Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp giúp đỡ học sinh học yếu vươn lên trong học tập ở trường THPT DTNT tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.36 KB, 21 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH HỌC YẾU VƯƠN LÊN
TRONG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH LÀO CAI
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Trong Nghị quyết lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết sơ 29 NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
Đào tạo. Mục tiêu của đổi mới là: Tạo chuyển biến mạnh mẽ căn bản về chất
lượng hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục
và giúp học sinh hồn thành chương trình học Trung học phổ thơng (THPT) thì
người giáo viên có vai trị vơ cùng quan trọng đó là truyền thụ những kiến thức cơ
bản cho các em học sinh, làm thế nào để trang bị cho các em lượng kiến thức để
chuẩn bị hành trang bước vào cổng trường Đại học & Cao đẳng. Tuy nhiên hiện
nay học sinh cùng được hưởng nội dung giáo dục giống nhau nhưng mỗi học sinh
đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có động cơ thái độ học tập
khác nhau, có mơi trường giáo dục khác nhau vì vậy trong số những học sinh ưu
tú vẫn còn những học sinh yếu kém. Học sinh yếu kém là vấn đề cấp học nào, nhà
trường nào cũng cần có những biện pháp để giải quyết.
Đối với trường THPT DTNT tỉnh đào tạo nguồn nhân lực cán bộ người dân
tộc thiểu số cho địa phương là mục tiêu hàng đầu, các em học sinh phải được trang
bị đầy đủ kiến thức để vững bước trong tương lai, tuy nhiên hàng năm số lượng
học sinh yếu kém vẫn cịn, nhiều em có kết quả học tập thấp, nguyên nhân do các
em bị hổng kiến thức từ những cấp học dưới, do các em là con em vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp. Phụ huynh do điều kiện ở xa, do nhận thức,
do điều kiện kinh tế, do thiếu hiểu biết, nên phụ huynh chưa quan tâm hoặc quan
tâm không đúng cách tới việc học của con em mình, hầu như phụ huynh phó mặc
việc dạy và ni dưỡng các em cho nhà trường. Do vậy việc giúp đỡ học sinh
vươn lên trong học tập là vấn đề nhà trường rất quan tâm, chất lượng đào tạo của
1



nhà trường sẽ được nâng lên, giúp đỡ học sinh yếu tiến bộ sẽ là giải pháp quan
trọng góp phần tạo nguồn cán bộ có chất lượng cho địa phương. Chính vì lẽ đó với
cương vị là cán bộ quản lý, phụ trách công tác chuyên môn, tôi thiết nghĩ cần tìm
ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đặc
biệt là học sinh yếu kém, chính vì vậy tơi chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp đỡ
học sinh yếu vươn lên trong học tập ở trường THPT DTNT tỉnh Lào Cai”
II. Đối tượng nghiên cứu.
- Tổ chuyên môn, giáo viên bộ mơn trong nhà trường.
- Nhóm học sinh có học lực yếu.
III. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
- Phân tích tổng hợp
- So sánh, đối chiếu

2


PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1.Về quản lý trường học
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ
chức được hoạt động dạy- học, thực hiện được tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục” (Hà Sỹ Hồ- Những bài
giảng về quản lý trường học- tập 4 NXB Giáo dục 1989 tr22)
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu
giáo dục” (Nguyễn Ngọc Quang- Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dụcTrường CBQLGD-ĐTTW I- Hà Nội 1997- Tr34)
Như vậy quản lý nhà trường thực thất là tác động có định hướng, có kế
hoạch chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.

2. Cơ sở lý luận về dạy học.
Dạy học là sự phối hợp giữa hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh, hai hoạt động này diễn ra cùng một thời điểm, cùng
nội dung và hướng tới cùng mục đích, hai hoạt động này khơng tách rời mà thống
nhất với nhau trong cùng hoạt động thống nhất là “dạy học”. Giáo viên là chủ thể
của giảng dạy, đối tượng của giáo viên là hệ thống kiến thức, sự phát triển trí tuệ
và nhân cách học sinh. Để làm tốt công tác giảng dạy người giáo viên phải có kiến
thức chắc chắn về khoa học chuyên ngành, nghiệp vụ sư phạm, hiểu và nắm chắc
quy luật phát triển tâm lý, ý thức, đặc điểm của hoạt động nhận thức, của từng bậc
học, từng lớp học, của từng học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn.

