Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN phương pháp hướng dẫn học sinh tự học địa lí lớp 12 thông qua rèn luyện kĩ năng khai thác bản đồ atlat địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 28 trang )

MỤC LỤC

Số TT

Nội dung

Trang

1

Phần I: Lí do chọn đề tài

2

2

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

3

3

I. Cơ sở lí luận.

3

4

II. Thực trạng của vấn đề.

5



5

III. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học cơ

6

bản
6

IV. Tổ chức thực hiện trong tiết dạy

17

7

Phần III. Kết luận và kiến nghị

27

8

Tài liệu tham khảo

29

PHẦN I : LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1



- Xuất phát từ yêu cầu dạy học hiện nay – dạy học theo hướng đổi mới, phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
- Xuất phát từ thực tế dạy học Địa lý cấp THPT từ năm học 2002 đến nay tôi
nhận thấy đa số học sinh còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên khi học, khả năng tự
học, tự nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt với môn địa lí, bộ môn mà học sinh còn
chưa thuần thục về các kĩ năng địa lí cơ bản Do đó kết quả các bài kiểm tra thường
xuyên, định kì hoặc kết quả thi tốt nghiệp thường chưa cao.
- Tự học là công việc suốt đời của bất kì ai, đặc biệt trong xã hội học tập hiện
nay. Muốn tự học có kết quả, người học phải có một số cơ sở kiến thức và kĩ năng
cần thiết. Một phần trong đó do nhà trường trang bị, một phần quan trọng hơn là sự
học hỏi và rèn luyện thường xuyên của người học.
- Để giúp học sinh rèn luyện thành thạo kỹ năng địa lí cơ bản phục vụ cho
việc tự học cũng như góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả học tập bộ môn Địa
lý bậc THPT đặc biệt là việc học tập bộ môn Địa lí lớp 12 vì vậy tôi chọn đề tài :
“ Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học địa lí lớp 12 thông qua rèn luyện kĩ
năng khai thác bản đồ - Atlat Địa lí ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
2


1.Khái niệm Tự học:
- Tự học, nghĩa là người học phải tự mình làm việc với các tri thức cần học. Làm
việc ở đây được hiểu cả về phương diện trí óc đơn thuần ( phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa) cả về phương diện hoạt động vật chất ( vẽ biểu
đồ, trao đổi, tranh luận, thuyết trình)
- Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của thầy nhưng cũng có

thể không có sự hướng dẫn của thầy, có thể tiến hành theo hình thức cá nhân, nhưng
cũng có thể theo hình thức nhóm. Dù có hay không có thầy , dù theo hình thức nào
thì tự học cũng đòi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực , chủ động và sáng tạo.
2. Các hình thức tự học:
- Tự học trên lớp:
+ Nghe giảng
+ Ghi chép
+ Làm bài tập
- Tự học ngoài lớp:
+ Đọc sách , tài liệu tham khảo
+ Làm đề cương thảo luận nhóm
+ Thực hiện các bài tập thực hành
+ Làm đề cương ôn tập
3. Tác dụng của hướng dẫn học sinh tự học trong quá trình dạy học địa lí:
- Hiện nay vấn đề hướng dẫn học sinh tự học là một công việc có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong quá trình dạy học của giáo viên. Giáo viên cần phải là người tổ
chức, chỉ đạo và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh. Trong đó, hướng dẫn
học sinh tự học là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Học tập sao cho tốn ít thời gian, sức lực mà đạt kết quả cao nhất vẫn là nỗi băn
khoăn của những học sinh khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Do đồng thời các
em phải học nhiều môn học trong khi thời gian hạn chế cả trên lớp và ở nhà. Vì
3


vậy, việc tìm ra phương pháp học tập sao cho có hiệu quả là yêu cầu quan trọng để
nâng cao kết quả học tập của các em. Cũng chính vì vậy, hướng dẫn học sinh các
phương pháp học tập sao cho hiệu quả cần được đặc biệt chú trọng.
- Môn Địa lí với đặc thù riêng của nó, vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính
xã hội nên các em học sinh muốn học tốt, đạt kết quả cao cũng không hề đơn giản.
Hiện nay đa số các em học sinh nghĩ địa lí là môn học thuộc lòng và khá chủ quan

với môn học này. Vì vậy mà đa số các em dùng rất ít thời gian cho môn học dẫn
tới học tập chưa hiệu quả, thường chỉ là học vẹt, chưa có khả năng tư duy và vận
dụng kiến thức địa lí. Đặc biệt là số lượng học sinh học giỏi và đạt điểm cao còn
hạn chế.
- Để học tập môn Địa lí một cách hiệu quả nhất, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
chú ý sử dụng những phương pháp học tập quan trọng sau đây:
+ Phương pháp học từ bản đồ
+ Phương pháp học với bản đồ tư duy
+ Phương pháp học với Atlat Địa lí Việt Nam
+ Phương pháp liên hệ thực tế
+ Phương pháp xử lí bài tập biểu đồ, phân tích bảng số liệu
+ Phương pháp lập sơ đồ , biểu bảng
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin mạnh dạn đưa ra 3 phương pháp
hướng dẫn học sinh tự học cơ bản nhất đó là :
+ Phương pháp học từ bản đồ
+ Phương pháp học với bản đồ tư duy
+ Phương pháp học với Atlat Địa lí Việt Nam
II. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC TẠI NHÀ TRƯỜNG
1. Hiện trạng dạy và học địa lí lớp 12 :
Với nội dung và thời lượng môn Địa lí lớp 12 thì việc giảng dạy chủ yếu nghiêng
về mặt lí thuyết và giảng dạy theo các phương pháp sau :
4


