Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SKKN sử dụng bản đồ tư duy dạy học sinh cách tự học tác phẩm truyện trong môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẢO THẮNG

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng các mạch điện tử nhằm
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
- Họ và tên tác giả: Nguyễn Đại Dương
- Chức vụ: Tổ trưởng
- Tổ chuyên môn: Tổ Công nghệ - Thể dục - GDQPAN

Bảo Thắng, tháng 3 năm 2014

1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Tóm tắt đề tài........................................................................................................3
II. Giới thiệu đề tài……………………………………………………………………......4
1. Giải pháp thay thế…….…..…………………..….…………………………....…4
2. Vấn đề nghiên cứu………..………………………...………………….……......5
3. Giả thuyết nghiên cứu……..………………………...…...……………………..5
III. Phương pháp…………………………………………………………...….………….5
1. Khách thể nghiên cứu…………………...………………….….....…………...5
2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………....…………….6
3. Quy trình nghiên cứu……………………………………………...……...…...6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu………………………………….....…...………7


IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả…………………………..…....……..……7
V. Kết luận và khuyến nghị……………………………………………..…....……….…8
VI. Tài liệu tham khảo………………………………………….……...……....…….…..9
VII. Phụ lục của đề tài…………………………………………………….…....………10
VII.1. Bảng điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động...………..........……..10
VII.2. Tổ chức dạy học một số bài có nội dung tích hợp kiến thức
Vật lí…...............................................................................................…….12
VII.2.1. Mạch nguồn một chiều thực tế..........................................................12
VII.2.2. Mạch tạo xung đa hài tự dao động....................................................14
VII.2.3. Mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp...............................................15
VII.3. Bài soạn “ Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện một pha.......................16
VII.4. Đề kiểm tra sau tác động……..…………………………………...……….17
VII.4.1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra...........................................................23
VII.4.2.Đề bài.................................................................................................24
VII.4.3. Hướng dẫn chấm đề kiểm tra sau tác động.......................................25

2


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn để học sinh vận dụng giải quyết tình
huống thực tiễn là nét đổi mới trong tổ chức dạy học đã được Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo thực hiện trong những năm gần đây.
Môn học Công nghệ lớp 12 có nhiều nội dung có liên qua kiến thức Vật lí
mà nếu giáo viên không vận dụng tốt thì học sinh sẽ không hứng thú tiếp thu bài và
có thể các em còn nghĩ học Công nghệ chẳng để làm gì vì môn học này không thi
Tốt nghiệp.
Với lí do như trên, tôi đã hình thành ý tưởng và thực hiện đề tài “ Tích hợp
kiến thức Vật lí trong bài giảng Kỹ thuật điện tử nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh”. Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9/2013 đến tháng

3/2014 trong quá trình giảng dạy môn Công nghệ lớp 12 tại trường THPT số 2
huyện Bảo Thắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng giải pháp của đề tài
đã tạo cho học sinh hứng thú với mỗi bài giảng, biết liên hệ kiến thức Vật lí đã học
vào việc tìm hiểu nguyên lí làm việc của một số mạch điện tử cơ bản thuộc chương
trình môn Công nghệ lớp 12. Thông qua việc tìm hiểu nguyên lí làm việc của các
mạch điện tử cơ bản, quen thuộc, các em biết đọc sơ đồ mạch điện tử và hình thành
kỹ năng ban đầu trong việc thao tác thực hành với các mạch điện tử.
II. GIỚI THIỆU:
Nhằm tạo cho học sinh có năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công nghệ
là mục tiêu rất rõ nét khi dạy phần các mạch điện tử cơ bản thuộc chương trình
Công nghệ lớp 12. Xuyên suốt nội dung kỹ thuật điện tử trong chương trình Công
nghệ lớp 12 có mối liên hệ với kiến thức Vật lí lớp 11 về dòng điện trong chất bán
dẫn. Vì vậy giáo viên cần vận dụng một cách hợp lí kiến thức Vật lí vào bài giảng
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Vấn đề dạy học tích hợp nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh đã có sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiều công trình nghiên cứu,
nhiều bài báo khẳng định về sự cần thiết phải dạy học tích hợp. Ví dụ:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 5111/BGD&ĐT-GDTrH ngày
23/7/2013 v/v tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp.
- Dương Tiến Sỹ, Giảng dạy tích hợp các khoa học nhằm nâng cao chất
lượng Giáo dục - Đào tạo, Tạp chí Giáo dục 9 tháng 7/2002.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, Tích hợp trong dạy học ở trường phổ thông,
Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên.
- TS. Hoàng Thị Tuyết, Đào tạo-dạy học theo quan điểm tích hợ: Chúng
ta đang ở đâu ?, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2012
3


Các tài liệu này đều khẳng định giá trị của dạy học tích hợp nhằm phát triển

năng lực vận dụng kiến thức liên môn cho học sinh để giải quyết tình huống thực
tiễn. Đề tài nghiên cứu này, tác giả muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá
được hiệu quả của việc tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng các mạch điện tử
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
1. Giải pháp thay thế
Sau một số năm tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình soạn kế hoạch lên lớp
theo tư tưởng tích hợp kiến thức liên môn, tôi đã tổ chức dạy học xoay quanh các
nội dung về linh kiện điện tử, các mạch điện tử dựa trên cơ sở kiến thức Vật lí về
ứng dụng dòng điện trong chất bán dẫn. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để kết nối
được kiến thức đã học trong Vật lí lớp 11 vào bài giảng linh kiên điện tử và các
mạch điện tử thuộc môn Công nghệ lớp 12?
Những kiến thức liên môn cần vận dụng để tìm hiểu nội dung các bài học Kỹ
thuật điện tử:
* Khi giảng về công dụng của tụ điện và cuộn cảm, học sinh cần thông hiểu
được tụ điện và cuộn cảm có chức năng tích và phóng năng lượng ở dạng điện
trường và từ trường. Khi tụ tích điện tích nó như một nguồn thu, khi phóng nó như
một nguồn phát. Có thể nói tụ điện thường gây nhiều “rắc rối” trong mạch. Nhưng
cũng vì thế, tụ điện có chức năng lọc nguồn, tạo xung, tạo ra các trạng thái cân
bằng bất ổn định trong mạch, tạo ra sự lệch pha giữa điện áp và dòng điện. Chức
năng lọc nguồn của tụ và cuộn cảm được thấy rõ ở mạch nguồn một chiều. Dùng
các tụ hóa mắc phối hợp cuộn cảm để giảm bớt độ “gợn sóng” của điện áp một
chiều sau khi chỉnh lưu.
* Khi giảng về linh kiện bán dẫn cần làm rõ dòng điện chỉ đi từ miền P sang
miền N. Vì vậy tiếp giáp P - N chỉ phân cực thuận khi miền P phải được đặt vào
điểm có điện thế dương so với miền N(dĩ nhiên UPN phải đủ để mở cửa lớp tiếp
giáp). Không cần thiết giảng lại sự khác nhau giữa 2 loại bán dẫn P và bán dẫn N.
- Đối với điôt chỉ thông nếu có UAK > 0 và khoá khi UAK < 0.
- Đối với tranzito điều kiện để tranzito làm việc là tiếp giáp emitơ- bazơ ( tiếp
giáp emitơ) phải phân cực thuận và tiếp giáp colectơ- bazơ (tiếp giáp côlêctơ) phải
phân cực ngược. Nói một cách khác, hai nguồn nuôi U1 và U2 phải mắc sao cho