3


Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Lào Cai có vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn cán bộ người
dân tộc thiểu số; đồng thời tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xây
dựng kinh tế-xã hội ở một tỉnh vùng cao, biên giới trong thời kỳ phát triển mới
của đất nước. Năm học 2013 – 2014 nhà trường có 15 lớp, tổng số 516 học sinh,
gồm 15 dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Mông, Dao chiếm trên 50% tổng số
học sinh. Một số dân tộc rất ít người như Bố Y, Xa Phó, Hà Nhì cũng có học
sinh theo học.
Cơ sở vật chất đủ đáp ứng được cơ bản yêu cầu nâng cao chất lượng dạy
học, có đủ phịng học như: Phịng học th ực hành bộ mơn, phịng thực hành máy
tính, phịng học đa phương ti ện, thư viện với đủ phục vụ cho nhu cầu giảng dạy
và học tập của cán bộ, giáo viên, học sinh. Đ ủ điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức
các hoạt động giáo dục và nuôi dưỡng học sinh theo quy định.
Trong những năm gần đây chất lượng của nhà trường đã được nâng lên, tuy
nhiên số học sinh có lực học yếu vẫn còn, hàng năm nhà trường vẫn phải trả học

sinh về địa phương vì vẫn cịn học sinh xếp loại học lực kém. Một số học sinh có
kết quả xếp loại học lực trung bình nhưng vẫn có từ một đến 3 mơn học có điểm
trung bình mơn dưới 5,0. Học sinh của nhà trường được hội đồng tuyển sinh các
huyện sơ tuyển, chọn lựa. Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát và xét
tuyển. Học sinh đều là con em dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó
khăn, đều là dự nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số của các địa phương, của
tỉnh. Chất lượng học tập của các em trong trường phổ thơng có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng đội ngũ cán bộ sau này. Do đó việc nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường là nhiệm vụ hàng đầu. Giúp đỡ số học sinh yếu vươn lên là một
yêu cầu đặt ra cho nhà trường trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong bối cảnh
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của tỉnh.
III. Thực trạng chất lượng giáo dục của trường PT DTNT tỉnh
4


1. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Tổng số cán bộ, giáo viên nhân viên: 69 trong đó; CBQL 04; giáo viên 40;
nhân viên 25 (Trình độ CBQL, GV Thạc sỹ 6; Đại học 38)
Chất lượng đội ngũ CBGV năm học 2012- 2013
Kết quả xếp loại GV .
+ GV dạy giỏi: Cấp trường 16
+ Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp: xuất sắc 11, khá 24, TB 04
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
trách nhiệm trước cơng việc được giao. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đã
đáp ứng được yêu cầu hiện nay trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều
thầy cơ giáo có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều thầy cô giáo là giáo viên
cốt cán của tỉnh, hàng năm giáo viên đều được đi học nâng cao trình độ trên
chuẩn
Tuy nhiên một số thầy cô giáo vẫn chưa say mê với nghề, chưa tập trung bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ chun mơn cịn hạn

chế, chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học hiện nay.
2. Chất lượng giáo dục của nhà trường năm 2012- 2013
2.1. Kết quả năm học 2012-2013
Tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi: 32 HS (6,9 % ); khá: 339 HS ( 69,4% tăng
1,7); TB: 103 HS (21,6% ); yếu: 5 HS (0,6% ); có 3 học sinh lưu ban trả về địa
phương. Những học sinh bị trả về địa phương với lý do học lực kém không đáp
ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường, mặc dù khi tuyển vào lớp 10 các em
đều đã được thi tuyển và đều là những học sinh được lựa chọn vào học tại trường.
Hiện nay, có 75% học sinh được xét tuyển theo điểm thi nhưng vẫn còn 25% học
sinh xét tuyển theo cơ cấu vùng miền, dân tộc nên các em còn hạn chế về nhận
5


thức, kiến thức do vậy đa số học sinh có học lực yếu rơi vào số học sinh được xét
tuyển.
2.2. Kết quả khảo sát đầu năm học 2013-2014
STT

Mơn

1

Tốn

2

3

4


5

6

7

Vật lý

Hóa học

Sinh học

Ngữ văn

Lịch sử

Địa lý

Khối lớp

Tổng số
bài KS

Điểm trên 5

Điểm dưới 5

10

175


117

58

11

171

71

100

12

169

59

110

10

175

66

109

11


171

52

118

12

168

96

72

10

175

86

89

11

171

117

54


12

169

120

49

10

175

65

110

11

171

27

144

12

169

29


140

10

175

65

110

11

171

44

127

12

169

24

145

10

175


39

136

11

171

11

159

12

169

20

149

10

175

18

157

11


171

10

161

12

169

12

157

10

175

139

46

6


8

Ngoại ngữ


11

171

85

108

12

169

35

134

Kết quả khảo sát đầu năm học thấy rằng đối với học sinh tỷ lệ học sinh có điểm
thấp còn cao, nhiều học sinh đang bị hổng kiển thức, đặc biệt ở các môn tự nhiên
và ngoại ngữ.
3. Nguyên nhân học sinh học yếu kém.
3.1. Về phía giáo viên.
Với yêu cầu ngày càng cao trong giáo dục, đòi hỏi người giáo viên ln phải
say mê tìm tịi, chủ động trong bồi dưỡng chuyên môn, tự học tự nghiên cứu để
nâng cao trình độ, tuy nhiên hiện nay một số giáo viên trẻ do điều kiện gia đình,
con nhỏ, nên chưa tập trung nhiều thời gian để học hỏi nâng cao kiến thức dẫn
đến kiến thức ngày càng mai một, bên cạnh đó đổi mới phương pháp giảng dạy
cũng là yêu cầu quan trọng hiện nay trong quá trình dạy học, nhưng một số giáo
viên chưa thật tích cực đổi mới dẫn đến tiết học chưa thu hút được sự chú ý của
học sinh.
Trong các giờ học chưa quan tâm hết đối tượng học sinh, chưa thực hiện hiệu