+ Nêu vấn đề .
+ Thuyết trình.
+ Trực quan.
+ Thảo luận nhóm…
Vấn đề thực hành khai thác số liệu thống kê trong chương trình lớp 12 rất ít. Trong
khi kiến thức lí thuyết của các bài học rất dài, giáo viên không còn nhiều thời gian

hướng dẫn học sinh trên lớp. Tuy học sinh đã được học ở các lớp dưới nhưng những
kỹ năng đó phần nào đã không còn nắm chắc, trong khi đến thời điểm này về phần
thực hành kỹ năng đối với học sinh lớp 12 đã phải tương đối hoàn thiện. Để đảm
bảo đạt được kết quả cao trong việc học tập bộ môn, các thầy cô giáo cần phải tự bố
trí thời gian nhất định và phù hợp để hướng dẫn học sinh thực hành những kỹ năng
cơ bản thường gặp trong các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra học kỳ và thậm chí là
thi tốt nghiệp bộ môn. Chính vì những vấn đề trên nên việc hướng dẫn học sinh tự
học là nhiệm vụ hết sức cần thiết và quan trọng với giáo viên giảng dạy môn Địa lí
nói riêng và giáo viên giảng dạy tại các trường THPT nói chung.
2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
2.1. Thuận lợi:
- Bản thân luôn được Nhà trường tạo điều cho tham gia các lớp tập huấn do Sở GD
- ĐT tổ chức để tiếp thu những vấn đề đổi mới, nâng cao trình độ chuyên môn.
- Ban giám hiệu Nhà trường, Tổ chuyên môn tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động
dạy và học, thường xuyên dự giờ góp ý, rút kinh nghiệm cho bản thân trong quá
trình giảng dạy.
- Bản thân giáo viên luôn cố gắng học hỏi đồng nghiệp trong công tác giảng dạy,
tiếp thu được cơ bản những yêu cầu của quá trình đổi mới giáo dục nói chung và
dạy học Địa lý nói riêng.
- Cơ sở vật chất (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, bản đồ, …) phục vụ cho công tác
giảng dạy môn Địa lí tương đối đầy đủ
2.2 Khó khăn:
5


a. Về phía giáo viên:
- Bản thân giáo viên đôi khi còn chủ quan trong việc chưa dành nhiều thời gian vào
cuối các tiết dạy để rèn thêm kỹ năng cho học sinh, do phân phối thời gian tiết dạy
nhiều khi còn chưa hợp lý.
- Điều kiện học tập kinh nghiệm, giao lưu với các trường bạn còn hạn chế.

b. Về phía học sinh:
- Khả năng nhận dạng yêu cầu của đề bài còn yếu.
- Cách thức tính toán, xử lý số liệu, phân chia tỷ lệ trục tung, trục hoành trong khi
vẽ biểu đồ của học sinh rất hạn chế.
- Đa số học sinh còn cẩu thả trong khi làm bài, trong cách trình bày khi làm bài
thực hành hoặc trong các bài kiểm tra.
- Một bộ phận không nhỏ học sinh còn lười học, không có động cơ học tập đúng
đắn dẫn đến khó khăn cho giáo viên khi giảng dạy.
- Khả năng tự học – tự nghiên cứu của học sinh còn hạn chế
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CƠ BẢN:
1. Phương pháp tư duy từ bản đồ:
Bản đồ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với môn Địa lí. Mỗi một đơn vị kiến thức
địa lí đều gắn với một khu vực lãnh thổ nhất định và lãnh thổ đó được thể hiện
trên bản đồ. Nếu học địa lí mà không suy nghĩ và liên hệ tới lãnh thổ của nó thì sẽ
bị rơi vào thế khó hiểu và lẫn lộn, nhanh quên. Giáo viên cần chú ý hình thành cho
các em học sinh thói quen sử dụng bản đồ và hướng dẫn các em cách lựa chọn và
sử dụng bản đồ phù hợp với từng bài học. Đồng thời, trong bài giảng cần triệt để
sử dụng các loại bản đồ, kết hợp với câu hỏi và bài tập có yêu cầu khai thác bản
đồ.
a. Các loại bản đồ giáo khoa địa lí:
- Bản đồ treo tường chủ yếu sử dụng trên lớp với số đông học sinh
- Bản đồ để bàn chủ yếu dùng cho làm việc cá nhân của học sinh ở lớp, ở nhà
- Bản đồ SGK biểu hiện một số nội dung của bài viết SGK.
6