dòng Ib phải đi vào cực bazơ đối với tranzito NPN và từ cực bazơ đi ra đối với
tranzito PNP. Dòng Ib được hiểu như có tác dụng mồi để có dòng Ic từ emitơ
sang colecter hoặc từ colecter sang emiter. Việc duy trì các nguồn nuôi U1 và U2
chính là định thiên cho trazito( Phần nguyên lí của tranzito, trong chương trình
Công nghệ được đề cập ở phần thông tin bổ sung nhưng GV cần dành thời lượng
nhất định để giải thích hoạt động của tranzito, có thể đề cập trong giờ thực hành về
tranzito hoặc hướng dẫn HS ôn lại ở nhà phần dòng điện trong chất bán dẫn ở
chương trình Vật lí lớp 11, không kiểm tra học sinh học phần này )
4


- Đối với tirixto có 4 miền và 3 tiếp giáp P-N nên để tirixto thông được phải có
UAK > 0 và UGK > 0( loại điều khiển từ katod, UGK > 0 để có dòng điện mồi IGK
nhằm xóa đi một tiếp giáp)
J2

J1

A

p1

n1

J3
p2 n2

G

iAK

K

iGK

A

K
G

Đó là những kiến thức cơ sở các em đã được học Vật lí lớp 11 để giáo viên
vận dụng khéo léo với thời lượng nhất định trong quá trình giảng về linh kiện điện
tử và các mạch điện tử cơ bản. Trong kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học, nội dung
cần cần tích hợp liên môn nên thực hiện bằng hình thức soạn câu hỏi cho các em
thảo luận nhằm mục đích gợi mở vấn đề để tìm hiểu bài học đạt mục tiêu đề ra.
Hoặc có thể bổ sung kiến thức trên bảng phụ hay trình chiếu kiến thức bổ sung cho
các em nắm được cơ sở tiếp tục tìm hiểu nội dung bài học.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng các mạch điện tử nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức, phát triển năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế
công nghệ cho học sinh lớp 12.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài có thực hiện được 2 mục đích đó không ?
3. Giả thuyết nghiên cứu:
Tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng kỹ thuật điện tử sẽ tích cực hóa
hoạt động nhận thức và phát triển năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công
nghệ cho học sinh lớp 12.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi lựa chọn học sinh lớp 12A3 và lớp 12A6 trường THPT số 2 Bảo Thắng
để nghiên cứu vì hai lớp này đều là các lớp có chất lượng tương đương nhau về
trình độ nhận thức và ý thức học tập. Cả hai lớp đều do tôi giảng dạy xuyên suốt

năm học 2013 - 2014 vừa qua.
2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn lớp 12A6 làm lớp thực nghiệm, lớp 12A3 làm lớp đối chứng. Tôi dùng
bài kiểm tra 15 phút sau chương I-Linh kiện điện tử làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi
5


dùng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch trung bình về điểm số
của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả như sau:

Điểm TB

Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

6,32

6,69

P=

0,11

Ta thấy p = 0,11 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch về điểm số trung bình
của hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Tôi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động với các
nhóm tương tương

Nhóm

Kiểm tra
trước
tác động

Tác động

Tích hợp kiến thức Vật lí trong
bài giảng các mạch điện tử
Giảng dạy các mạch điện tử
Đối chứng
02
không tích hợp kiến thức Vật
lí.
Ở thiết kế này tôi dùng phép kiểm chứng t-test độc lập.

Thực nghiệm

01

Kiểm tra sau
tác động
03
04

3. Quy trình nghiên cứu:
a. Sự chuẩn bị bài của giáo viên:
Ở lớp 12A3, lớp đối chứng: Giáo viên giảng dạy theo các phương pháp
thông thường, chủ yếu giáo viên nêu vấn đề cho học sinh trả lời câu hỏi. Một số

học sinh khá, có tinh thần học tập tốt trả lời được những câu hỏi đặt ra do các em
nhớ đước kiến thức cũ
Ở lớp 12A6, lớp thực nghiệm: Giáo viên biên soạn bộ câu hỏi hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài, foto tài liệu cho học sinh chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Hệ
thống câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận có sự tích hợp kiến thức Vật lí, có chủ
ý phát triển nội dung tìm hiểu bài học một cách logic giữa kiến thức đã học với
kiến thức và kỹ năng cần đạt qua bài học.
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo khách quan. Khi lên lớp giảng bài giáo
viên dùng phương pháp vấn đáp để xây dựng bài, chia nhóm cho học sinh thảo luận
những nội dung các em cần tranh luận hoặc bổ sung thêm các thông tin cần thiết
cho học sinh.
6


c. Thực hiện bài kiểm tra sau tác động:
Xây dựng ma trận đề kiểm tra học kì I với các chủ đề đảm bảo theo yêu cầu
của chuẩn kiến thức kỹ năng môn học. Đề kiểm tra sau tác động như nhau giữa lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng. Bài kiểm tra học kì thực hiện theo lịch kiểm tra
chung của nhà trường.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút sau chương I-Linh kiện
điện tử, chung cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ( Tiết 7).
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I (tiết 18) sau chương “Một
số mạch điện tử điều khiển” ( xem phụ lục).
Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Việc chấm bài được thực hiện khách quan,
nhà trường phân công giáo viên trong tổ bộ môn chấm chéo.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
Lớp đối chứng