quả việc tinh giản kiến thức và để đảm bảo thời gian của tiết học nên một số giáo
viên chỉ chú ý gọi đối tượng học sinh khá giỏi để tham gia các hoạt động tìm hiểu
kiến thức của tiết học. Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ
học theo nhóm đối tượng cịn hạn chế. Hệ thống câu hỏi chưa phù hợp với đối
tượng học sinh, giáo viên còn tham kiến thức, lan man. Chưa tạo được khơng khí
thân thiên trong giờ học, phối hợp chưa tốt với GVCN. Chưa mạnh dạn tìm ra các
giải pháp để giải quyết vấn đề học sinh học yếu kém.
Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, cịn trơng chờ ỷ lại sự chỉ đạo
của tổ chuyên môn hoặc của lãnh đạo quản lý. Khen thưởng động viên chưa kịp
thời, dẫn đến sự chán nản của học sinh.
7


3.2.Về phía học sinh.
3.2.1 Học sinh bị hổng kiến thức.
Qua khảo sát đầu cấp học (Lớp 10) nhiều học sinh trong bị hổng kiến thức,
đặc biệt các môn tự nhiên (Tốn, Lý, Hóa) và mơn ngoại ngữ, thậm chí mốt số học
sinh học tiếng Trung Quốc ở trung học cơ sở, khi vào trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh mới bắt đầu học tiếng anh. Do vậy, khi các em tiếp cận vốn kiến thức
mới các em rất khó tiếp thu bởi các em không được trang bị đầy đủ lượng kiến
thức cần có cho mình vì thế gây khó khăn cho các em trong việc học tập.
3.2.2. Học sinh chưa chăm học.
Những học sinh hay vi phạm nội quy, quy định của nhà trường hầu hết là
những học sinh có học lực yếu kém, do trong các giờ học trên lớp các em không
chú ý, không thực hiện theo yêu của của giáo viên.
Chủ yếu học sinh nhà trường là học sinh dân tộc thiểu số, do vậy tâm lý trông
chờ ỷ lại của các em với suy nghĩ học thế nào cũng được lên lớp và ra trường sẽ
được làm cán bộ xã vì vậy trong các giờ tự học các em không tập trung vào học
bài, làm bài tập giáo viên yêu cầu, hoặc có làm chỉ mang hình thức chống đối
khơng có chất lượng.

Một số học sinh thiếu tìm tịi sáng tạo trong học tập, khơng có sự phấn đấu
vươn lên, cịn thói quen chờ giáo viên hoặc ỷ lại bạn hoặc sách giải bài tập…Kỹ
năng vận dụng giữa lý thuyết và vận dụng hạn chế.
Học sinh chưa biết cách học tập cho có hiệu quả, nhất là khi tự học, nên khi
học, không hiểu, khơng nhớ thì khơng cố gắng tìm tịi suy nghĩ để nắm bắt kiến
thức, giải bài tập mà quay sang nói chuyện với bạn bên cạnh, hoặc các em đi lại
trong lớp gây mất trật tự ảnh hưởng đến người xung quanh, khi GV hỏi các em trả
lời bài tập khó q khơng làm được.
III. Một số biện pháp chỉ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém.

8


1. Công tác chỉ đạo đổi mới trong giảng dạy và kiểm tra đánh giá.
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh kiến thức giáo viên cần phải chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh.
nội dung sách giáo khoa, yêu cầu bộ môn về chuẩn kiến thức kĩ năng. Đổi mới
phương pháp dạy học, phải đổi mới từ khâu soạn giảng, quá trình lên lớp, đến
kiểm tra đánh giá. Trong lớp có nhiều đối tượng học sinh do đó trước tiên giáo
viên phải quan tâm xác định kiến thức trọng tâm, thực hiện giảm tải, tinh giản
kiến thức. Bài soạn thực sự là bản thiết kế để giáo viên thực hiện trong giờ dạy,
kèm theo bản thiết kế là sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho giờ dạy.
Trong giáo án cần tập trung mấy vấn đề sau: Chú ý hình thức tổ chức hoạt động
để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đảm bảo hệ thống kiến thức tuy
nhiên cần phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp dựa trên chuẩn kiến
thức, cần giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài
Trong giờ học sinh phải được làm việc tham gia chiếm lĩnh kiến thức
mới. Để thực hiện tốt vấn đề này giáo viên cần quan tâm tới các đối tượng học
sinh, đặc biệt với học sinh yếu kém. Dạy học sinh cách học trong đó có phương

pháp tự học là yêu cầu bắt buộc luôn phải đặt ra trong mỗi giờ lên lớp. Lồng
ghép dạy kiến thức với bù lấp kiến thức hổng cho học sinh và dùng kiến thức
mới để soi sáng, củng cố kiến thức mà học sinh đã học trước đó.
1.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch, chỉ đạo sát hợp nội dung
đổi mới kiểm tra đánh giá đối với giáo viên, nâng cao nhận thức đối với giáo viên
trong kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả học sinh là đánh giá
trực tiếp chất lượng của giáo viên và chất lượng của học sinh. Yêu cầu giáo viên
đánh giá phải bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng của từng khối lớp, từng môn, phối
hợp tốt giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, việc đánh giá không chỉ