- Tập bản đồ
- Bản đồ câm
- Bản đồ khung( bản đồ trống)
b. Một số kĩ năng làm việc với bản đồ:

- Ghi nhớ địa danh trên bản đồ:
Khi đọc bản đồ, cần nhớ, thuộc địa danh, xác định đúng vị trí của chúng trên bản
đồ
+ Để ghi nhớ cần sử dụng phối hợp các giác quan và tư duy ngôn ngữ, phối hợp
với các hoạt động theo một trình tự như sau:


Phát âm đúng , ghi tên địa danh đúng



Hình dung các vị trí địa danh( hướng nào, giáp địa danh nào…)



Thấy chính xác vị trí các địa danh trên bản đồ

+ Để nhớ và thuộc địa danh , cần tiến hành các bài tập điền địa danh vào bản
đồ( hay lược đồ câm)
+ Khi chỉ và đọc một đối tượng trên bản đồ, cần lưu ý đến hình dạng, kích
thuớc của đối tượng và vị trí của nó trong mối quan hệ với các đối tượng địa
lí ở xung quanh, đặc biệt với đối tượng mà trước đó đã ghi nhớ , nắm vững.
- Tính tỷ lệ bản đồ:
Trên bản đồ , tỉ lệ thường được ghi bằng phân số
VD : 1/ 1000000 hay 1 : 1000000….trong đó tử số là khoảng cách trên bản đồ
còn mẫu số chính là khoảng cách ngoài thực tế. Phân số trên có nghĩa là : 1
cm trên bản đồ tương ứng với 1000000cm ngoài thực tế.
- Xác định phương hướng trên bản đồ:
+ Để xác định hướng Bắc trên bản đồ cần dựa vào các đường kinh tuyến.
Trên bề mặt quả địa cầu , cực bắc và Nam là nới hội tụ các đường kinh tuyến. Nếu

quy ước phần giữa bản đồ là trung tâm thì đầu trên của kinh tuyến chỉ hướng Bắc,
đầu dưới chỉ hướng Nam.
+ Ngoài ra có thể dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc trên tờ bản đồ để xác định
hướng Bắc của bản đồ.
- Nhận biết các đặc điểm của địa hình qua đường bình độ.
+ Trị số đường bình độ tăng dần từ ngoài vào trong : vùng đất cao
7


+ Trị số đường bình độ giảm dần từ ngoài vào trong : vùng trũng
+ Hai đường bình độ đối xứng nhau : địa hình yên ngựa
+ Hệ các đường bình độ có dạng chữ V : sống núi
+ Hệ các đường bình độ có dạng chữ V ngược : thung lũng.
+ Các đường bình độ càng nằm gần nhau thì địa hình có độ dốc lớn.
- Vẽ bản đồ.
Có nhiều phương pháp vẽ bản đồ, trong đó thông dụng nhất là phuuwong pháp
hình học.
Trong chương trình địa lí 12 có bài thực hành yêu cầu vẽ lược đồ Việt Nam. Học
sinh phải vẽ được lược đồ tương đối chính xác( đường biên giới, đường bờ biển,
một số sông lớn và một số đảo) và xác định được chính xác một số đối tượng địa lí
trên lược đồ( điền một số địa danh quan trọng như Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM,
vịnh Bắc Bộ…)
Như vậy đối với các em học sinh, cần đặc biệt chú ý khai thác các bản đồ trong
sách giáo khoa trong khi học bài nhằm nắm chắc kiến thức trong mỗi bài học. Bên
cạnh đó, thì chương trình địa lí lớp 12 - Atlat địa lí Việt Nam có ý nghĩa rất quan
trọng.
Tuy bản đồ có ý nghĩa quan trọng, nhưng nó chỉ thực sự có ý nghĩa khi các em học
sinh học tập gắn với kiến thức bài học, có kiến thức cơ bản về địa lí, biết khai thác
và sử dụng. Nếu không, bản đồ chỉ như một bức tranh khó hiểu mà thôi.
2. Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy

Việc phát triển tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu
của mục tiêu giáo dục. Để hướng học sinh có cách thức học tập tích cực và tự chủ,
chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp
các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể
hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản
đồ tư duy (BĐTD).