Lớp thực nghiệm

Điểm trung bình

7,36

8,18

Độ lệch chuẩn

0,75

0,88

Giá trị p của t- test

0,0018

Chênh lệch giá trị trung

0,866

bình chuẩn( SMD)
Kết luận:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung
bình là 8,18, của nhóm đối chứng là 7,36. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai
lớp thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt rõ rệt. Lớp thực nghiệm có điểm cao
hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là 0,866. Điều này

có nghĩa mức độ ảnh hưởng của biện pháp tác động là lớn.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
nhóm là p = 0,0018. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
Hạn chế:
Học sinh thường nhận thức thiếu đúng đắn về vị trí môn Công nghệ trong hệ
thống các môn học trong nhà trường. Nội dung kỹ thuật điện tử trong chương trình
Công nghệ lớp 12 tương đối khó và thời lượng cho môn học không nhiều. Vì vậy,
7


giáo viên thường lúng túng trong tổ chức dạy học vì nếu truyền đạt thuần túy theo
SGK thì bài giảng khó đạt được mục tiêu theo Chuẩn kiến thức kỹ năng chứ chưa
muốn nói đến mục tiêu phát triển năng lực vận dụng bài học để giải quyết tình
huống thực tiễn.
Muốn cải thiện thực trạng đó, giáo viên cần “hòa tan” hợp lí kiến thức liên
môn trong bài giảng để gắn kết những tri thức khoa học nhằm tăng khả năng liên hệ
cho học sinh trong bài học và vận dụng được tri thức trong thực tiễn. Làm được
như thế học sinh sẽ có thái độ tích cực hơn trong việc học môn Công nghệ, các em
sẽ thấy môn Công nghệ rất gần gũi với thực tiễn đời sống.
Nghiên cứu “Tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng các mạch điện tử
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh” là một giải pháp tốt nhưng
để thực hiện có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có trình độ, kiến thức và phương
pháp vững vàng để tổ chức hoạt động dạy học trong đó có tích hợp kiến thức Vật lí
một cách hợp lí cả về dung lượng kiến thưc, thời gian thực hiện và cả sự khéo léo
về nghiệp vụ Sư phạm. Trái lai, việc tích hợp kiến thức liên môn vào bài giảng kỹ
thuật điện tử sẽ làm cho nội dung bài học quá tải, giáo viên lúng túng khi triển khai
bài giảng, học sinh thụ động trong việc tiếp thu bài.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận:
Việc tích hợp kiến thức Vật lí trong bài giảng kỹ thuật điện tử đã giúp giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả, tạo được sự hứng thú tìm hiểu bài
đối với người học, tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát triển năng lực hình thành
ý tưởng và thiết kế công nghệ cho học sinh lớp 12.
Khuyến nghị:
Với giáo viên: không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Cần rà soát nội dung có thể tích hợp liên môn, cân nhắc về
giải pháp để có thể tích hợp kiến thức liên môn trong bài giảng đạt hiệu quả, không
làm quá tải nội dung bài học. Có thể cần trao đổi phương án thiết kế bài giảng trong
sinh hoạt chuyên môn với giáo viên đồng môn và giáo viên môn Vật lí. Việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn để phát huy năng lực học
sinh cần được gắn liền với việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học để mỗi giáo viên kiên trì trong việc đổi mới phương pháp với sự tham gia xây
dựng của đồng nghiệp.

8


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công nghệ 12, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
2. Vật lí 11, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 5111/BGD&ĐT-GDTrH ngày
23/7/2013 v/v tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp.
4. Nguyễn Hải Châu - Đỗ Ngọc Hồng - Lê Thị Thu Hằng - Nguyễn Đức
Thành - Nguyễn Văn Khôi, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
Công nghệ Trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, tháng 12/2009
5. PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, Tích hợp trong dạy học ở trường phổ
thông, Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên.

6. TS. Hoàng Thị Tuyết, Đào tạo-dạy học theo quan điểm tích hợ: Chúng
ta đang ở đâu ?, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2012

9


VII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
VII.1. Bảng điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động

TT

Họ và

LỚP ĐỐI CHỨNG (12A3)
Điểm KT
tên
trước tác động

Điểm KT
sau tác động

1 Lê Vân

Anh

7

7.5

2 Vũ Tuấn


Anh

7

8

3 Phạm Nhật

Anh

7

8.5

4 Đặng Quốc

Bình

5

6

5 Nguyễn Đức

Cảnh

7

7.5


6 Nguyễn Lệ

Chi

6

6

7 Đỗ Văn

Dũng

7

8.5

8 Đinh Tiến

Dũng

7

7

9 Ngô Thị

Duyên

6


8.5

10 Phạm Văn

Hậu

6

7

11 Đỗ Thanh

Hiền

7

9

12 Lê Thị Thu

Hiền

5

8

13 Vũ Đức

Hiệp


6

6

14 Lục Văn

Kiên

7

8.5

15 Nguyễn Thuỳ

Linh

5

7.5

16 Hoàng Bảo

Ngọc

6

6

17 Phạm Thị


Nhung

6

6.5

18 Phạm Thị

Oanh

7

7

19 Lê Thế

Phong

5

6

20 Đặng Văn

Sơn

6

7.5


21 Đào Lương

Sim

6

6.5

22 Hoàng Phương

Thảo

6

7.5

23 Đỗ Ngọc

Trung

7

8

24 Đào Anh

Tùng

7


7

25 Hà Thị



7

8.5
10


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Họ và
Phạm Ngọc
Triệu Văn
Lê Hồng
Nguyễn Anh
Trần Văn
Lương Văn
Hà Thị
Đào Văn
Trần Thị
Đinh Ngọc
Phạm Thúy
Nguyễn Thị
Bùi Thị
Phàn Văn
Vương Thị
Lục Thị
Ngô Xuân
Nguyễn Thị

