Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 33 trang )

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
1

PHÒNG GD
GD GD
GD-

-

ĐT THỊ XÃ AN NHƠN



TRƯỜNG THCS NHƠN HẬU


  

Sáng kiến kinh nghiệm


ĐỀ TÀI:

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC LỚP 9


NGƯỜI VIẾT:
TRƯƠNG THẾ THẢO


.
Tháng 9-2013

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
2
A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng của vấn ñề ñòi hỏi phải có giải pháp mới ñể giải quyết:
Từ năm học 2002 - 2003, Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo tiến hành ñổi mới
chương trình giảng dạy, ñổi mới sách giáo khoa ñể ñáp ứng nhu cầu giáo dục
phổ thông và sự phát triển của xã hội trong giai ñoạn mới. Sự ñổi mới
chương trình, sách giáo khoa lần này ñặt trọng tâm vào việc ñổi mới phương
pháp dạy học. Chỉ có ñổi mới căn bản phương pháp dạy và học chúng ta
chúng ta mới có thể tạo ñược sự ñổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể
ñào tạo lớp người năng ñộng, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh nhiều nước trên thế giới ñang hướng tới nền kinh tế tri thức. Vấn ñề
cốt lõi của ñổi mới dạy và học là hướng tới hoạt ñộng học tập chủ ñộng,
chống lại thói quen học tập thụ ñộng ñể hình thành năng lực nhận thức, năng
lực hành ñộng, năng lực thích ứng cho học sinh; hình thành những kỉ năng
cần thiết như kỉ năng vận dụng kiến thức, kỉ năng nghiên cứu khoa học…
Định hướng ñổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hóa
họat ñộng học tập của học sinh. Đó là quá trình làm cho người học trở thành
chủ thể tích cực trong hoạt ñộng học tập của chính họ. Phương pháp dạy học
tích cực có mầm móng từ xa xưa. Ngày nay, do những yêu cầu ñổi mới giáo
dục, ñáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước trong giai ñọan công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, phương pháp dạy học tích cực càng ñược quan tâm
thực hiện và trở thành phổ biến trong nhà trường của chúng ta. Để phát huy
tính tích cực của học sinh cần tạo ñiều kiện ñể học sinh ñược suy nghĩ nhiều
hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, ñược phát biểu quan niện của

mình, ñược ñưa ra những nhận xét về vấn ñề ñang bàn luận,… ñược tham
gia vào quá trình học tập ñể chiếm lĩnh tri thức.
Từ trước ñến nay, ña số học sinh cho rằng Hóa học là môn học rất khó
và khô khan. Nhiều học sinh ñã phải rất vất vả ñể ghi nhớ kiến thức nhưng
kết quả mang lại chưa cao. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm
chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài ñấy, học
phần sau ñã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức ñã học trước ñó vào những phần sau. Phần
lớn số học sinh này khi ñọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách
tự ghi chép ñể lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Nguyên nhân ñó chính là do các em chưa tìm ra phương pháp học tập phù
hợp, chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức một hiệu quả. Từ ñó dễ gây
tâm lý chán nản, buông xuôi dẫn ñến lổ hỏng kiến thức ngày càng rộng hơn
và ñến một lúc nào ñó không thể lắp ñược.
Hiện nay, các giáo viên ñang áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực ñể từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học
sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và tự tìm tòi kiến thức. Từ ñó, vận
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
3
dụng kiến thức vào thực tế và biến ñổi thành kỹ năng cho riêng bản thân
mình. Việc áp dụng phương pháp dạy học bằng bản ñồ tư duy kết hợp với
các phương pháp học nhóm, công nghệ thông tin,… vào trong giảng dạy
hiện ñang là công cụ phù hợp và ñạt hiệu quả mà ở nhiều trường ñang dần
thực hiện trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục hiện
nay.
Những vấn ñề ñặt ra ở trên ñã khẳng ñịnh nhiệm vụ của giáo dục
trong thời ñại mới: Dạy học không chỉ ñơn thuần là cung cấp kiến thức mà
còn phải giúp học sinh nhận thức ñược con ñường chiếm lĩnh tri thức, giúp
học sinh biết cách lựa chọn, hệ thống hóa và ghi nhớ kiến thức hiệu quả;