9


dừng lại trong một thời điểm mà phải đánh giá trong suốt quá trình học tập của
học sinh. Việc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, cơng bằng
Đối với các bài kiểm tra thường xuyên giáo viên xây dựng câu hỏi kiểm tra
phù hợp với năng lực trình độ của học sinh, phải phân loại được đối tượng học
sinh. Bài kiểm tra định kỳ (hệ số 2, bài kiểm tra học kỳ) phải đánh giá được toàn
diện, kỹ năng, năng lực học sinh, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo có sự phân hóa.
Qua các câu hỏi được xây dựng rèn cho học sinh khả năng tư duy, vận dụng và
sáng tạo, tránh việc để học sinh học vẹt và ghi nhớ máy móc.
Chú trọng khâu trả bài và rút kinh nghiệm bài làm của học sinh, giáo viên
chỉ ra những lỗi sai dù nhỏ nhất, cách trình bày bài làm để giúp tìm ra nguyên
nhân lỗi sai, bài học kinh nghiệm cho những lỗi sai đó. Giáo viên phải quan tâm ,
nhẹ nhàng với những học sinh yêu để các em không bi quan chán nản khi kết quả
bài làm không cao.
Với việc chỉ đạo trong đổi đổi mới kiểm tra đánh giá đã giúp nhà trường
phân loại được đối tượng học sinh, để từ đó có giải pháp chỉ đạo giúp đỡ đối với
học sinh yếu, kém.

2. Duy trì nền nếp kỷ cương nhà trường.
Hầu hết những học sinh có học lực yếu các em đều có tâm lý chung là sợ
học vì vậy thực hiện các nền nếp trong học tập của các em cũng có phần hạn chế.
Do đó duy trì nền nếp kỷ cương là khâu quan trọng để thúc đẩy các em cố gắng
trong học tập, tạo môi trường học tập để các em phấn đấu.
Nề nếp học tập của học sinh được duy trì, nhà trường tổ chức dạy học 2
buổi/ngày; buổi tối học sinh tự học có sự quản lí của các thầy cô giáo. Các lớp xây
dựng hệ thống cán sự bộ môn, tổ chức phong trào thi đua đôi bạn cùng tiến nhằm
giúp đỡ các bạn học yếu. Học sinh thực hiện tương đối tốt các yêu cầu học tập của
các thầy cô giáo bộ môn. Hàng tuần, nền nếp và chất lượng học tập được đánh giá,
chỉ rõ mặt tích cực, hạn chế nhằm thúc đẩy phong trào thi đua giữa các lớp. Với
10


cách làm như vậy cơ bản nền nếp học tập của nhà trường đã được duy trì, nhiều
học sinh đã cố gắng hơn trong môi trường học tập mà nhà trường đã xây dựng.
3. Giáo dục động cơ, ý thức học tập cho học sinh.
Khơng có giải pháp nào là tối ưu nếu học sinh không nhận thức đúng đắn về
việc học vì vậy GVCN, GVBM phải làm tốt cơng tác tuyên truyền, do đặc thù các
em đều là học sinh dân tộc thiểu số, sẽ là cán bộ nguồn cho huyện, xã vì vậy
thường xun động viên khích lệ các em xác định đúng động cơ học tập, giúp các
em thấy được vai trị của mình.
VD: Trong buổi họp phụ huynh, cha mẹ các em không biết đọc, biết viết, các em
phải họp cùng để giúp đỡ cha mẹ trong việc nắm bắt thơng tin, vì thế GVCN cần
phân tích để học sinh hiểu có kiến thức và học tập sẽ có lợi như thế nào? Phải làm
cho học sinh nhận thức tốt về vai trị của mình. Để từ đó các em phấn đấu vươn
lên để hồn thiện, để tự khẳng định mình. Để học sinh nhận thức rõ học để có kiến
thức, học để làm người, học để lập thân, lập nghiệp.
Giáo viên bộ môn phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ mơn
mình, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập bộ mơn từ đó sẽ giúp cho học

sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức
vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của mơn học trong
thực tiễn. Phải tạo cho khơng khí lớp học thoải mái nhẹ nhàng, đừng để cho học
sinh sợ giáo viên mà phải làm cho học sinh thương yêu, tơn trọng mình.
+ Các thầy cơ giáo dựa trên sự phân loại học sinh và ra các bài tập phù hợp
với khả năng của từng đối tượng tạo cho các em có niềm tin vào bản thân các em
yếu chỉ yêu cầu vận dụng công thức, quy tắc để giải, có như vậy dần dần các em
nắm vững cơng thức, quy tắc rồi nắm vững các kiến thức cần nắm.
+ Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em về số lượng cả về chất
lượng thông qua nhiều hình thức, có thể thơng qua truy bài của ban cán sự lớp,
hay của các thành viên trong lớp, qua hình thức kiểm tra trực tiếp của giáo viên
bằng cách trình bày bài giải lên bảng, sau đó cho cả lớp nhận xét bài làm của bạn,
11