8


BĐTD hiện là một công cụ đang được sử dụng bởi rất nhiều cá nhân, tổ chức
trên toàn thế giới với nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Trong giáo dục, sử dụng
BĐTD giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ
ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài
học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, lập kế hoạch học tập, kế hoạch công tác…
BĐTD được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, lớp học. Giáo viên và học sinh có thể thực hiện BĐTD trên bảng phấn, trên
vở, trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm. Khai thác
tính năng và sử dụng BĐTD có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học
và ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực.
Sử dụng thành thạo và linh hoạt BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết
quả tốt và đáng khích lệ. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy. Với học sinh, việc tự vẽ BĐTD có ưu điểm là
phát huy tối đa tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài giảng, tạo điều kiện
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự chiếm lĩnh
kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập lớn. Với các bài
tập nhóm, sử dụng BĐTD còn giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công

việc, hợp tác để hoàn thành yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên sử dụng BĐTD để hệ thống kiến thức một cách khoa học và logic,
nội dung bài học được thể hiện trên bản đồ một cách trực quan mà không bị bỏ sót
ý. Không những thế, sử dụng BĐTD còn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập
khác nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết
bị dạy học với nhau…góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
BĐTD có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với sách giáo khoa. Sách giáo
khoa là cơ sở để học sinh tiếp nhận kiến thức, cùng với việc sử dụng và khai thác
kiến thức từ thiết bị dạy học giúp học sinh hiểu bài và thể hiện lại sự hiểu biết ấy
9


thông qua BĐTD. Đây còn là một kênh thông tin phản hồi rất thiết thực từ học sinh
đối với giáo viên. Giáo viên có thể dựa vào đó để nắm bắt được lượng thông tin mà
học sinh tiếp nhận được, từ đó có hướng điều chỉnh đối với cả học sinh và cách dạy
của chính mình cho phù hợp.
* Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên
yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so
sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm
tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào
tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong
việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra
“phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học
vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng
BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với
bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh
điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin

với từ khoá trung tâm.
* Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới
Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu
dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn
bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học
sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì
chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại
theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia
vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên BĐTD
hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh
được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép…sự tập

10


trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh
học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Khi học về các vùng kinh tế của nước ta (Địa 12), để xác định các vùng
kinh tế của nước ta, phạm vi và các trung tâm kinh tế lớn của vùng là phần kiến
thức không khó nhưng không dễ nhớ đối với học sinh. Nếu giáo viên sử dụng
phương pháp trình bày truyền thống thì vấn đề vẫn được giải quyết nhưng không
hiệu quả vì vấn đề trình bày sẽ dàn trải, hết vùng này đến vùng khác, học sinh sẽ
không thấy được mối quan hệ về vị trí, thế mạnh của các vùng kinh tế. Việc thể
hiện tất cả các vùng kinh tế trên BĐTD xung quanh từ khóa đã mang lại cái
nhìn tổng thể về sự phân chia các vùng kinh tế của nước ta, học sinh nhìn vào
bản đồ sẽ nhận biết được ngay từng vùng kinh tế và có thể ghi nhớ một cách dễ
dàng không máy móc. Sử dụng BĐTD để thể hiện phần nội dung này là hợp lí vì
yêu cầu phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thông tin đầy đủ, không mất nhiều
thời gian và nội dung được thể hiện rõ ràng.


* Sử dụng BĐTD trong việc củng cố kiến thức
* Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu
nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh) trước hết
11


phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời
gian, kinh tế…). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần
sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông tin…), qua đó còn
thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh. Bài
tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần định hướng cho học sinh cách tìm
kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu, đặc biệt là từ mạng Internet bằng cách cung
cấp cho học sinh một số trang web thông dụng và chuẩn xác.
Như vậy có thể thấy kiến thức địa lí có hệ thống và có mối quan hệ lôgic rất chặt
chẽ. Có nhiều nội dung có thể vẽ sơ đồ tư duy nhằm thể hiện được nội dung bài
học một cách đơn giản hóa, dễ nhớ và thấy rõ được mối liên hệ giữa các đối
tượng. Ví dụ sơ đồ nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng
ngành,… Đặc biệt có thể dùng nhiều trong chương trình địa lí lớp 12. Sau mỗi bài
học, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ ngay sơ đồ tư duy đơn giản về kiến
thức bài học. Qua đó, học sinh có thể khắc sâu nhanh nội dung bài học và thấy
được mối liên hệ của các nội dung trong bài cũng như có thể thấy mối liên hệ với
nội dung các bài học trước.
3. Phương pháp học với Atlat Địa lí Việt Nam
a. Đặc điểm Atlat Địa lí Việt Nam:
Atlat Địa lí Việt Nam có nhiều trang bản đồ , được sắp xếp một cách có hệ thống.
Như vậy cách học với Atlat Địa lí Việt Nam được bắt đầu với từng trang bản đồ,
sau đó kết hợp nhiều trang bản đồ với nhau. Trên mỗi trang bản đồ hoặc kết
hợp nhiều trang, có thể khai thác một chủ điểm hoặc khai thác nhiều chủ
điểm\

