải bám sát chuẩn kiến
thức kỹ năng. Việc xác định mục tiêu trên chuẩn (cao hơn chuẩn kiến thức
kỹ năng) chỉ thực hiện khi tiết học đó có điều kiện về thời gian và trên đối
tượng học sinh cho phép, tránh tình trạng tham kiến thức dẫn đến gây quá tải
cho học sinh trong tiết học. Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
trong tiết học phải bám sát mục tiêu bài học đã được xác định.
Khi xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần phải trả được các câu
hỏi: Học sinh đạt được điều gì, biết làm gì, có kỹ năng gì qua tiết học? Có
như vậy mới biết trong tiết học đó giáo viên phải làm gì, hướng dẫn học sinh
tự học ra sao, phần nào học sinh có thể tự học tự nghiên cứu, tổ chức hoạt
động học tập cho học sinh như thế nào để phát huy tính tích cực, khả năng tự
học tự sáng tạo của các em .
(Thực hiện theo chỉ đạo nêu tại mục III công văn số 359/PGD&ĐT
ngày 15/11/2013 của Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai)
- Thực hiện có hiệu quả việc dạy học tinh giản sẽ giúp giáo viên khắc

phục được tình trạng quá tải nội dung chương trình sách giáo khoa, giáo viên
11


tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trên lớp không còn phải lo “cháy
giáo án”
Tinh giản nội dung chương trình sách giáo khoa phải được thực hiện
một cách linh hoạt, tùy thuộc vào nội dung của từng bài, trên từng đối tượng
học sinh, đảm bảo học sinh tiếp cận kiến thức cơ bản trọng tâm của bài bằng
con đường ngắn nhất, đơn giản nhất. Nội dung tinh giản thường là những
phần trình bày trong sách giáo khoa mang tính lý thuyết hàn lâm, lý luận
trừu tượng khó hiểu, thay vào đó là những ví dụ cụ thể đơn giản dễ hiểu, gần
gũi giúp các em dễ tiếp cận, dễ phát hiện chân lý kiến thức mới. Nội dung
tinh giản còn là những nội dung kiến thức các em đã được biết, được học ở
lớp dưới (SGK trình bày theo hướng đồng tâm, nhiều nội dung viết lặp lại),
thay vào đó là các yêu cầu cần được giải quyết nhằm củng cố, khắc sâu kiến
thức, rèn kỹ năng cho học sinh.
- Nội dung cho học sinh ghi vở, cũng cần phải được lựa chọn, bám sát
kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học, học sinh chỉ ghi những nội dung
kiến thức cơ bản cần thiết đã được chắt lọc. Nghiêm cấm tình trạng cho học
sinh ghi quá dài, ghi tràn lan kiến thức khiến học sinh khó học, khó nhớ.
Những kiến thức cơ bản trọng tâm, cần thiết như các quy tắc, định lý, định
nghĩa, khái niệm hay những ví dụ, phần chứng minh rõ ràng có trong sách
giáo khoa không yêu cầu học sinh phải ghi vở (các em học và xem trong
SGK).
(Thực hiện theo chỉ đạo nêu tại mục III công văn số 359/PGD&ĐT
ngày 15/11/2013 của Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai)
- Lựa chọn nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà phù hợp đối với
nội dung từng bài, đảm bảo đủ hai phần hướng dẫn học sinh học bài cũ và
chuẩn bị cho bài học mới theo đúng tinh thần chỉ đạo công văn số

373/PGD&ĐT-CM ngày 21/11/2012 về “Đổi mới PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở hướng dẫn học sinh tự học”
5. Một số giải pháp khác
- Tổ chức Hội giảng chuyên đề cấp tổ, cấp trường, cấp cụm trường để
triển khai nhân rộng, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh thông qua các cuộc
họp cha mẹ học sinh, tổ chức hội nghị tư vấn cha mẹ học sinh về hướng dẫn
học sinh phương pháp học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau hai năm học (học 2012-2013 và 2013-2014) chỉ đạo đổi mới PPDH
trên cơ sở “hướng dẫn học sinh tự học” cùng với các biện pháp quyết liệt
trong chỉ đạo thực hiện, việc thực hiện đổi mới PPDH ở các trường đã đi đúng
hướng. Giáo viên đã hiểu bản chất, nắm đúng tinh thần chỉ đạo, thực hiện có
hiệu quả ở nhiều trường, nhiều giáo viên.
Trong năm học 2013-2014, tại Hội thảo về “Đổi mới PPDH và đổi mới
sinh hoạt tổ chuyên môn theo NCBH” cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức, thành
phố Lào Cai được sở GD&ĐT lựa chọn giáo viên dạy thực hành minh họa.
Tiết học do cô giáo Nguyễn Thị Sự giáo viên trường THCS Lê Quý Đôn thực
hiện tại trường THCS Ngô Văn Sở được sở GD&ĐT cũng như đại biểu các
12


huyện trong tỉnh về dự đánh giá cao về thực hiện đổi mới PPDH của thành
phố Lào Cai.
Học sinh thực sự là trung tâm của tiết học, được thường xuyên chia sẻ
với bạn với thầy cô, các em được tự mình tìm tòi khám phá, phát hiện kiến
thức mới; được giúp đỡ bạn trong học tập; được rèn luyện kỹ năng trình bày,
lập luận, diến đạt qua ngôn ngữ nói và viết, đôi khi được thay giáo viên chỉ
đạo, điều hành các hoạt động học tập. Vì vậy các em phấn khởi, năng động
bạo dạn tự tin hơn (đặc biệt với đối tượng học sinh hạn chế).