Phạm Văn
Ngô Quang
Ngô Văn
Đào Văn
Hà Tố
Vũ Văn
Lê Hải
Đỗ Quyết

LỚP THỰC NGHIỆM (12A6)
Điểm KT
tên
trước tác động
Anh
6
Bình
7
Dung
5
Dũng
6
Dương
7
Điệp
6
Huê
6
Khẩn
8
Lệ

6
Minh
7
Nga
7
Ngọc
5
Nhung
6
Sếnh
7
Thơ
4
Thoa
7
Thoại
8
Thủy
7
Toàn
6
Trình
7
Trọng
6

7
Uyên
6
Vương

7
Yến
7
Thắng
7

Điểm KT
sau tác động
9
9
8.5
8
9
7.5
9
9.3
6.5
9
8
7.5
8
8.8
8
9.3
9
8.5
7
8
6.5
7.5

7.8
8.3
8.5
7.3

11


VII.2. Tổ chức dạy học một số bài có nội dung tích hợp kiến thức Vật lí.
( Tác giả chỉ nêu đầy đủ giáo án một bài giảng. Theo nhiệm vụ của đề tài,
mục tiêu mỗi bài học nêu ra dưới đây và trích dẫn nội dung dạy học được xem xét
ở bình diện tích hợp liên môn)
VII.2.1. Mạch nguồn một chiều thực tế:
1. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức về vai trò các linh kiện điện tử để tìm hiểu nguyên lí
mạch nguồn một chiều qua việc đọc sơ đồ mạch điện. Từ đó các em biết được ứng
dụng của mạch nguồn một chiều trong các thiết bị biến đổi dòng xoay chiều thành
dòng một chiều.
2. Nội dung:
Tìm hiểu nguyên lí mạch nguồn một chiều thực tế (Bài 7- SGK Công nghệ
lớp 12).
3. Cách tổ chức dạy học:
Tiết 8 - bài 7, sau hoạt động 1 tìm hiểu khái niệm và phân loại mạch điện tử,
hoạt động 2 giới thiệu mạch chỉnh lưu, giáo viên đặt vấn đề vào hoạt động 3 tìm
hiểu mạch nguồn một chiều thực tế.
Đặt vấn đề: Các mạch chỉnh lưu trên đây đã biến đổi điện áp xoay chiều
thành điện áp một chiều nhưng trị số điện áp một chiều luôn luôn thay đổi, có thể
triệt tiêu, có thể cực đại. Như vậy, thiết bị không sử dụng được với nguồn điện áp
đó. Làm thế nào để điện áp một chiều sau khi chỉnh lưu được ổn định trị số ?
Chúng ta sẽ tìm hiểu giải pháp để đạt mục đích đó.

- Các em quan sát hình 7.6 và hình 7.7 SGK đồng thời theo dõi hình mô
phỏng trên màn chiếu.

14v
220v

Khối 1: Nguồn
xoay chiều

Khối 2:
Chỉnh
lưu

Khối 3:
Mạch lọc

Khối 4:
Ổn áp

12


Dạng sóng của điện áp ở các khối:
U 2~

t

0

U2-


t

0
U30
U4-

t


2

3

4

5

6

7

8

t
0
Khi các em đã quan sát hình mô phỏng hoạt động của mạch điện, giáo viên
định hướng học sinh tiếp tục thảo luận nhóm ( nhóm 4 em) trả lời các câu hỏi trên
phiếu học tập:
C1: Điện áp ra ở khối 3 có đặc điểm như thế nào ?

C2: Các tụ C1 và C2 nếu không phải tụ hóa thì kết quả thế nào ?
C3: Nếu tụ C1 và C2 mắc ngược lại kết quả sẽ ra sao ?
C4: Vì sao cần có khối ổn áp dùng IC ổn áp ?
C5: Mạch nguồn một chiều có ứng dụng gì trong thực tiễn ?
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, lấy ý kiến nhận xét từ các học
sinh khác. Sau đó, giáo viên làm rõ hơn cho các em hiểu: Các tụ C1 và C2 là tụ hóa,
có khả năng tích tụ điện tích khi điện áp đang tăng rồi phóng điện tích khi điện áp
giảm. Khi tụ tích điện nó như nguồn thu, khi phóng điện nó như một nguồn phát.
Giai đoạn tụ phóng sẽ làm cho điện áp ra ở khối 3 không triệt tiêu. Đó là vai trò lọc
nguồn của tụ. Các tụ hóa mắc phối hợp cuộn cảm tạo thành mạch lọc hình  để chất
lượng “lọc” được tốt. Điện dung của tụ và hệ số tự cảm của cuộn dây lớn thì mạch
lọc có chất lượng tốt. Tụ C1 và C2 mắc ngược lại tụ sẽ bị đánh thủng ( mô phỏng).
Để điện áp một chiều có trị số không đổi cần mắc thêm mạch ổn áp dùng IC ổn áp,
có như vậy tải mới có thể hoạt động bình thường.
Để chốt lại bài học, giáo viên nêu tình huống: Các em hãy liên hệ kiến thức
Vật lí về ưu điểm của việc sản xuất và truyền tải điện xoay chiều đi xa so với điện
một chiều, từ đó sẽ hiểu về sự cần thiết của bộ nguồn một chiều. Hãy suy nghĩ với
đài, ti vi tại sao vẫn dùng với điện xoay chiều ? Với mạch nguồn một chiều các em
13


cần nắm vững mạch điện gồm 4 khối, nắm vững vai trò của mỗi khối, của từng linh
kiện trên mạch điện. Ở hình 7.6 có thêm khối nguồn nuôi cho các khối làm việc.
VII.2.2. Mạch tạo xung đa hài tự dao động:
1. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức về vai trò một số linh kiện điện tử để tìm hiểu nguyên lí
mạch tạo xung đa hài tự dao động qua việc đọc sơ đồ mạch điện. Từ đó các em biết
được ứng dụng trong thực tiễn của mạch tạo xung đa hài tự dao động.
2. Nội dung:
Tìm hiểu nguyên lí mạch tạo xung đa hài tự dao động (Bài 8- SGK Công

nghệ lớp 12).
3. Cách tổ chức dạy học:
Tiết 9 - bài 8, sau hoạt động 1 tìm hiểu mạch khuếc đại và mạch khuếch đại
dùng IC, giáo viên đặt vấn đề vào hoạt động 2 tìm hiểu mạch tạo xung.
Có người cho rằng mạch chỉnh lưu nửa chu kì ứng dụng làm mạch đèn nháy.
Điều đó không đúng bởi dòng điện xoay chiều tần số 50Hz thì trong mỗi giây đèn
sáng 50 lần và tắt 50 lần nên mắt sẽ thấy đèn sáng liên tục do có sự lưu ảnh trên
võng mạc. Mạch đèn nháy ứng dụng mạch tạo xung mà chúng ta sẽ tìm hiểu ngay
sau đây.
- Các em quan sát hình 8.3 SGK đồng thời theo dõi hình mô phỏng trên màn
chiếu.