ñồng thời biết biết liên kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và vận dụng
một cách hiệu quả vào trong học tập cũng như thực tiễn. Vì thế tôi thực hiện
ñề tài: “ Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học Hóa học 9” nhằm phát huy
tính tích cực, chủ ñộng sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng giảng
dạy.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Việc áp dụng phương pháp dạy học bằng bản ñồ tư duy giúp học sinh
có thể ghi nhớ, hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học, hiệu quả dẫn ñến
hạn chế tình trạng dạy học theo lối “ñọc - chép” hay “nhìn – chép” truyền
thống. Bên cạnh ñó việc áp dụng phương pháp dạy học bằng bản ñồ tư duy
còn tạo ra sự hứng thú, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, giúp
các em chủ ñộng tiếp thu lấy tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, ñáp
ứng yêu cầu giáo dục xã hội trong thời ñại mới. Với những ý nghĩa và tác
dụng nêu trên, bản thân tôi mong muốn qua ñề tài sẽ giúp các em học tập bộ
môn Hóa học ngày càng tốt hơn, từ ñó góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn Hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung trong nhà
trường. Đó cũng chính là tâm huyết của bản thân qua thực hiện ñề tài này.
3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
- Hướng dẫn học sinh tự lập ñược bản ñồ tư duy trong quá trình dạy –
học nhằm giúp học sinh ghi nhớ, hệ thống hóa kiến thức một cách hiệu quả.
- Một số dạng bài và cách áp dụng cơ bản bản ñồ tư duy vào thực tế
dạy học môn Hóa học 9.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính ñịnh hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp của ñề tài.
a. Cơ sở lý luận:
Tư duy là một hoạt ñộng thần kinh cấp cao trong ñó gồm rất nhiều
thao tác có sự tham gia của tất cả các bộ phận hệ thần kinh ñặc biệt là vai trò
của não bộ. Quá trình tư duy ñòi hỏi con người phải sử dụng các giác quan
ñể thu nhận thông tin (ngôn ngữ, hình ảnh) từ ñó phân tích, tổng hợp, so

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
4
sánh (hoạt ñộng học tập) và cuối cùng rút ra nhận xét, kết luận (nội dung bài
học).
Hoạt ñộng tích cực là hoạt ñộng có ñịnh hướng, có ñặt ra mục tiêu,
biết sử dụng các công cụ, kết hợp các thao tác ñể hoàn thành một công việc
cụ thể. Trong hoạt ñộng tích cực con người cùng một lúc thực hiện các thao
tác tư duy, biết lựa chọn phương pháp, con ñường ñi ñể hoàn thành công
việc nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Hoạt ñộng tư duy tích cực thực chất là học sinh thực hiện một loạt
phản xạ có ñiều kiện mà trong ñó kích thích của các phản xạ này là các yêu
cầu của giáo viên ñối với học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập
yêu cầu học sinh phải hoàn thành.

Bản ñồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc,
hình ảnh nhằm tìm tòi ñào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính
của một nội dung, hệ thống hoá một chủ ñề. Nó là một công cụ tổ chức tư
duy ñược tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng
khắp thế giới.
Dạy học bằng bản ñồ tư duy giúp cho học sinh tối ưu hóa tư duy của
mình bằng việc tiếp nhận thông tin, phân tích, tổng hợp và cụ thể hóa kết
quả xử lý thông tin bằng sản phẩm của chính các em tạo ra. Do vậy dạy học
bằng bản ñồ tư duy tạo ra cho các em sự chủ ñộng, sáng tạo, thích thú, niềm
say mê trong quá trình học tập của mình. Bản ñồ tư duy kế thừa, mở rộng
hình thức ghi chép, sử dụng bảng biểu, sơ ñồ nhưng ở mức ñộ cao hơn. Có
thể khẳng ñịnh rằng phương pháp dạy học bằng bản ñồ tư duy là một trong
những phương pháp dạy học hiện ñại. Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát
triển nhận thức, khả năng tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo
Đây là một công cụ hữu hiệu trong quá trình dạy học hiện nay.