phát hiện chỗ sai, chỗ thiếu để sữa chữa bổ sung làm cho bài giải hoàn chỉnh, giúp
cho các em học yếu thấy được chỗ mình hay mắc sai làm, chỗ mình cịn thiếu- yếu
rút kinh nghiệm.
- Động viên đúng mức đối với học sinh chưa hoặc không làm bài tập, cho các
em phải làm dù sai, trên cơ sở đó giáo viên có thể chỉ ra chỗ sai cho từng học sinh,
phải tạo cho các em có thói quen làm bài tập ở nhà. Bên cạnh đó khen ngợi, khích
lệ kịp thời đối với từng tiến các em bộ của các em dù là một tiến bộ nhỏ từ đó giáo
viên làm cho các em có lịng tin vào bản thân mình .
- Thơng qua hoạt động của ban cán sự lớp, việc truy bài thường xuyên đối với
các bạn học yếu cũng là một cách để các bạn đó phải làm bài tập, tạo ra phong
trào thi đua theo bàn học, theo nhóm học hay theo từng tổ, nêu ra cách thưởng
phạt công minh để các thành viên trong tổ thực hiện. Giao trách nhiệm cho tổ
trưởng, nhóm trưởng đưa ra phương pháp học tập của nhóm mình sao cho có hiệu
quả, tổ trưởng chỉ có thể vạch ra phương hướng giải rồi sau đó giao cho các thành
viên khác của tổ giải sau đó kiểm tra chéo kết quả của nhau.

4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn giúp đỡ học
sinh yếu.
Đối với trường Nội trú vai trị thầy cơ giáo chủ nhiệm rất quan trọng, giáo
viên chủ nhiệm ngoài việc nắm được danh sách học sinh yếu phải phối hợp tốt với
giáo viên bộ môn mới đem lại hiệu quả, sự giúp đỡ phải bắt đầu ngay khi HS mới
vào năm học, phải kiên trì trong suốt năm, hàng tháng nhà trường, giáo viên đánh
giá sự tiến bộ của học sinh đồng thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp và
hiệu quả.
Đầu năm học GVCN Căn cứ kết quả năm học trước và kết quả khảo sát đầu
năm học, nhà trường chỉ đạo GVCN lập danh sách học sinh yếu kém từng bộ môn,
căn cứ vào danh sách GV lập nhà trường chia các lớp phụ đạo phù hợp đối tượng.
Sau đó tổng hợp những học sinh yếu từng bộ môn thành lập từng lớp phụ đạo

12


Ví dụ: Danh sách do GVCN lớp 10 lập.
DANH SÁCH HỌC SINH CẦN GIÚP ĐỠ MƠN TỐN
LỚP: 10C
ST
T

KQ hiện tại
Điểm Điểm Học
Họ và tên HS

TBCM

mơn


lực

Đăng

Điểm cần



đạt

Khá

≥5.0

học
1

Giàng A Ca

6.8

4.9

TB

2

Giàng Thín Dìn

6.9


4.3

TB

Khá

≥5.0

3

Trần Văn Cách

6.6

4.8

TB

Khá

≥5.0

4

Tẩn Thị Hiền

7.0

4.4


TB

Khá

≥5.0

DANH SÁCH HỌC SINH CẦN GIÚP ĐỠ MÔN VẬT LÝ
LỚP: 10C
ST
T

KQ hiện tại
Điểm Điểm Học
Họ và tên HS

TBCM

môn

Đăng

Điểm cần

lực



đạt


TB

Khá

≥5.0

học
1

Giàng A Ca

6.8

4.7

2

Lý Thị Liêm

6.7

4.0

13

TB

Khá

≥5.0



DANH SÁCH HỌC SINH CẦN GIÚP ĐỠ MƠN HĨA
LỚP: 10C
KQ hiện tại
Điểm
TBCM

Điểm

1. Trần Văn Cách
1

6.6

4.0

TB

Khá

≥5.0

2. Lý Thu Hà
4

7.3

4.2


TB

Khá

≥5.0

3. Thào Thị Mai
5

6.9

4.2

TB

Khá

≥5.0

4. Lý Thị Quỳnh
6

7.1

4.9

TB

Khá


≥5.0

5. Chấu Thị Sáng

7.0

4.9

TB

Khá

≥5.0

ST
T

Họ và tên HS

môn
học

Học
lực

Đăng ký

Điểm
cần đạt


Lào Cai, ngày 24 tháng 03 năm 2012
GV chủ nhiệm 10C

Nguyễn Thị Huyền

Danh sách học sinh yếu kém sẽ được gửi đến cho tất cả giáo viên từng bộ
môn, trong các tiết học chính khóa hàng ngày phải quan tâm, kiểm tra thường
xuyên việc học bài và chuẩn bị bài của các em. Tiết phụ đạo tăng cường công tác
kiểm tra bằng nhiều hình thức: Kiểm tra viết giấy 5 phút, lên bảng, kiểm tra vở bài