Khi các em đã quan sát hình mô phỏng hoạt động của mạch điện, giáo viên
định hướng học sinh tiếp tục thảo luận nhóm ( nhóm 4 em) trả lời các câu hỏi trên
phiếu học tập:
C1: Hai tranzito trên mạch điện loại nào, 2 tụ điện loại nào ?
C2: Vai trò của 2 tụ điện ?
C3: Vai trò của các điện trở ?
C4: Khi đóng mạch, dòng điện sẽ chảy như thế nào trong mạch ?
14


C5: Nếu ngẫu nhiên Ic1 nhỉnh hơn Ic2 thì hiện tượng gì sẽ xảy ra
GV gợi ý dựa vào sự thay đổi của độ sụt áp trên 2 điện trở gánh của mỗi
tranzito, nhận xét về sự tích, phóng của 2 tụ điện, dẫn tới sự thay đổi điện thế tại
cực bazơ của mỗi tranzito, do đó trạng thái thông dẫn của các tranzito sẽ thay đổi.
C6: Khi tụ này phóng, tụ kia tích, đồng thời tranzito tương ứng trên mỗi tầng
thông hoặc khóa thì điện thế tại colectơ của tranzito đó cao hay thấp ?
C7: Vậy em có thể nêu khái quát nguyên lí hoạt động của mạch tạo xung ?
Để chốt lại nguyên lí hoạt động của mạch, GV nhấn mạnh các ý:

-Mạch gồm 2 tầng KĐ ghép colectơ tầng này sang bazơ tầng kia thông qua
tụ C1 và C2. R1 và R2 là các điện trở tải mắc ở colectơ. R3, R4 là các điện trở định
thiên tạo dòng Ib mở cửa tranzito làm việc.
- Nguyên lí làm việc:
+ Ic1 tăng, sụt áp trên R1 tăng, điện áp tại colectơ của T1 giảm, tụ C1 phóng,
T1 thông bão hoà. Đó là trạng thái CB thứ nhất, có xung ra tại colectơ của T1
+ Khi C1 phóng thì C2 tích, T1 thông thì T2 khoá. Sau đó C2 phóng và C1 lại
tích, T1 lại khoá và T2 sẽ thông. TTCB thứ 2 khi có xung ra tại colectơ của T2
+ Chọn R1 = R2, R3 = R4 = R, C1 = C2 = C, T1 giống T2 thì xung ra đối xứng
với độ rộng xung   0,7RC và chu kì xung Tx = 1,4RC
Kết thúc bài, GV có thể đưa tình huống để các em tìm hiểu ở nhà:
Vì sao bộ đèn nháy trang trí chúng ta bấm hộp nhựa lại có thể thay đổi được
thời gian đèn sáng, đèn tắt ? Từ mạch tạo xung đối xứng, muốn thay đổi để có
mạch tạo xung không đối xứng ta có thể thực hiện thế nào ?
VII.2.3. Mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp:
1. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức về vai trò một số linh kiện điện tử để tìm hiểu nguyên lí
mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp qua việc đọc sơ đồ mạch điện. Từ đó các em
biết được ứng dụng trong thực tiễn mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp.
2. Nội dung:
Tìm hiểu nguyên lí mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp (Bài 14- SGK Công
nghệ lớp 12).
3. Cách tổ chức dạy học:
Tiết 15 - bài 14, sau hoạt động 1 tìm hiểu khái niệm và công dụng của mạch
điều khiển tín hiệu, giáo viên đặt vấn đề vào hoạt động 2 tìm hiểu nguyên lí của
mạch điều khiển tín hiệu. Sau khi giảng xong nguyên lí chung các mạch điều khiển
tín hiệu đơn giản, giáo viên chiếu lên sơ đồ mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp
(H14.3-SGK), mạch điện này là một ví dụ cụ thể minh họa cho nguyên lí chung các
mạch điều khiển tín hiệu đơn giản.
Sơ đồ mạch điện:

15


D
BA
220V

Rơ le

VR1

R2

T1

Nhận lệnh

Chuông

T2

C

15
V

ĐH

R1


Xử lí

R3

Kh. đại

K
K2

K1

Chấp hành

Nhận biết các linh kiện: Học sinh nêu tên các linh kiện trên mạch điện theo
yêu cầu của giáo viên. Giáo viên cần làm rõ cho học sinh nhận biết các tranzito
trong mạch loại tranzito NPN, điôt zene mắc ngược, điôt D và tụ C tạo thành mạch
chỉnh lưu lấy điện một chiều nuôi các linh kiện bán dẫn; Chuông và đèn hiệu phát
tín hiệu điều khiển; Công tắc thường đóng K1 sẽ mở và công tắc thường mở K2 sẽ
đóng khi bị tác động; Rơ le thực chất là cuộn dây của nam châm điện.
Trước hết giáo viên giảng cho học sinh hiểu đặc tính của điôt zene, sau đó bổ
túc lại nguyên lí của tranzito NPN.
Khi các em đã nắm được đặc tính điôt zêne và nguyên lí tranzito, giáo viên
nêu yêu cầu thảo luận:
- Vậy chiết áp VR có chức năng gì, điôt zêne mắc thuận thì sao, khi tranzito
thông dòng điện phóng từ đâu ( GV làm rõ rơle khi được tích năng lượng có vai trò
như nguồn thu, khi phóng như nguồn phát. Rơle tích khi điện áp nguồn tăng chưa
tới ngưỡng bảo vệ)
- Dòng điện phóng qua tranzito từ cực nào tới cực nào, tranzito có vai trò gì ?
- Trị số dòng điện phóng qua tranzito có đặc điểm gì, sẽ tác động thế nào đối
với công tắc thường đóng và công tắc thường mở ? Và kết quả thế nào ?