b. Cơ sở thực tiễn:
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục – Đào tạo ñã phát ñộng phong trào
thi ñua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với 5 nội dung
chính, trong ñó nội dung quan trọng nhất là: “Dạy học có hiệu quả”. Thực tế
cho thấy, giáo viên phổ thông ñã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực vào giảng dạy nhằm phát huy khả năng chủ ñộng, sáng tạo của học sinh,
trong ñó có phương pháp sử dụng bản ñồ tư duy (Mind Map).
Tháng 10/2011, Sở Giáo Dục – Đào Tạo Bình Định và Phòng Giáo
Dục – Đào Tạo An Nhơn ñã triển khai tổ chức tập huấn cho giáo viên toàn
huyện về việc áp dụng bản ñồ tư duy vào dạy học trong nhà trường phổ
thông như một phương pháp mới nhằm nâng cao tính chủ ñộng, sáng tạo của
học sinh trong học tập, chống dạy học theo lối “ñọc – chép” truyền thống
trước ñây.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
5
Hiện nay, bản ñồ tư duy (Mind Map) ñã ñược giáo viên sử dụng rộng
rãi ở các trường phổ thông, bước ñầu ñem lại hiệu quả thiết thực trong công
tác dạy và học.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
* Biện pháp tiến hành: Trong quá trình giảng dạy, thực hiện ñề tài bản thân
tôi ñã áp dụng các biện pháp: khảo sát sư phạm, kiểm tra, so sánh, ñối chiếu,
phân tích tổng hợp, trò chuyện, quan sát, tổng hợp tư liệu…
* Thời gian tạo ra giải pháp: Đề tài ñược nghiên cứu, thực hiện và triển
khai từ năm học 2011 – 2012 và ñang ñược áp dụng trong năm học hiện tại
2013 - 2014

B. NỘI DUNG:
I.


MỤC TIÊU:
Nhiệm vụ chủ yếu mà ñề tài ñặt ra là:
- Giúp học sinh học ñược phương pháp học: Qua việc giúp học sinh sử
dụng thành thạo bản ñồ tư duy trong học tập môn Hóa học lớp 9 học sinh
sẽ học ñược phương pháp học, tăng tính ñộc lập, chủ ñộng, sáng tạo và phát
triển tư duy.
- Giúp học sinh học tập một cách tích cực: Việc sử dụng bản ñồ tư duy
giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy ñộng tối ña tiềm năng của bộ
não vì theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu
sâu, nhớ lâu và in ñậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngôn ngữ của mình. Hơn nữa, thông qua việc sử dụng bản ñồ tư duy còn
giúp cho học sinh biết cách khái quát hóa kiến thức, nắm vững sự liên hệ
giữa các nội dung Hóa học với nhau.
- Giúp hạn chế và dần dần tiến tới chấm dứt tình trạng dạy – học theo
lối “ñọc – chép” trong nhà trường phổ thông: Học sinh tự trình bày nội
dung bài học theo ý tưởng, sự hiểu biết của mình ñối với nội dung bài học
bằng bản ñồ tư duy mà không sao chép rập khuôn từ nội dung ghi bảng của
giáo viên, từ ñó tăng tính chủ ñộng, sáng tạo của học sinh.


Với những mục tiêu trên của ñề tài, bản thân người thực hiện mong
muốn qua ñó ñẩy mạnh, nâng cao chất lượng, ñổi mới phương pháp học tập
của học sinh.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1. Thuyết minh tính mới:
Hóa học là một môn học rất gần gũi với cuộc sống, học hóa học chính
là học những gì xung quanh ta. Do ñó người giáo viên phải làm cho học sinh
thông hiểu ñược vấn ñề này. Để làm ñược ñiều này không phải là nói suông
mà chúng ta phải ñưa kiến thức Hóa học vào cuộc sống, từ kiến thức Hóa
học ñã học các em có thể liên hệ ñể giải thích các hiện tượng ñang diễn ra

xung quanh, thấy ñược vai trò của Hóa học ñối với ñời sống và sản xuất.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
6
Đây là một công việc không hề ñơn giản chút nào nhất là ñối với những học
sinh mới ñược làm quen với môn Hóa học. Nó ñòi hỏi học sinh phải chịu
khó, biết liên hệ nhiều kiến thức… Đây là công việc mà không phải bất kỳ
học sinh nào cũng làm ñược. Do ñó giáo viên phải hướng dẫn học sinh
phương pháp học tập ñể ghi nhớ kiến thức một cách ñầy ñủ và hệ thống, biết
cách liên hệ, gắn kết các kiến thức ñã học với nhau.
Hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh không biết ghi chép kiến
thức. Các em chỉ trong chờ giáo viên ñọc hoặc viết lên bảng rồi từ ñó mới
viết vào vở. Các em không biết ghi nhận kiến thức theo cách hiểu của mình
mà chỉ ghi chép một cách thụ ñộng. Điều này mâu thuẫn với việc ñổi mới
phương pháp dạy học hiện nay. Kết quả là chất lượng học tập chưa cao, học
sinh không tích cực trong học tập cũng như không tích cực trong ghi nhớ
kiến thức.
Bản thân tôi nhận thấy, trong dạy học, bản ñồ tư duy có thể ñược sử
dụng ñể kiểm tra bài cũ, trong việc dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau bài học, dùng cho giáo viên ra bài tập về nhà, dùng trong bài thực
hành và ñể tổng hợp kiến thức một chương hoặc nhiều bài học và ñặc biệt
hơn là có thể giúp cho học sinh có thể tự học ở nhà, chuẩn bị cho bài học
mới.
a. Hướng dẫn học sinh cách lập một bản ñồ tư duy:
a.1. Khái niệm:
Bản ñồ tư duy hay còn gọi là lược ñồ tư duy, sơ ñồ tư duy (Mind
Map) là phương pháp dạy học chú trọng ñến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học,
cách tự học nhằm tìm tòi, ñào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một
chủ ñề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng ñồng thời
hình ảnh, ñường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, ñây