14


tập… giáo viên chủ nhiệm hàng tuần thông qua giáo viên bộ môn cán sự lớp, cập
nhật kết quả của học sinh để kịp thời uốn nắn, động viên các em.
5. Chỉ đạo phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh yếu kém.
Việc lựa chọn phân công giáo viên dạy đối tượng yếu kém rất quan trọng, ngồi
trình độ chun mơn người GV phải có lịng say mệ tận tụy yêu thương học sinh
và nghiêm khắc trong rèn cặp các em, vì vậy từ đầu năm học nhà trường đã xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và đề xuất danh sách
giáo viên bồi dưỡng học sinh yếu kém.
Nhà trường phân cơng thời khóa biểu cho lớp học sinh yếu kém, dành thời
gian phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, các em rất sợ mơn Tốn, Lý ,
Hóa, Anh văn vì vậy với những môn học trên phải dành thời lượng hợp lý.
Đối với giáo viên bộ môn được phân công giảng dạy: phải quan tâm tới
học sinh trong từng tiết học chính khóa và phụ đạo, giao riêng bài tập với mức độ
vừa phải cho các em, khi làm được bài và được sự động viên khích lệ kịp thời của
thầy cô, như vậy các em rất phân khởi và thấy rằng cô giáo, bạn bè đã ghi nhận
năng lực của mình tạo động lực để các em chăm chỉ hơn.
- Giáo viên nhóm chun mơn khơng giảng dạy trực tiếp: Yêu câu trong

tuần, ít nhất 3 lần giáo viên phải lên kiểm tra học sinh học và làm bài tập trong các
giờ tự học buổi tối, chữa bài hướng dẫn và ra bài tập cho các em học sinh.
- Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc giúp đỡ học sinh yếu
kém của giáo viên bộ môn qua từng tháng, từng tuần. Kiểm tra kết quả học tập của
các em để đánh giá giáo viên trong từng tháng.
6. Quan tâm giúp đỡ học sinh trong cuộc sống, trong học tập.
Bạn bè thầy cô giáo thường xuyên gần gũi chia sẻ, động viên kịp thời để học
sinh cố gắng vươn lên. Thầy cơ giáo chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong việc
năm bắt tâm tư tình cảm của các em học sinh, giáo viên chủ nhiệm là người gần
gũi với học sinh, phải tìm hiểu đối từng đối tượng học sinh, thường xuyên theo dõi
15


các em về cả học lực và hạnh kiểm để kịp thời giáo dục, uốn nắn học sinh của
mình. Vì thế giáo viên chủ nhiệm trao đổi với chính học sinh đó để tìm hiểu
ngun nhân dẫn đến sự yếu kém của học sinh, đồng thời hỏi bạn bè của học sinh
đó về hồn cảnh gia đình và sinh hoạt của học sinh. Từ đó giáo viên tìm hiểu được
ngun nhân và thường xuyên gần gũi, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, để
giáo dục học sinh có ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên, làm cho học sinh nhận
thấy tầm quan trọng của việc học. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm trao đổi với
giáo viên bộ môn để kết hợp trong giáo dục, động viên làm cho các em thấy được
sự quan tâm của các thầy cơ giáo khi mình ở xa gia đình mà phấn đấu.
Để học sinh có thể nêu ra những khó khăn trong việc học tập các bộ mơn và có
hướng khắc phục, nhà trường chỉ đạo các lớp học sinh tổ chức Hội nghị học tốt.
Trong hội nghị học sinh nêu kinh nghiệm học tập, học sinh yếu nếu khó khăn
vướng mắc, tại hội nghị của học sinh các thầy cô giáo dạy bộ môn sẽ cũng học trò
trao đổi thẳng thắn về các phương pháp học tập, những yêu cầu trong học tập để
có thể học tốt. hội nghị tạo ra khơng khí thân thiện, gần gũi và quan trọng hơn
giúp các em học sinh học yếu thấy rõ ngun nhân học yếu của mình từ đó có
hướng khắc phục.

7. Xây dựng phong trào “Đơi bạn cùng tiến” – học sinh giúp học sinh.
Chỉ đạo Đoàn thanh niên nhà trường phát động phong trào đôi bạn cùng
tiến, các lớp lập danh sách bạn cán sự bộ môn, những học sinh học yếu và phân
công cán sự bộ môn kèm và giúp đỡ bạn trong học tập. Học sinh có thể trong cùng
lớp cùng khối.
Sau mỗi giờ học tối trước khi nghỉ cán sự bộ môn dành thời gian 30 phút
hướng dẫn những bài tập khó cho các bạn, sau khi hướng dẫn sẽ trao đổi bài và
chỉ rõ những phần bạn làm chưa đúng, kiểm tra xem bạn đã học thuộc bài cô giáo
giao hay chưa, bằng cách 2 bạn tự kiểm tra nha và đọc cho nhau nghe ( đối với
môn học thuộc). Hàng tuần lớp trường, Bí thư chi đồn theo dõi và ghi dánh sách
những đơi bạn nào có tiến bộ và gửi danh sách nhà trường tuyên dương trong buổi
16