b. Phương pháp học với Atlat Địa lí Việt Nam:
b.1. Kết hợp kiến thức đã có với kiến thức khai thác trong Atlat Địa lí Việt
Nam:
Thông thường các câu hỏi gắn với Atlat , yêu cầu thí sinh phải kết hợp kiến
thức đã học với kiến thức trong Atlat để trả lời.Với những câu hỏi này, nếu
chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên ( hoặc là riêng Atlat hoặc là riêng kiến
thức đã học) sẽ không trình bày kiến thức đúng với yêu cầu. Nếu chỉ dựa vào
kiến thức đã học thì nhiêu kiến thức từ Atlat sẽ bị bỏ sot, đặc biệt là các kiến
12


thức về mặt phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các
sự vật hiện tượng địa lí…Những nêu chỉ dựa vào Atlat thì nhiều kiến thức
như tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển …không được đề cập đến
một cách đầy đủ và hợp lí.
Ví dụ : Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc
điểm của đất miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng :
+ Nhiều loại đất khác nhau
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên
+ Đất feralit trên các loại đá khác : chiếm diện tích lơn và phân bố rộng rãi ở nhiều
nơi
+ Ở vùng núi, độ cao từ trên 500 – 600m đến 1600 – 1700m có đất vàng đỏ trên
núi, độ cao trên 1600 – 1700m có đất mùn alit núi cao với diện tích không lớn.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở các đồng
bằng ven biển Nam Trung Bộ
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ tập trung nhiều ở ĐNB
+ Đất phù sa ngọt hình thành do sông tập trung nhiều ở ĐBSCL ( ven sông
Tiền – sông Hậu ) và rải rác đồng bằng NTB
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐBSCL , cửa biển DHNTB

+ Đất cát ven biển : phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở DHNTB
- Những kiến thức phải huy động từ vốn kiến thức đã có:
+ Đất miền NTB và NB rất đa dạng với nhiều loại đất khác nhau
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên
khoảng 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hóa đá bazan
có tầng phong hóa dày, khá phì nhiêu.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ tập trung nhiều ở ĐNB với trên 900000ha
+ Đất phù sa:
• Đất phù sa của ĐBSCL là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, phần
lớn diện tích được bồi đắp vào mùa lũ.

13


• Đất phù sa của DHNTB hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và
biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo
mùn và chất dinh dưỡng.
• Đất phèn có đặc tính chua, đất mặn có loại mặn ít, loại mặn nhiều…
- Kết hợp cả Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, ta có :
+ Đất ở miền NTB và NB có nhiều loại khác nhau ( đất feralit và đất phù sa)
+ Đất feralit :


Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên
khoảng 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hóa đá bazan
có tầng phong hóa dày, khá phì nhiêu.



Đất feralit trên các loại đá khác : chiếm diện tích lơn và phân bố rộng rãi ở

nhiều nơi



Ở vùng núi, độ cao từ trên 500 – 600m đến 1600 – 1700m có đất vàng đỏ
trên núi, độ cao trên 1600 – 1700m có đất mùn alit núi cao với diện tích
không lớn.

+ Đất xám:


Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở các đồng
bằng ven biển Nam Trung Bộ



Đất xám bạc màu trên phù sa cổ tập trung nhiều ở ĐNB với trên 900000ha

+ Đất phù sa:


Đất phù sa của ĐBSCL là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, phần lớn
diện tích được bồi đắp vào mùa lũ.



Đất phù sa của DHNTB hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển,
đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và
chất dinh dưỡng.




Đất phèn , đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐBSCL, ngoài ra còn có ở vùng
cửa sông ven biển ở DHNTB. Đất phèn có đặc tính chua, đất mặn có
loại mặn ít, loại mặn nhiều…



Đất cát ven biển : phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở DHNTB, đất nghèo
mùn và chất dinh dưỡng.
14


b.2.Học theo các chủ điểm với Atlat :
Mỗi trang Atlat chỉ trình bày một hoặc một số nội dung. Việc học với Atlat trước
hết được bắt đầu thực hiện với từng trang. Sau đó tiến hành với nhiều trang. Do
vậy việc học theo từng chủ điểm có nhiều lợi thế trong việc nắm kiến thức địa lí.
Có thể học với Atlat Địa lí Việt Nam theo các chủ điểm sau:
- Trình bày và giải thích vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công
nghiệp hoặc thành phố lớn…và ý nghĩa của vị trí địa lí.
- Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt nam.
- Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư , xã hội
- Trình bày và giải thích sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai chủ yếu…
- Trình bày và giải thích một miền tự nhiên, so sánh các miền tự nhiên
- Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông nghiệp,
vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm , các vùng.
- Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế hay một cung kinh tế trọng điểm…
b.3.Một số kĩ thuật sử dụng các trang của Atlat Địa lí Việt Nam:
*/ Phương pháp sử dụng trang mở đầu :
Cần đọc và làm việc kĩ, đồng thưoif luyện tập nhiều lần đối với trang mở đầu của