là một dạng sơ ñồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản ñồ ñịa
lí, các em có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu
khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh, chữ viết và các cụm từ diễn ñạt
khác nhau, Tuy cùng một chủ ñề nhưng mỗi em có thể vẽ bản ñồ tư duy
theo cách riêng của mình. Do ñó, việc lập bản ñồ tư duy phát huy tối ña khả
năng sáng tạo của mỗi người.
a.2. Cấu tạo của bản ñồ tư duy:
Ở giữa sơ ñồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát
chủ ñề. Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính
làm rõ chủ ñề.Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ
làm rõ mỗi ý chính. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục ñể cụ thể hóa chủ ñề,
nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, bản ñồ tư duy
là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo
cấp ñộ ñể thể hiện một nội dung, một ñơn vị kiến thức nào ñó.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
7

a.3. Các bước thiết kế một bản ñồ tư duy:
Để thiết kế một bản ñồ tư duy dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy ,
hay trên phần mềm Mind Map, chúng ta ñều thực hiện theo thứ tự các bước
sau ñây:
+ Bước 1: Bắt ñầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ ñề (có thể
vẽ hình ảnh minh họa cho chủ ñề - nếu hình dung ñược)
+ Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ ñề) chúng ta cần xác ñịnh: ñể
làm rõ chủ ñề, thì ta ñưa ra những ý chính nào. Sau ñó, ta phân chia ra
những ý chính, ñặt tiêu ñề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm.
+ Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại xác ñịnh cần ñưa ra những ý nhỏ nào
ñể làm rõ mỗi ý chính ấy. Sau ñó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta
triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.

+ Bước 4: Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) ñể minh họa
cho các ý, tạo tác ñộng trực quan, dễ nhớ.
a.4. Một số lưu ý khi vẽ và hướng dẫn học sinh vẽ bản ñồ tư duy:
- Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các ñường thẳng ñể thu hút
sự chú ý của mắt, như vậy bản ñồ tư duy sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
- Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng ñược tô ñậm hơn, dày hơn, ñộ
dày của các nhánh cùng cấp phải tương ñương nhau.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
8
- Chú ý dùng màu sắc, ñường nét hợp lý ñể vừa làm rõ các ý trong sơ ñồ
ñồng thời tạo sự cân ñối, hài hòa cho sơ ñồ. Màu của nhánh phải trùng với
màu chữ ghi trên nhánh ñó nhằm phân biệt ý này với các ý khác.
- Không ghi quá dài dòng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết, nên
dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn, súc tích, diễn ñạt ñược nội dung ý
chính cần diễn giải.
- Không dùng quá nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần
thiết góp phần làm rõ các ý, chủ ñề.
- Nên chọn hướng giấy ngang ñể khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
- Không ñầu tư quá nhiều thời gian vào việc “làm ñẹp” sơ ñồ bằng vẽ, viết,
tô màu
- Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài.
- Người lập bản ñồ ñược phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình.
b. Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học:
Trước ñây khi mới ñưa Bản ñồ tư duy vào dạy học, giáo viên thường
chỉ sử dụng bản ñồ tư duy ñể củng cố bài học. Trên thực tế, bản ñồ tư duy có
thể sử dụng vào nhiều mục ñích, nhiều dạng bài trong dạy và học như:
- Thiết kế ñề cương ôn tập.