- Khi điều khiển chiết áp VR tăng hoặc giảm( hạ xuống hoặc nâng lên) thì
kết quả như thế nào ?
- Muốn thay đổi ngưỡng điện áp bảo vệ ta điều khiển thế nào ?
Trước khi kết thúc giảng về mạch điện này, giáo viên lưu ý lại cho học sinh
nhận biết mạch gồm có 4 khối. Những mạch điều khiển tín hiệu đơn giản có 4 khối:
Nhận lệnh, xử lí, khuếch đai, chấp hành. Dựa vào nguyên lí đó, nếu các em thiết kế
mạch điều khiển tín hiệu đơn giản hay sửa chữa mạch điện phải nắm vững nguyên
lí chung. Hãy liên hệ thực tiễn mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp thường gặp.
VII.3. Bài soạn “ Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện một pha”
16


Tiết 16:

MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA
Ngày soạn:
Ngày giảng:

I- Mục tiêu
1. Kiến thức:
Qua bài học, học sinh biết được công dụng của mạch điện tử điều khiển tốc độ động
cơ một pha; nắm được nguyên lí chung điều khiển tốc độ động cơ một pha; hiểu
được nguyên lí mạch điều khiển tốc độ động cơ một pha phổ biến hiện nay đó là
mạch điện dùng triac và điac.
2. Kỹ năng:
Phát triển kỹ năng đọc sơ đồ mạch điện tử; vận dụng kiến thức Vật lí để nắm vững
vai trò các linh kiện điện tử, qua đó đọc được sơ đồ mạch điều khiển tốc độ động cơ
một pha dùng triac và điac.
3. Thái độ:
Tích cực thảo luận tìm hiểu bài và vận dụng liên hệ thực tiễn ứng dụng của mạch

chiết áp dùng linh kiện bán dẫn.
II- Chuẩn bị:
1. Nội dung:
Nghiên cứu bài 15 trong SGK và các tài lệu kỹ thuật có liên quan tirixto,
triac và điac
2. Đồ dùng dạy học:
Máy chiếu, và thiết bị trình chiếu
III- Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số ( 2 phút)
2. Bài mới:
Bài trước ta đã tìm hiểu về mạch điều khiển tín hiêu, bài học hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu tiếp một loại mạch điện tử điều khiển nữa đó là mạch điều khiển tốc độ
động cơ điện một pha.
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cơ bản cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về công dụng của mạch điều khiển tốc độ động cơ
điện một pha ( 10 phút)
- Mục tiêu : Học sinh biết được khái niệm về điều khiển tốc độ động cơ một pha và
các phương pháp điều khiển động cơ một pha thông thường.
- Mô tả hoạt động : GV nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận theo câu hỏi 1 và
2(phiếu học tâp). HS lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm nhận xét, GV lấy
điểm đánh giá.
Chia lớp 6 nhóm, HS thảo luận
theo 2 câu hỏi :

I- Khái niệm về công dụng của mạch điều
khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một
17



C1 : Những thiết bị dân dụng nào
dùng động cơ điện một pha, lấy
ví dụ thiết bị nào cần thay đổi tốc
độ và thiết bị nào không cần thay
đổi tốc độ động cơ ?
C2: Có những phương pháp nào
điều khiển tốc độ động cơ một
pha, có thể lấy ví dụ minh họa ?
GV ghi lên bảng ý kiến đúng và
ngắn gọn theo nội dung cần đạt

pha
Công dụng: Dùng để điều chỉnh tốc độ quay
của động cơ điện xoay chiều một pha theo yêu
cầu sử dụng.
Để điều khiển tốc độ động cơ một pha ngời ta
có thể sử dụng các phơng pháp sau:
- Thay đổi số vòng dây của stator ( nút nhấn
của quạt bàn)
- Mắc nối tiếp với động cơ một điện trở hay
cuộn cảm (hộp số quạt trần)
- Điều khiển điện áp đưa vào động cơ ( chiết
áp)
- Điều khiển tần số nguồn điện cấp cho động
cơ.

Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên lí chung điều khiển động cơ một pha (10 phút)
- Mục tiêu: Học sinh nắm được nguyên lí chung điều khiển động cơ một pha đó là

điều khiển thông số điện áp hoặc tần số nguồn điện.
GV nêu câu hỏi(câu hỏi 3 theo
phiếu học tập):
Từ những phương pháp cụ thể
trên về điều khiển động cơ một
pha, em có thể phát hiện về
nguyên lí cần điều khiển động cơ
ta điều khiển những thông số nào
?
HS thảo luận nhóm, trình bày kết
quả thảo luận.
GV: Giải thích vì sao điều khiển
tần số cần điều khiển cả điện áp

II- Nguyên lí điều khiển tốc độ động cơ một
pha
Mạch điện tử điều khiển tốc độ động cơ một
pha được sử dụng phổ biến là 2 loại mạch có sơ
đồ khối như sau: (đó là mạch điều khiển điện áp
hoặc điều khiển tần số)
U2, f1
U1, f1

Đ. K
điện áp
a)

Đ

U2, f2

U1, f1

Đ.K
tần số

Đ

b)

Hoạt động 3 . Tìm hiểu ví dụ cụ thể về mạch điện tử điều khiển tốc độ động động
cơ một pha ( 20 phút)
- Mục tiêu :Học sinh hiểu được nguyên lí mạch điều khiển tốc độ động cơ một pha
phổ biến hiện nay đó là mạch điện dùng triac và điac.
- Mô tả hoạt động : GV nêu VĐ : Chúng ta sẽ tìm hiểu ví dụ cụ thể để hiểu thêm về
nguyên lí điều khiển điện áp đưa vào động cơ một pha.
Trước hết GV chiếu lên bảng và giới thiệu H15-2 SGK, hỏi một số em về nhận biết
các linh kiện trên mạch điện, sau đó bổ túc lại nguyên lí của triac và điac. Tiếp
theo HS thảo luận theo câu hỏi 4
? Đóng điện, ban đầu triac đã III- Một số mạch điều khiển động cơ một
18


thông được chưa ? Khi đó tụ C có
tác dụng gì
? Khi tụ tích đầy sẽ có hiện tượng
gì ?
GV HD cho HS ôn lại nguyên lí
của triac
Cực G bị kích điện thế dương thì
triac sẽ thông theo chiều nào ?