Atlat để :
- Hiểu được cấu trúc, ý nghĩa, đặc điểm của Atlat
- Nắm chắc hệ thống kí hiệu chung
*/ Phương pháp sử dụng các trang bản đồ của Atlat:
Làm việc với các trang của Atlat học sinh phải:
- Xác định vị trí địa lí, giới hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế.
- Nêu đặc điểm của đối tượng địa lí
- Trình bày sự phân bố của đối tượng địa lí
- Giải thích sự phân bố của các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các
đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau.
- Đánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế
- Trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ.
- Phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ với nhau.
15


- So sánh các vùng kinh tế về các mặt, trình bày tổng hợp các đặc điểm của một
lãnh thổ.
b.4. Dựa vào dàn bài để đọc Atlat:
Thông thường khi phân tích hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh cần lưu
ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào việc đọc các
trang Atlat . Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài sau:
- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế : những nơi tiếp giáp, diện tích , ý
nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với việc phát triển KTXH.
- Địa hình : những đặc điểm chính của địa hình; một số mối quan hệ giữa địa hình
và các nhân tố khác; các khu vực địa hình ; ảnh hưởng của địa hình tới phân
bố dân cư và phát triển KTXH.
- Khí hậu : nhiệt độ trung bình năm; nhiệt độ trung bình tháng I và VII; tổng
lượng mưa; lượng mưa trung bình năm; chế độ gió( tần suất, hướng gió);
biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa; các hiện tượng thời tiết đặc biệt; xác định

kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản; tính chất theo mùa của khí hậu;
ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất và đời sống; các miền hoặc khu vực khí
hậu…
- Thủy văn : mạng lưới sông ngòi; đặc điểm chính của sông ngòi; các sông lớn
trên lãnh thổ; giá trị kinh tế của sông ngòi…
- Công nghiệp : giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm; cơ cấu ngành công
nghiệp; các trung tâm công nghiệp , điểm công nghiệp; các ngành công nghiệp chủ
yếu
- Giao thông : các loại hình giao thông; các tuyến đường giao thông chính; các đầu
mối giao thông, cac cảng, sân bay và chức năng vai trò của chúng.
- Các vùng kinh tế : vị trí địa lí; quy mô( lãnh thổ - dân số ); nguồn lực phát triển;
các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng; hướng chuyên môn hóa và sản phẩm hàng
hóa; khả năng phát triển…
Dàn ý của mỗi thành phần , yếu tố hay miền vùng địa lí trên là cơ sở để ôn luyện
kiến thức đia lí gắn với việc sử dụng Atlat tránh việc bỏ sót ý.

16


Trong khi làm bài, tùy yêu cầu câu hỏi, xác định các kiến thức nào cần khai thác,
kiến thức nào không cần trình bày hoặc không cần đi sâu phân tích vì không phải
trọng tâm của đề.
b.5. Làm việc với biểu đồ, số liệu trong Atlat:
Khi khai thác Atlat cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt, số liệu, biểu đồ
trong Atlat. Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung trang Atlat hoặc bổ
sung cho nội dung tờ bản đồ.
Ví dụ: ở trang bản đồ Nông nghiệp, khi trình bày về cây công nghiệp, tờ bản đồ
chỉ thể hiện được các cây công nghiệp, các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
Muốn hiểu rõ hơn cần khai thác biểu đồ hình cột thể hiện diện tích gieo trồng
cây công nghiệp và tỷ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với diện tích

đất nông nghiệp được trình bày kèm theo trang bản đồ.
Hoặc trên trang bản đồ các miền tự nhiên, để biết được một cách trực quan và
cụ thể hướng nghiêng và hình thái địa hình miền Tây Bắc và BTB, miền B và
ĐB BB , ngoài quan sát trên bản đồ còn phải đi sâu phân tích hai lát cắt địa
hình được trình bày kèm theo trang bản đồ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRONG TIẾT DẠY
1. Các bước thực hiện
1.1. Đối với các tiết dạy
Bước 1: Giáo viên sưu tầm tài liệu liên quan,biên soạn nội dung tài liệu về rèn kỹ
năng tự học cho học sinh thông qua các dạng bài tập thực hành cụ thể.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần lí thuyết sẽ thực hiện trong
tiết dạy thực hành .
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh thực hành ngay trên lớp.
Bước 5: Đánh giá kết quả làm việc của học sinh sau khi hoàn thiện bài tập.
Bước 6: Chỉnh sửa các lỗi sai thường gặp của học sinh trong quá trình làm bài.

17


Bước 7: Thu thập thông tin của học sinh về kỹ năng thực hành, đánh giá kết quả đạt
được sau mỗi tiết.
Trong các bước trên thì bước 1, 2 và bước 3 là quan trọng nhất đòi hỏi giáo viên
phải hướng dẫn tỷ mỉ, chính xác, dễ hiểu để học sinh nắm rõ được quy trình thực
hiện các kĩ năng cơ bản. Sau đó giáo viên phải tiến hành kiểm tra thu thập các lỗi
sai, các kĩ năng còn yếu ở các em học sinh để tiến hành điều chỉnh nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong dạy học.
1.2. Đối với các bài tập thực hành ở cuối bài, bài tập về nhà,…
Giáo viên hướng dẫn ngắn gọn cho học sinh về nhà làm theo các bước đã nêu sau
đó kiểm tra, điều chỉnh vào đầu tiết học tiếp theo.