- Dạy học bài mới nhằm:
+ Kiểm tra kiến thức cũ.
+ Hình thành một vài ñơn vị kiến thức mới của bài học hay toàn bài
học.
+ Củng cố kiến thức của từng phần hay củng cố kiến thức toàn bài vào
cuối tiết học hoặc một chương, một chủ ñề.
+ Học sinh sử dụng bản ñồ tư duy khi làm bài tập ñược giao về nhà ở
cuối tiết học hoặc chuẩn bị bài mới.
b.1. Sử dụng bản ñồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ:
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5 – 7 phút nên
yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không ñòi hỏi nhiều sự phân
tích, so sánh… ñể trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện
lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu
hỏi. giáo viên sẽ chấm ñiểm tùy vào mức ñộ thuộc bài của học sinh. Cách
làm này vô tình ñể nhiều học sinh rơi vào tình trạng “học vẹt”, ñọc thuộc
lòng mà không hiểu bài. Do ñó cần phải có sự thay ñổi trong việc kiểm tra,
ñánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu ñặt ra là không chỉ kiểm tra “phần
nhớ” mà cần chú trọng ñến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh ñược việc
học vẹt, vừa ñánh giá chính xác học sinh, ñồng thời nâng cao chất lượng học
tập. Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học Hóa học ñã thực hiện ñược ñiều
ñó. Các bản ñồ thường ñược giáo viên sử dụng dưới dạng thiếu thông tin,
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
9
yêu cầu học sinh ñiền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan
hệ các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh ñiền tiếp các thông tin vào sơ ñồ tư duy sau:

Ví dụ 2:


Ví dụ 3:

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
10

Hoặc:

Ngoài ra, giáo viên cũng có thể sử dụng bản ñồ tư duy ñể cùng lúc
kiểm tra bài cũ của nhiều học sinh khác nhau bằng cách yêu cầu học sinh
làm vào giấy và cho ñiểm 5 em nhanh nhất hoặc gọi 5 em bất kì.
VD 1: Trình bày tính chất hóa học của bazơ:


Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
11


VD 2: Trình bày tính chất hóa học của axit:

Bài vẽ của học sinh
Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
12





VD 2: Trình bày tính chất hóa học của axit sunfuric:


Bài vẽ của học sinh
Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
13





Bên cạnh việc dùng bản ñồ tư duy ñể kiểm tra bài cũ, giáo viên cũng
có thể sử dụng bản ñồ tư duy ñể kiểm tra 15 phút ñối với học sinh ñể tăng
cường việc rèn luyện thói quen tư duy lô-gic, tư duy hệ thống cho học sinh
thông qua các bài kiểm tra viết, nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo
cho các em. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần lưu ý rằng kiểm tra kiến thức cũ
bằng phương pháp vẽ sơ ñồ tư duy chỉ là một hình thức kiểm tra nhằm giúp
học sinh củng cố, hệ thống kiến thức có tính chất lý thuyết. Do ñó, giáo viên
nên chọn kiểm tra những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi, các em có
thể dễ dàng hệ thống hóa bằng sơ ñồ tư duy. Ví dụ: lập sơ ñồ tư duy về tính
chất hóa học của một chất, một loại chất; lập sơ ñồ tư duy về một bài, một
chương…. Mặt khác, về yêu cầu của ñề kiểm tra, giáo viên cần ñưa ra từ hay
cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, khái quát ñược chủ ñề của phần kiến
thức cần kiểm tra trong câu hỏi ñể ñịnh hướng, giúp học sinh dễ dàng nắm
bắt chính xác yêu cầu ñề và có thể vẽ ñúng sơ ñồ tư duy theo yêu cầu. Sau
ñây là một số ví dụ minh họa một số câu hỏi trong phần tự luận ñề kiểm tra
15 phút yêu cầu học sinh lập sơ ñồ tư duy:



Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
14

* Ví dụ 1: Hãy vẽ sơ ñồ tư duy trình bày tính chất hóa học của axit
sunfuric?



Bài vẽ của học sinh
Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
15


* Ví dụ 2: Hãy vẽ sơ ñồ tư duy trình bày những gì em biết về Hidrocacbon?

b.2. Sử dụng bản ñồ tư duy trong việc giảng bài mới:
Việc thực hiện dạy học bằng cách lập bản ñồ tư duy ñược tóm tắt qua
4 bước như sau:
- Bước 1: Học sinh lập bản ñồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi
ý, hướng dẫn của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc ñại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về bản ñồ tư duy mà nhóm mình ñã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa ñể hoàn thiện bản
ñồ tư duy về kiến thức của bài học ñó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng

tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản ñồ tư duy, từ ñó dẫn dắt ñến kiến thức của
bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một bản ñồ tư duy mà giáo viên ñã
chuẩn bị sẵn hoặc một bản ñồ tư duy mà cả lớp ñã tham gia chỉnh sửa hoàn
chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức ñó.
Trong cách dạy học này giáo viên sẽ sử dụng bản ñồ tư duy cho cách
trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch ñầu dòng các ý cần trình bày lên bảng
thì sử dụng bản ñồ tư duy ñể thể hiện ñược một phần hoặc tòan bộ nội dung
bài học một cách rất trực quan.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
16

Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Nhiên liệu”, GV có thể trình bày nội dung bài dạy
theo dạng sơ ñồ sau:

Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn
mòn”, GV có thể trình bày nội dung bài dạy theo dạng sơ ñồ sau:

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
17

b.3. Sử dụng bản ñồ tư duy trong việc củng cố kiến thức bài học:
Để củng cố, khắc sâu kiến thức của bài học, nhiều giáo viên ñã chọn
giải pháp là ra một vài bài tập trắc nghiệm hoặc cho học sinh ñọc phần ghi
nhớ ở sách giáo khoa hay cho học sinh gấp vở lại rồi yêu cầu các em nhớ về
kiến thức của bài học ñó. Mỗi cách làm ở trên ñều có những hạn chế nhất
ñịnh như:
+ Một vài bài tập không kiểm tra ñược mức ñộ tiếp thu của học sinh

qua toàn bài học. Đặc biệt là không giúp học sinh khái quát ñược toàn bộ nội
dung bài học.
+ Cho học sinh ñọc phần ghi nhớ ở sách giáo khoa sẽ làm cho học
sinh học vẹt, ñọc cho xong theo yêu cầu của thầy cô mà không nhớ ñược
kiến thức, nhất là cuối tiết học ñộ tập trung của các em rất thấp.
+ Cho học sinh gấp vở lại rồi yêu cầu các em nhớ về kiến thức của bài
học ñó sẽ làm cho các em học thuộc lòng, học vẹt. Các em có thể cố gắng
nhớ ngay lúc ñó nhưng sau ñó cũng nhanh chóng bị quên.
Nếu chúng ta hướng dẫn cho các em sử dụng bản ñồ tư duy ñể tự tóm
tắt nội dung bài học sẽ giúp các em ñộng não, sáng tạo hơn nhiều. Thực hiện
ñiều này sẽ giúp cho học sinh có thể khái quát hóa kiến thức tốt hơn, liên hệ
các kiến thức ñó với nhau một cách logic. Đầu tiên là giáo viên tự vẽ cho các
em thấy, sau ñó là yêu cầu các em vẽ dưới sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên
và sau cùng các em sẽ tự vẽ theo ý tưởng, sự hiểu biết của mình.
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài: “ Oxit” (bài mới ñầu tiên của chương trình
Hóa học 9), giáo viên có thể vẽ bản ñồ tư duy ñể củng cố kiến thức cho học
sinh bằng các câu hỏi gợi ý như sau:
+ Nội dung của bài học gồm có mấy phần?
Học sinh sẽ trả lời ñược: 2 phần (tính chất hóa học của oxit và phân
loại oxit). Từ ñó giáo viên sẽ vẽ 2 nhánh cấp 1 là tính chất hóa học và phân
loại từ chủ ñề chính là “OXIT”
+ Giáo viên tiếp tục ñặt câu hỏi: Dựa vào tính chất hóa học, người ta
chia Oxit thành những loại nào?
Học sinh sẽ trả lời ñược: 4 loại (oxit axit, oxit bazơ, oxit lưỡng tính và
oxit trung tính). Từ ñó giáo viên sẽ vẽ 4 nhánh cấp 2 là oxit axit, oxit bazơ,
oxit lưỡng tính và oxit trung tính từ nhánh cấp 1 “phân loại oxit”
+ Giáo viên tiếp tục ñặt câu hỏi: Oxit axit có những tính chất hóa học
giống với oxit bazơ không? Từ ñó vẽ 2 nhánh cấp 2 là Oxit axit và oxit ba zơ
từ nhánh cấp 1 “Tính chất hóa học”
+ Giáo viên tiếp tục ñặt câu hỏi: Oxit axit có những tính chất hóa học

nào?
Học sinh sẽ trả lời ñược: 3 tính chất (tác dụng với nước tạo thành
dung dịch axit, tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước, tác
dụng với một số oxit bazơ tạo thành muối). Từ ñó giáo viên sẽ vẽ 3 nhánh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
18

cấp 3 là tác dụng với nước, tác dụng với dung dịch bazơ, tác dụng với oxit
bazơ từ nhánh cấp 2 “oxit axit”. Sau ñó vẽ thêm nhánh cấp 4 là sản phẩm
của mỗi phản ứng.
Tương tự như thế cho tính chất hóa học của oxit bazơ ta sẽ có bản ñồ
tư duy hoàn chỉnh ñể củng cố bài học như sau:



Ví dụ 2: Sau khi học sinh học xong bài “tính chất hóa học của axit”, giáo
viên có thể gợi ý ñể học sinh vẽ sơ ñồ tư duy cho nội dung bài học như sau:
+ Axit có những tính chất hóa học nào?
 Cho HS vẽ 5 nhánh cấp 1 từ chủ ñề chính “Tính chất hóa học của
Axit”
+ Sản phẩm của mỗi phản ứng là gì?
 Cho học sinh vẽ các nhánh cấp 2 từ các nhánh cấp 1
Cuối cùng ta sẽ có bản ñồ tư duy do học sinh vẽ theo gợi ý của giáo
viên như sau:
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
19



Ví dụ 3: Sau khi học xong bài tính chất hóa học của bazơ, giáo viên nêu yêu
cầu: Em hãy trình bày tính chất hóa học của bazơ bằng bản ñồ tư duy? Học
sinh tự vẽ bản ñồ theo sự hiểu biết của mình:

Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
20


b.4. Sử dụng bản ñồ tư duy trong bài thực hành:
Trong giờ thực hành, học sinh thường ñược kiểm chứng lí thuyết ñã
học trên lớp và ñược trực tiếp làm một số thí nghiệm, quan sát hiện tượng
hoá học xảy ra theo nhóm, do ñó các em cần phải nắm vững các bước tiến
hành ñể có thể thực hiện thành công các thí nghiệm. Các bước tiến hành phải
ñơn giản, ngắn gọn cho học sinh dễ hiểu và có thể thực hiện theo ñược.
Trước giờ thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung
thực hành, sau ñó cho các nhóm học sinh vẽ ra bản ñồ tư duy thể hiện các
bước tiến hành cho từng thí nghiệm và báo cáo trước lớp. Cả lớp chỉnh sửa,
bổ sung cho hoàn chỉnh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sau ñó các nhóm
mới tiến hành thí nghiệm theo sơ ñồ ñã vạch ra.
Ví dụ 1: Bản ñồ tư duy thí nghiệm 3 – Nhận biết 3 dung dịch HCl, H
2
SO
4
loãng
, Na
2
SO
4

trong bài thực hành “ Tính chất hóa học của oxit và axit”
Bài vẽ của học sinh
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
21


Hoặc:

Ví dụ 2: Bản ñồ tư duy thí nghiệm 3 – Nhận biết 3 chất rắn ở dạng bột là
NaCl, Na
2
CO
3
, CaCO
3
trong bài thực hành “ Tính chất hóa học của phi kim
và hợp chất của chúng”

Ví dụ 3: Bản ñồ tư duy thí nghiệm 3 – phân biệt 3 dung dịch glucozơ,
saccarozơ, hồ tinh bột trong bài thực hành “ Tính chất của gluxit”

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
22

Một cách khác ñể sử dụng bản ñồ tư duy trong bài thực hành là: Học
sinh chuẩn bị ở nhà nội dung bài thí nghiệm vào bản ñồ tư duy, có thể làm
trên giấy A
4

hoặc chuẩn bị sẵn trên máy tính ñã cài phần mềm vẽ bản ñồ tư
duy. Khi thực hiện bài học thực hành thí nghiệm, học sinh thảo luận nhóm
và trình bày kết quả trên máy tính, sau ñó chấm ñiểm giữa các nhóm với
nhau. Sau khi hoàn thành các thí nghiệm, các nhóm làm tường trình về từng
mục như: cách sử dụng dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm, viết phương
trình phản ứng, giải thích bản ñồ tư duy của nhóm mình và dùng bản ñồ tư
duy ñó làm bản tường trình cho cả nhóm.
b.5. Sử dụng bản ñồ tư duy ñể ra bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới:
Bài tập làm ở nhà sẽ có nhiều thời gian và ñiều kiện ñể tìm kiếm tài
liệu nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh)
trước hết phải gắn bó với nội dung bài học và trong ñiều kiện cho phép
(trình ñộ học sinh, thời gian, kinh tế…). Yêu cầu ñối với bài về nhà cũng cần
khó hơn, phức tạp hơn và cần sự ñầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình,
màu sắc, lượng thông tin…), qua ñó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích
cực tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh.
Ví dụ 1: Sau khi học các Hiñrocacbon: Metan, Etilen, Axetilen, Benzen,
giáo viên yêu cầu học sinh về nhà vẽ bản ñồ tư duy thể hiện các nội dung
vừa học.

SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
23

Ví dụ 2: Sau khi học xong các bài Glucozơ, Saccarozơ, Tinh bột và
xenlulozơ giáo viên cho học sinh vẽ bản ñồ tư duy về tính chất hóa học của
các hợp chất Gluxit.