? Khi thay đổi trị số của VR có ý
nghĩa gì ?
? Như vậy thời điểm và thời gian
thông của triac phụ thuộc những
yếu tố nào
Qua một số câu hỏi gợi ý vừa
nêu, các em hãy thảo luận theo
câu hỏi 4 trong phiếu học tập.

pha
K
U1

K

T
VR

R1

C

U2

U1

VR

T
D


R

U2

Đ

Đ
b)

a)
U

U U
1

C

U1

U2

U2
+UDA

t

t
-UDA


UC

UC

c)

d)

Mạch điều khiển này có vai trò điều khiển thời
điểm mở và khoảng thời gian dẫn của triac, nhờ
đó thay đổi được trị số hiệu dụng của điện áp
đặt lên động cơ để động cơ quay với tốc độ
theo ý muốn. Thời điểm mở và khoảng thời
gian thông của triac phụ thuộc đặc tính của
triac, phụ thuộc điện áp kích vào cực G. Đó
cũng là nhược điểm của mạch này vì khi triac
làm việc lâu ngày sẽ điều khiển kém chính xác.
? Vì sao mắc điac vào như thế sẽ Để khắc phục người ta mắc thêm điac vào như
khắc phục được nhược điểm ?
hình vẽ.
GV giải thích lại về nguyên lí
điac và triac khi đã thông thì tính
dẫn như nhau, triac cần có điện
áp kích vào cực G còn điac chỉ
thông khi điện áp đạt ngưỡng
Hoạt động 3: Củng cố bài, hướng dẫn học bài ở nhà( 3 phút)
Qua bài học hôm nay chúng ta cần biết được các loại động cơ điện một pha nào cần
thay đổi tốc độ, có những phương pháp nào điều khiển tốc độ. Nguyên lí điều khiển
tốc độ động cơ một pha là điều khiển điện áp hoặc điều khiển tần số. Các em đã
hiểu nguyên lí mạch điều khiển điện áp (chiết áp), các em hãy liên hệ thực tiễn và

đề xuất mạch điện nguyên lí đơn giản hơn ? Phân tích ưu, nhược điểm của mỗi sơ
đồ mạch điều khiển đó ?
- Điều khiện động cơ bằng triac điện áp đặt lên động cơ có đặc điểm gì ?
- Mạch điện tử điều khiện động cơ có ưu, nhược điểm gì so với điều khiển
bằng phím bấm

19


PHIẾU HỌC TẬP
Bài 15. MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA
Ta biết rằng một trong các ứng dụng dòng điện xoay chiều đó là động cơ
điện một pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống sinh hoạt. Khi
làm việc, động cơ phải hoạt động ở những chế độ khác nhau như khởi động, đảo
chiều quay, thay đổi tốc độ, hãm...
Câu hỏi 1: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA

T015 Q01 - 0129

Những thiết bị dân dụng nào dùng động cơ điện một pha, lấy ví dụ thiết bị
nào cần thay đổi tốc độ và thiết bị nào không cần thay đổi tốc độ động cơ ?
.....................................................................................................................................
Câu hỏi 2: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA

T015 Q02 - 0129

Có những phương pháp nào điều khiển tốc độ động cơ một pha, có thể lấy ví
dụ minh họa ?
.....................................................................................................................................
Câu hỏi 3: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA


T015 Q03 - 0129

Trong số các phương pháp điều khiển tốc độ động cơ một pha, về nguyên lí
để điều khiển tốc độ động cơ một pha bằng mạch điện tử cần điều khiển thông số
vật lí nào, hãy thể hiện bằng sơ đồ ?
.....................................................................................................................................
Câu hỏi 4: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA

T015 Q04 - 0129

Cho mạch điện có sơ đồ nguyên lí như sau:
K
Ta
Da
U1

VR

R

C

U2

§

Chọn Đúng hoặc Sai đối với mỗi ý sau đây:
TT
1

2
3
4

Nội dung
Đúng hay Sai
Mạch điện có nhiệm vụ điều khiển tốc độ động cơ điện
Đ
một pha
Mạch điện điều khiển tần số dòng điện xoay chiều
S
Chiết áp VR cùng với tụ C điều khiển thời điểm mở và
Đ
khoảng thời gian thông của điac Da và triac Ta
Muốn tăng (hay giảm) tốc độ động cơ ta vặn chiết áp VR
S
sang trái (hay phải)
20


Câu hỏi 5: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA

T015 Q05 - 0129

Để điều khiển tốc độ động cơ một pha, em hãy đề xuất mạch điện nguyên lí
đơn giản hơn ? Phân tích ưu, nhược điểm của mỗi sơ đồ mạch điều khiển đó ?
MÃ HÓA CÁC PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI
BÀI 15- MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT PHA
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:

Mã 2: Các thiết bị dùng động cơ một pha: Máy bơm nước, máy xay sinh tố, máy
khoan cầm tay, quạt bàn, quạt trần...Ví dụ về thiết bị cần thay đổi tốc độ động cơ là
quạt, máy xay sinh tố...; thiết bị không cần thay đổi tốc độ động cơ là máy bơm
nước. Có thể ví dụ khác nhưng đúng.
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Nêu được các thiết bị dùng động cơ một pha. Nêu được 1 hay nhiều ví dụ về
thiết bị cần thay đổi tốc độ và thiết bị không cần thay đổi tốc độ động cơ nhưng chỉ
nêu được 1 trường hợp.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 2: Thay đổi số vòng dây của stato(VD nút nhấn quạt bàn); Mắc nối tiếp với
động cơ điện trở hoặc cuộn cảm( VD hộp số quạt trần); Điều khiển điện áp đưa vào
động cơ( VD chiết áp); Điều khiển tần số nguồn điện đưa vào động cơ.
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Trả lời đúng 2-3 phương pháp hoặc nêu được các PP nhưng không nêu được
ví dụ.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 2: Mạch điện tử điều khiển tốc độ động cơ điện một pha có thể điều khiển 2
thông số đó là: Điều khiển điện áp đặt lên động cơ hoặc điều khiển tần số dòng điện
động cơ làm việc
U2, f1
U2, f2
§. K