sáng chào cờ thứ 2 đầu tuần. Với cách làm này tương đối có hiệu quả bởi các em
khơng ngại khi trao đổi bài cùng nhau, các em không ngại nêu những vướng mắc,
những hạn chế và nhanh chóng học được ở bạn mình những cách học hiệu quả.
8. Hướng dẫn học sinh tự học.
Tự học là khâu quan trọng trong việc lĩnh hội và tiếp thu kiến thức của học
sinh, thầy giáo giỏi cũng khơng thể có trị giỏi nếu các em khơng dành thời gian
tự học vì vậy việc hướng dẫn học sinh tự học, đặc biệt đối với học sinh yếu kém là
rất quan trọng.
Sau một tiết học, giáo viên phải dành thời gian 3 phút củng cố lại kiến thức
và hướng dẫn học sinh học bài ở nhà, định hướng cho học sinh lượng kiến thức
vừa đủ để học sinh dễ tiếp thu. Đối với học sinh yếu giáo viên chuẩn bị sẵn nội
dung tụ học của bài và định hướng cách tự học. Giúp học sinh biết cách học từng
phần, từng nội dung, từng bài. Biết cách ghi nhớ, ghi nhớ có chon lọc, nhớ để
hiểu và hiểu giúp ghi nhớ dễ hơn, sâu hơn lâu hơn. Nâng cao năng lực khái quát
hóa, tổng hợp trong học và tự học, biết sử dụng bản đồ (sơ đồ) tư duy để củng
cố, hoàn thiện kiến thức kĩ năng.

Trong các giờ tự học trên lớp, lớp trưởng hoặc lớp phó học tập phân lịch tự
học các mơn theo TKB của ngày hôm sau: VD tiết 1 tự học mơn Tốn, tất cả học
sinh trong lớp tự học mơn Tốn vì vậy những học sinh yếu có điều kiện để trao
đổi và được bạn hướng dẫn giúp đỡ trong giải bài tập.
9. Công tác kiểm tra của lãnh đạo nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường cần chú trọng công tác kiểm tra, bằng nhiều hình thức,
đối với giáo viên kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất. Kiểm tra theo kế
hoạch như kiểm tra hồ sơ giáo án, kiểm tra tồn diện giáo viên, bên cạnh đó lãnh
đạo phụ trách chuyên môn kiểm tra thường xuyên bài soạn của giáo viên có đảm
bảo theo chuẩn kiến thức kỹ năng, bài soạn có nội dung tinh giản kiến thức phù
hợp với học sinh. Phân công BGH, tổ trưởng chuyên môn duyệt đề của giáo viên,
17


qua duyệt đề sẽ kiểm soát mức độ kiến thức để đánh giá học sinh, đề khơng khó
q hoặc khơng dễ quá, để giáo viên điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học
sinh. Bên cạnh đó hàng tuần, tháng kiểm tra qua dự giờ như giờ học chính khóa,
hoặc giờ học phụ đạo.
Chỉ đạo tổ trưởng chun mơn, nhóm trưởng chuyên môn tăng cường kiểm
tra nền nếp, quy chế chuyên môn của giáo viên, hàng tháng báo cáo lãnh đạo nhà
trường, chú ý đối với giáo viên được phân công giúp học sinh yếu vươn lên ở các
bộ môn, các khối lớp.
IV. Kết quả đạt được.
1.Về kỹ năng
Qua một số biện pháp tổ chức giúp đỡ học sinh học yếu, kém đặc biệt các
môn tự nhiên, các em đã có kỹ năng hơn trong giải bài tập, trong làm bài kiểm tra,
học sinh đã biết cách tự học và phấn đấu đạt điểm TB ở các mơn cịn yếu
2. Nên nếp học tập
Nhà trường vãn duy trì nền nếp học tập tốt, qua các giờ tự học các em đã
tập trung học bài hơn, trong các giờ học qua dánh giá của GVBM các em đã tự tin

hơn và hăng hái trong xây dựng bài, tạo được nền nếp học tập tốt, tạo được phong
trào thi đua học tập trong lớp, các em học sinh yếu đã thực hiện tốt hơn các quy
định của nhà trường, của giáo viên bộ môn.
3. Kết quả cụ thể.
3.1. Kết quả từng môn.
Qua bảng thống kê các môn học lực giữa học kỳ 1 thấy rằng tỉ lệ học sinh
còn học lực yếu vẫn cịn, nhất là ở các mơn Tốn, Lý, ngoại ngữ. Tuy nhiên đến
cuối năm học tỷ lệ học sinh học yếu ở các môn đã giảm, số học sinh có điểm yếu
cịn rất ít .