Do học sinh có sự chuẩn bị trước bài ở nhà (theo định hướng của giáo
viên) nên trong giờ học trên lớp giáo viên dành được nhiều thời gian hơn cho
việc tổ chức các hoạt động học tập cho các em học sinh. Giáo viên có thời
gian quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi,
quan tâm giúp đỡ tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho học sinh còn hạn chế
ngay trong từng tiết học.
Kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt kết quả các
kỳ thi, các cuộc thi cần khả năng tự học, tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo của
các em có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực cả về quy mô, số lượng
và chất lượng giải các cấp: các cuộc thi Toán, Tiếng Anh qua mạng Internet;
thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh trung học; Cuộc thi sáng tạo thanh
thiếu niên, nhi đồng; thi vận dụng kiến thức liên vào giải quyết các tình huống
thực tiễn. Cụ thể:
Kết quả xếp loại học lực của học sinh
Giỏi
Khá
TB
Năm học
2011-2012
2012-2013
2013-2014

8,1%
8,14%
8,16%

40,42%
40,87%
40,9%


Yếu, kém

45,08%
45,09%
45,56%

Ghi chú

6,4%
5,9%
5,38%

Kết quả cuộc thi giải Toán, Tiếng Anh qua mạng Internet
Năm học
2011-2012
2012-2013
2013-2014

Giải các cấp
TP
tỉnh

T Số giải

349
383
653

275
280

405

83
93
225

Số trường có HS đạt giải
TP
tỉnh
Quốc gia

Quốc gia

9
10
23

9
10
13

5
6
8

2
3
4

Kết quả cuộc thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh trung học

Năm học
2012-2013
2013-2014

Giải các cấp
TP
tỉnh

T Số giải

8
17

4
9

4
7

Số trường có HS đạt giải
TP
tỉnh
Quốc gia

Quốc gia

0
2

3

8

3
4

0
2

(Được nhà
tài trợ tặng)

Kết quả cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn
Giải các cấp

Số trường có HS đạt giải
13


Năm học
2012-2013
2013-2014

T Số giải

30
33

TP

20

23

tỉnh

Quốc gia

8
10

TP

2

8
11

Chưa có
KQ

tỉnh

Quốc gia

4
6

2

Kết quả cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
Giải các cấp

T Số giải
tỉnh

Năm học

Số trường có HS đạt giải
tỉnh
Quốc gia

Quốc gia

2011-2012

8

8

0

6

0

2012-2013

11

10

1


7

1

2013-2014

Chưa có KQ

Chưa có
KQ

Chưa có KQ

Chưa có KQ

Chưa có KQ

KẾT LUẬN
14


Kết quả trên chính là minh chứng cho việc chỉ đạo đổi mới PPDH trên
cơ sở “Hướng dẫn học sinh tự học” của Phòng GD&ĐT Thành phố Lào Cai
đã đi đúng hướng và thực hiện có hiệu quả. Hướng dẫn học sinh tự học là cơ
sở nền tảng cho việc thực hiện đổi mới PPDH. Khi học sinh được chuẩn bị,
nghiên cứu trước ở nhà với những nội dung được định hướng đúng đắn thì
việc học trên lớp sẽ trở lên dễ dàng hiệu quả hơn rất nhiều, giáo viên sẽ có
thêm quỹ thời gian tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh mà không còn
lo “cháy giáo án”.

Muốn thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH, đòi hỏi giáo viên
phải vững vàng về kiến thức, linh hoạt trong việc xử lý các tình huống trên
lớp. Điều đó thúc đẩy việc tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên để không
ngừng nâng cao trình độ và năng lực mới có thể đáp ứng được yêu cầu đổi
mới PPDH.
Học sinh không còn bị thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Các em
năng động, bạo dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. Góp phần xây dựng thế hệ
học sinh chủ động, tích cực, linh hoạt, sáng tạo đáp ứng yêu cầu của con
người mới xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực theo tinh
thần Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
TP. Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm
2014
NGƯỜI VIẾT

Tạ Hương Giang

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA PHÒNG GD&ĐT
15


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........

PHỤ LỤC
16


A. Các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
1. Công văn số 373/PGD&ĐT-CM ngày 21/11/2012 v/v “Đổi mới
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở
hướng dẫn học sinh tự học”.
2. Công văn số 15/PGD&ĐT ngày 10/4/2013 của Phòng GD&ĐT
thành phố Lào Cai về tổ chức Hội giảng chuyên đề cấp thành phố.
3. Công văn sô 91/PGD&ĐT ngày 15/4/2013 của Phòng GD&ĐT
thành phố Lào Cai về chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trên cơ sở hướng dẫn học
sinh tự học.
4. Công văn số 268/PGD&ĐT-CM ngày 16/9/2013 về hướng dẫn
công tác bồi dưỡng giáo viên;
5. Công văn số 313/PGD&ĐT-CM ngày 22/10/2013 về tổ chức Hội
thảo “Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo NCBH”.
6. Công văn số 359/PGD&ĐT ngày 15/11/2013 của Phòng GD&ĐT
thành phố Lào Cai.
7. Công văn số 392/PGD&ĐT ngày 11/12/2013 của Phòng GD&ĐT
tăng cường giúp đỡ giáo viên trong chuyên môn.
8. Công văn số 66/PGD&ĐT ngày 13/3/2014 về tích cực chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả một số quy định trong chuyên môn cấp THCS”
B. Tài liệu tham khảo: Cuốn “Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục trung học cơ sở” Do nhà xuất bản giáo dục- Bộ GD&ĐT xuất bản năm

2007.

17



×