§.K
U1, f1 ®iÖn ¸p
§
U1, f1
§
tÇn sè
21


Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Nêu được 1 trong 2 PP hoặc nêu được PP nhưng không vẽ được sơ đồ
Không đạt:
Mã 0: Trả lời không đúng.
Mã 9: Không trả lời
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 4
Mức đầy đủ:
Mã 2: Theo thứ tự Đúng, Sai, Đúng, Sai
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Trả lời đúng 2-3 câu, trong đó bắt buộc trả lời đúng câu 1 và câu 2.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT PHA: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 5
Mức đầy đủ
Mã 2: Đề xuất được một hoặc một số mạch nguyên lí. Phân tích được ưu, nhược
điểm mỗi sơ đồ nguyên lí đó.
Chỉ ra được ưu, nhược điểm của mạch điện tử dùng triac và điac: Có thể điều khiển
liên tục tốc độ quạt; có thể sử dụng cho các loại tải khác như điều khiển độ sáng
của đèn sợi đốt, điều khiển bếp điện rất có hiệu quả; Kích thước mạch điều khiển
nhỏ, gọn. Nhược điểm đó là nếu chất lượng triac và diac không tốt thì ở vùng tốc

độ thấp quạt sẽ xuất hiện tiếng ù do thành phần một chiều của dòng điện.
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Đề xuất được mạch nguyên lí nhưng chưa phân tích được ưu, nhược điểm
từng trường hợp để so sánh với mạch điện tử dùng triac và điac.
Không đạt:
Mã 0: Đưa ra sơ đồ mạch điện nhưng mạch điện đó không thực hiện được nhiệm
vụ điều khiển tốc độ động cơ một pha.
Mã 9: Không trả lời

22


VII.4. Đề kiểm tra sau tác động.
VII.4.1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Chủ đề

Nhận

Thông

biết

hiểu

biết
Mạch điện tử Nhận
cơ bản
được
chức

năng các loại
mạch điện tử
cơ bản
Số câu: 2
Số điểm: 2,5

Số câu: 1
Số điểm: 1,0

Vận dụng
Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Hiểu
được
kiến thức cơ
bản về thiết kế
mạch điện tử.

Số câu: 1
Số điểm: 1,5

Mạch điện tử
điều khiển

Hiểu
được
nguyên


chung khi thiết
kế hoặc sửa
chữa một số
mạch
điều
khiển
đơn
giản, phổ biến
trong
thực
tiễn.

Vẽ và giải
thích được sơ
đồ nguyên lí
một số mạch
điều khiển đơn
giản, phổ biến
trong
thực
tiễn.

Giải
thích
được kết quả
khi mạch điều
khiển được tác
động tới các
linh kiện tích
cực.


Số câu: 3
Số điểm: 7,5
Cộng:

Số câu: 1
Số điểm: 2,0

Số câu: 1
Số điểm: 1,0

Số câu: 1

Số câu: 2

Số câu: 1
Số điểm: 4,5
Số câu: 2

Số điểm: 1,0

Số điểm: 3,5

Số điểm: 5,5.

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 35%

Ttỉ lệ: 55%


23


VII.4.2. Đề bài:
Đề 1.
Câu 1:
Em hãy nêu chức năng của mạch khuếch đai ?
Câu 2.
Em hãy nêu nguyên tắc chung thiết kế mạch điện tử cơ bản?
Câu 3:
Vẽ sơ đồ sơ đồ khối về nguyên lí chung mạch điều khiển tín hiệu ? Nêu vai
trò từng khối ?
Câu 4:
a) Vẽ sơ đồ nguyên lí mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp ?
b) Nêu vai trò các linh kiện có trong mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp ?
Câu 5: Trong mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp, muốn thay đổi ngưỡng
điện áp bảo vệ cho tải ta làm thế nào ?
------------------------Đề 2.
Câu 1:
Em hãy nêu chức năng của mạch tạo xung ?
Câu 2.
Em hãy nêu các bước thiết kế mạch điện tử cơ bản?
Câu 3:
Điều khiển tốc độ động cơ một pha có những phương pháp nào ?
Câu 4:
Vẽ sơ đồ nguyên lí và giải thích hoạt động của mạch điều khiển tốc độ động
cơ điện một pha dùng triac và điac ?
Câu 5:
Trong mạch điều khiển tốc độ động cơ điện một pha dùng triac và điac,

muốn tăng hoặc giảm tốc độ động cơ ta điều khiển linh kiện nào, điều khiển như
thế nào ?
----------------------------

24


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Nội dung
Điểm
Đề 1. Câu 1:
Mạch khuếch đại được tạo thành bởi các linh kiện điện
tử
để khuếch đại tín hiệu điện về mặt: điện áp, dòng điện
và công suất.
Câu 2. Nguyên tắc chung thiết kế mạch điện tử đơn
giản:
- Bám sát và đáp ứng yêu cầu thiết kế.
- Mạch thiết kế đơn giản, tin cậy.
- Thuận tiện khi lắp đặt, vận hành và sữa chữa.
- Hoạt động ổn định và chính xác.
- Linh kiện có sẵn trên thị trường.
Câu 3:
- Vẽ sơ đồ khối nguyên lí chung mạch điều khiển tín
hiệu
Nhận
lệnh

Xử lí


Kh.
đại

0,5 điểm
0,5 điểm

0,25 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
1,0 điểm

Chấp
hành

- Nêu vai trò từng khối của mạch điều khiển tín hiệu
+ Khối nhận lệnh: Nhận lệnh báo hiệu từ cảm biến.
+ Khối xử lí: Xử lí tín hiệu đã nhận, điều chế theo một
nguyên tắc nào đó.
+ Khối khuếch đại: Tín hiệu được khuếch đại đến công
suất cần thiết và đưa tới khối chấp hành.
+ Khối chấp hành: Phát lệnh báo hiệu bằng chuông,
đèn, hàng chữ nổi, hoặc phát lệnh báo hiệu khi có sự
cố.

0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm


Câu 4:
- Vẽ sơ đồ nguyên lí của mạch báo hiệu và bảo vệ quá
điện áp

25


×