18


THỐNG KÊ HỌC LỰC GIỮA HỌC KỲ 1
Khối
10

11

12

X. loại

Tốn



Hóa

Văn


Anh

Sinh

Sử

Địa

Giỏi

29

32

16

4

32

75

97

103

Khá

78


69

91

123

79

66

73

65

TB

59

59

61

47

57

28

5


7

Yếu

16

15

5

1

7

3

0

0

Kém

1

0

0

0


0

1

0

0

Giỏi

38

20

64

12

31

89

66

70

Khá

68


36

61

118

78

72

86

80

TB

50

71

37

40

52

11

18


21

Yếu

15

43

8

3

9

1

1

2

Kém

2

3

3

0


3

0

1

0

Giỏi

37

40

50

4

20

79

56

80

Khá

53


82

71

124

61

76

71

68

TB

56

42

41

35

63

12

36


17

Yếu

21

4

6

5

0

1

5

3

Kém

1

0

0

0


0

0

0

0

THỐNG KÊ HỌC LỰC CẢ NĂM HỌC
Khối
10

11

X. loại

Tốn



Hóa

Văn

Anh

Sinh

Sử


Địa

Giỏi

29

32

39

1

35

59

61

94

Khá

86

69

87

120


77

101

92

79

TB

52

59

46

54

54

14

22

2

Yếu

8


15

3

0

9

1

0

0

Kém

1

0

0

0

0

0

0


0

Giỏi

37

15

33

7

24

42

21

58

Khá

78

55

70

128


72

116

113

108

TB

50

93

64

38

73

15

36

7

Yếu

8


10

6

0

4

0

3

0

19


Kém

0

0

0

0

0


0

0

0

Giỏi

35

25

39

5

64

42

57

70

Khá

78

70


74

100

72

109

67

74

TB

50

65

52

61

10

17

40

24


Yếu

5

8

3

2

0

0

4

0

Kém

0

0

0

0

0


0

0

0

12

3.2. Kết quả chung.
Qua thực hiện các biện pháp trên cuối năm học 2013-2014 kết quả học sinh
đã có sự tiến bộ. Giữa học kỳ 2 tồn trường có 15 học sinh học lực yếu, 01 học
sinh học lực kém, sau khi tăng cường các giải pháp giúp đỡ số học sinh yếu đã
giảm, kết quả cuối năm học chỉ cịn 2 học sinh học lực yếu và khơng cịn học sinh
có học lực kém, đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của các tổ chuyên môn,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn và ở chính các em học sinh.
THỐNG KẾ HỌC LỰC GIỮA HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2013-2014
Số lượng HS
Loại

10A 10B 10C 10D 10E 11A 11B 11C 11D 11E 12A 12B 12C 12D 12E Tổng

Giỏi

5

2

1

0


0

2

3

3

3

2

2

5

3

2

2

35

Khá

29

30


26

28

23

14

15

24

12

21

20

20

21

19

14

316

TB


1

3

6

7

11

18

16

5

16

11

12

10

9

8

16


149

Yếu

0

0

2

0

1

1

1

2

3

0

0

0

0


4

1

15

Kém

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0


0

0

0

0

1

Tổng

35

35

35

35

35

35

35

34

35


34

34

35

33

33

33

516

THỐNG KẾ HỌC LỰC NĂM HỌC 2013-2014
Số lượng HS

Loại
Giỏi
Khá

10A 10B 10C 10D 10E 11A 11B 11C 11D 11E 12A 12B 12C 12D 12E

Tổng
toàn
trường

14


4

1

0

0

2

4

6

5

1

5

6

5

3

1

57


21

29

23

26

22

26

28

23

23

32

25

20

23

23

25


369

20


TB

0

2

10

9

13

7

3

5

7

1

4

9


5

6

7

88

Yếu

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

1

0

2

Kém

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

35

35

35

35

35

35

35


34

35

34

34

35

33

33

33

516

Tổng

PHẦN KẾT LUẬN
Qua áp dụng các giải pháp trên năm học 2013 – 2014 nhà trường đã thu
được hiệu quả đáng kể trong việc giúp đỡ học sinh có học lực yếu vươn lên trong
học tập và làm thế nào để nâng cao chất lượng trong dạy và học trong thời kỳ hiện
nay, làm thế nào để các trường đạt chất lượng, thực chất trong dạy học, kiểm tra
đánh giá, trong công tác giúp đỡ bồi dưỡng học sinh yếu kém. Tôi nhận thấy rằng:
Trước hết mỗi người cán bộ quản lý, giáo viên cần phải có tâm huyết và
trách nhiệm cao trong công việc.
Luôn suy nghĩ trăn trở và xây dựng kế hoạch làm việc khoa học, luôn tạo sự

đồng thuận trong tập thể cán bộ giáo viên, học sinh.
Có sự phối hợp tốt giữa CBQL- Tổ trưởng chuyên môn; Giữa tổ trưởng
chuyên môn – giáo viên bộ môn,; Giữa GVBM – GVCN.
Nhà trường phải duy trì được nền nếp, tạo được phong trào học tập. Học
sinh có thái độ nhận thức đúng đắn, biết cách học và tự học, muốn làm được điều
đó thì vai trị của giáo viên rất quan trọng.
Động viên khen thưởng kịp thời đối với GV và học sinh có thành tích và có
tiến bộ trong dạy và học. Việc khen thưởng kịp thời sẽ là động lực thúc đẩy thầy
và trò nỗ lực phấn đấu trong học tập và rèn luyện.
Trên đây là một số kinh nghiệm giúp đỡ học sinh yếu vươn lên trong học
tập ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lào Cai đã được đúng rút trong q trình
cơng tác. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.

21


Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Người viết

Lê Ngọc Quỳnh

22



×