Trong quá trình dạy học ở chương trình lớp 12, tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp
12A4, 12A5.
Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn đầu năm học 2013 - 2014 (Khi chưa tiến hành
thực nghiệm)
Kết quả
STT

Lớp

Tổng
số học
sinh

Giỏi
SL
(hs)

Khá
Tỷ
lệ

SL
(hs)

(%)

Trung bình
Tỷ
lệ


SL
(hs)

(%)

Tỷ
lệ

Yếu
SL
(hs)

(%)

Kém
Tỷ
lệ

SL

Tỷ lệ

(hs)

(%)

(%)

1


12A4

15

0

0

5

33.3

7

46.7

3

20

0

0

2

12A5

19


0

0

3

15.8

8

42.1

5

26.3

3

15.8

Ứng dụng thực hành rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh thông qua rèn
luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt nam trong giảng dạy Địa lí lớp 12:
Ví dụ 1: Khi học tiết 6 – bài 8 : Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
– Gv có thể hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu đặc điểm cơ bản của Biển Đông
thông qua câu hỏi sau:
18


Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 (bản đồ thu nhỏ góc trên bên phải) và
hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết đặc điểm tự nhiên cơ bản của biển

Đông?.

B¶n ®å hµnh chÝnh khu vùc §«ng Nam ¸

19


Câu hỏi hướng dẫn

Học sinh quan sát

khai thác Atlát

Atlat để trả lời

Em hãy xác định vị trí của
Biển Đông trên bản đồ châu
Á.

Nằm ở phía Đông Nam
châu Á.

Kết luận được rút ra
sau khi tìm hiểu
(GV chuẩn kiến thức)
Ở Đông Nam Á.

Trung quốc, Việt Nam,
Biển Đông có các quốc gia, Thái
lãnh thổ nào bao bọc?.


Căn cứ vào vĩ độ, hãy cho
biết biển Đông nằm trong
đới khí hậu nào?.
Là một biển nóng của khu
vực nhiệt đới, các loài thuỷ
sinh của biển Đông có đặc
điểm gì?
Là biển nằm trong khu vực

Lan,

Indonesia,

Là một biển tương

Malaysia, Philippin, Đài đối kín.
loan...
- Nằm từ xích đạo đến
chí tuyến Bắc.

Là một biển nóng,

- Nằm trong khu vực nội không đóng băng.
chí tuyến Bắc bán cầu.
- Rất phong phú, đa dạng.

Tữ lượng hải sản lớn,

- Sinh trưởng và phát sinh trưởng nhanh và

triển rất nhanh.

cho năng suất cao.

Biển Đông có nhiều sông

có khí hậu gió mùa, có ngòi (nước ngọt) từ đất

Độ mặn ở mức độ

lượng mưa lớn, biển Đông liền đổ ra, nên độ mặn trung bình.
có độ mặn như thế nào?.
Ngoài hải sản biển Đông
còn có tài nguyên gì?.

nước biển không cao.
Đông Nam Á là nơi giao
nhau của hai vành đai sinh
khoáng.

Trữ lượng muối, dầu
khí, kim loại lớn

Như vậy, những kết luận được đưa ra trên đây chính là đặc điểm tự nhiên cơ bản
của biển Đông. Vậy, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tự các em đã tìm được đặc
diểm tự nhiên của biển Đông qua kênh hình (Atlát), đó chính là sản phẩm công sức
của học sinh, nên học sinh có thể thuộc bài tại lớp và rất khó quên.

20



Ví dụ 2: Khi học tiết 48 - bài Các vùng kinh tế trọng điểm , để hướng dẫn học
sinh tìm hiểu đặc điểm của các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. Gv có thể
đặt vấn đề qua câu hỏi sau:
Dựa vào Atlát Địa lý Việt Nam trang 30 và hiểu biết của bản thân, em hãy
trình bày đặc điểm cơ bản của các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) ở nước ta.

21


B¶n ®å c¸c vïng kinh tÕ träng ®iÓm ViÖt Nam

22


Câu hỏi hướng dẫn

Học sinh quan sát

khai thác Atlát

Atlat để trả lời

Kết luận được rút ra
sau khi tìm hiểu
(GV chuẩn kiến thức)
- Vùng KTTĐ phía Bắc:
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải

Em hãy cho biết tên các

tỉnh thành phố thuộc
các vùng KTTĐ ở nước
ta.

Phòng, Quảng Ninh...
Học sinh quan sát atlát - Vùng KTTĐ Miền Trung:
kể tên các tỉnh thành Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
của các VKTTĐ.

QN, Q.Ngãi, Bình Định.
- Vùng KTTĐ phía Nam: TP
HCM, Đồng nai, Vũng tàu,
Long An, Tiền Giang...