Để chuẩn bị bài học mới, nhiều giáo viên yêu cầu học sinh: “về nhà
ñọc trước nội dung bài mới”. Thường học sinh không thực hiện bước này ở
nhà hoặc thực hiện qua loa, ñọc lướt qua 1 lần mà không cần biết bài ñó viết

về vấn ñề gì? nội dung bao nhiêu phần? Để khắc phục tình trạng nói trên,
chúng ta có thể yêu cầu học sinh vẽ sơ ñồ tư duy của bài học mới vào vở bài
tập. Điều ñó sẽ giúp các em nắm ñược những nội dung chính, cơ bản của bài
học mới. Do vậy sự tiếp thu của các em sẽ nhanh hơn. Mặt khác do ñã nắm
vững ñược cấu trúc của bài học nên các em luôn hiểu mình ñang ở ñâu trong
nội dung bài học ñó, từ ñó tạo ra sự chủ ñộng, hứng thú trong việc nắm bắt
kiến thức của học sinh.
Để ñịnh hướng cho học sinh chuẩn bị bài, hướng dẫn cho học sinh
nghiên cứu bài ở nhà và lập một bản ñồ tư duy về bài học. Công việc này
không khó ñối với học sinh tuy nhiên nếu làm ñược bắt buộc học sinh phải
ñọc bài và nghiên cứu nắm ñược các mục trong bài ñể thể hiện những ñơn vị
kiến thức của bài học .
Ví dụ: Khi dạy bài “Nhôm” giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập một bản ñồ
tư duy ở nhà. Để vẽ ñược bản ñồ học sinh nghiên cứu và thể hiện các nội
dung bài học bao gồm: Tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng của
nhôm, cách sản xuất nhôm. Cùng với yêu cầu ñó giáo viên có thể nêu thêm
câu hỏi:So sánh tính chất của nhôm và tính chất chung của kim loại?
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
24


Đến giờ học giáo viên dùng một thời gian (khoảng 3 - 5 phút) cho học
sinh nhận xét một vài bản ñồ tư duy rồi chọn bản ñồ nào hay nhất. Trên cơ
sở bản ñồ ñược chọn này giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt ñộng ñể tìm
hiểu nội dung bài học.
Như vậy, việc cho học sinh lập bản ñồ tư duy trong quá trình chuẩn bị
bài giúp học sinh ñịnh hướng việc học tập một cách tích cực, chủ ñộng. Học
sinh xác ñịnh ñược công việc của mình trong tiết học từ ñó có thái ñộ nghiên
cứu, chuẩn bị bài tốt hơn.

b.6. Sử dụng Bản ñồ tư duy ñể dạy tiết ôn tập, luyện tập:
Qua thực tế giảng dạy bộ môn tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất
quan trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức ñồng thời rèn
luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở sách
giáo khoa có 2 phần :
- Phần 1: Kiến thức cần nhớ
- Phần 2: Bài tập
Cách viết của sách giáo khoa ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến
thức theo kiểu hàng ngang nếu giáo viên không biết vận dụng phương pháp
tích cực thì dạy phần này tương ñối tẻ nhạt, ñơn thuần là giáo viên ra câu hỏi
- học sinh trả lời, hiệu quả cách dạy này không cao.
Nếu sử dụng bản ñồ tư duy ñể hệ thống hóa các kiến thức của một
chương lên trên một tờ giấy trong ñó thể hiện ñầy ñủ các nội dung kiến thức
và ñược ñặt trong mối liên hệ của chúng thì học sinh sẽ dễ nhớ và có ñiều
kiện nhớ lâu hơn.
Để dạy phần 1, giáo viên cho học sinh lập một bản ñồ tư duy ở nhà về
phần kiến thức cần nhớ, khi dạy phần này giáo viên tổ chức cho học sinh
nhận xét vài bản ñồ chọn ra bản ñồ hoàn chỉnh nhất giáo viên có thể bổ sung
ý kiến của mình vào ñể có một bản ñồ chuẩn dùng cho học sinh nắm các
kiến thức của bài học.
SKKN: Sử dụng bản ñồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 Năm học: 2013 - 2014
Người viết: Trương Thế Thảo trang Trường THCS Nhơn Hậu - An Nhơn
25

Ví dụ: Sau khi học xong chương I, có thể dùng bản ñồ tư duy hệ thống hóa
lại các nội dung trọng tâm trong chương.


Bài vẽ của học sinh

×