- Thuận lợi cho giao
Vị trí địa lý của các thông, tiếp giáp với các
vùng kinh tế trọng điểm vùng giàu nguyên liệu.
của nước ta có đặc
điểm chung nào?

Đều giáp biển, thuận lợi
cho giao lưu với các vùng

- Giáp biển thuận lợi trong nước và với nước
cho giao lưu với nước ngoài.
ngoài.
Học sinh quan sát cơ

Cơ Cấu CN của các


Cơ cấu công nghiệp cấu công nghiệp của VKTTĐ rất đa dạng: CN cơ
của các VKTTĐ có đặc các trung tâm công khí, CN điện tử, CN hoá
điểm gì giống nhau?.

nghiệp lớn và vừa của 3 chất, CN thực phẩm, CN
VKTTĐ.

dệt...
- Tỷ trọng khu vực CN-XD

Dựa vào biểu đồ hình
tròn về GDP phân theo
khu

vực

VKTTĐ,

của

các

hãy rút ra

nhận xét chung về cơ
cấu

GDP

VKTTĐ




của
cho

các
kết

chiếm tỷ lệ cao nhất; thứ nhì
- Học sinh quan sát là tỷ trọng của khu vực dịch
các biểu đồ.

vụ; thấp nhất là tỷ trọng của

- So sánh tỷ trọng (%) khu vực Nông-Lâm-Ngư.
các khu vực (ngành)
trong cơ cấu GDP.

- Kết luận VKTTĐ có cơ
cấu kinh tế phát triển hơn
hẳn các vùng khác trong cả

luận.

nước.
23


Quan sát bản đồ em có

nhận xét gì về GDP

Học sinh quan sát bản Nhiều tỉnh, thành phố có

bình quân theo đầu

đồ, nhận xét.

người phân theo tỉnh

mức sống cao.

trong các VKTTĐ?.
- GDP của 3 VKTTĐ chiếm
Quan sát biểu đồ GDP

khoảng 2/3 GDP của cả

của các VKTTĐ so với Học sinh quan sát biểu nước.
cả nước, hãy rút ra đồ, nhận xét

- Các vùng KTTĐ giữ vai trò

nhận xét.

quan trọng trong nền kinh tế
nước ta.

3. Kết quả thực hiện:
a. Kết quả khảo sát thực tế:

Kết quả
Tổng
STT

Lớp

số học
sinh

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

Tỷ

SL

Tỷ

SL

Tỷ


SL

Tỷ

SL

Tỷ lệ

(hs)

lệ

(hs)

lệ

(hs)

lệ

(hs)

lệ

(hs)

(%)

(%)


(%)

(%)

(%)

1

12A4

15

1

6.7

6

40

6

40

2

13.3

2


12A5

19

1

5.3

7

36.8

9

47.4

2

10.5

b. Nhận xét chung về bài làm của học sinh
*/ Ưu điểm:
- Đa số các em nhận thức được vai trò của việc khai thác Atlat Địa lí Việt nam trong
giờ học thực hành địa lí nói riêng và giờ học địa lí nói chung.
- Đa số các em học sinh đã nắm các kỹ năng cơ bản và cần thiết về khai thác Atlat.
24


*/ Nhược điểm:

Tuy kết quả đạt được khá khả quan tuy nhiên các em vẫn còn tồn tại các lỗi sau:
- Trình bày cẩu thả, còn tẩy xóa, chữa lỗi trong bài làm .
- Học sinh chỉ nhận xét được một vế của yêu cầu, chưa có sự so sánh giữa các đối
tượng để rút ra kết luận cần thiết.
c. Bài học kinh nghiệm:
- Việc rèn luyện phương pháp tự học địa lí cho học sinh thông qua rèn luyện kỹ
năng khai thác Atlat trong dạy học Địa lí rất quan trọng và cần thiết, đòi hỏi người
giáo viên phải tích cực, kiên nhẫn trong quá trình hướng dẫn học sinh.
- Thời lượng các tiết thực hành trong chương trình học rất ít, trong khi yêu cầu về kĩ
năng địa lí là rất nhiều do đó giáo viên phải lựa chọn cách thức hướng dẫn cho học
sinh nhanh gọn nhất, dễ hiểu nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Giáo viên cần tập trung sửa chữa các lỗi cơ bản và lỗi thường gặp của học sinh
trong quá trình khai thác Atlat. Đối với học sinh yếu kém chưa xác định được cách
thức vẽ thì cần hướng dẫn chi tiết cụ thể. Đối với học sinh khá giỏi cần chú ý các lỗi
sai về thiếu sót các thông tin cơ bản tránh bị trừ điểm trong quá trình thực hiện .
- Đối với học sinh phải cần cù, chịu khó, tích cực làm các bài tập thực hành trong
sách giáo khoa, sách tham khảo để các kỹ năng dần hoàn thiện hơn.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

25


×