MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… 2
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………….
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................
4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ……………………………..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………….
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………..
NỘI DUNG ……………………………………………………….
2
3
3
3
3
4
3
1. Cơ sở lý luận của về vấn đề nghiên cứu ……………………
3
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu …………………………… 6
3. Sơ lược về đặc điểm của trường Trung học phổ thông số 1
thành phố Lào Cai ……………………………………………….. 7
4. Những thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường Trung học phổ thông số 1 thành phố Lào Cai …. 8
5. Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trường THPT
số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ..................................................... 10
5.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyển môn ................................ 10
5.2. Lựa chọn và bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn............................................................................................
5.3. Đổi mới trong việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng
11
nghiệp ..................................................................................................... 13
5.4. Tăng cường công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tại tổ, nhóm
chuyên môn............................................................................................. 15
6. Hiệu quả của áp dụng sáng kiến.......................................................... 17
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 21
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành
trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường,
các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các
bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm
thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các
hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
Hoạt động chuyên môn của Tổ chuyên môn là một hoạt động thiết yếu,
chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Vai trò quản lý của tổ trưởng góp phần
không ít vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi công tác chuyên môn
được bàn bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua các sinh hoạt
giữa các thành viên trong tổ nhằm đảm bảo hiệu quả đúng theo mọi tiến độ
của kế hoạch năm học đã được xây dựng.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó
khăn trong giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Năm học 2013-2014 là năm bản
lề thực hiện nghị Quyết đại hội lần thứ XI của Đảng, triển khai chương trình
hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2011-2016 và chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục Việt Nam. Để thực hiện được nhiệm vụ trên đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi
thầy cô giáo cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc trong công tác quản lý, sinh
hoạt chuyên môn bởi chất lượng giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng
đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là việc làm
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Sinh hoạt chuyên môn ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo
hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về
bài học. Cả hai nội dung trên hầu hết tổ chuyên môn nào cũng thực hiện. Tuy
nhiên, sinh hoạt chuyên môn trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều vấn đề bất
cập cần phải thay đổi. Đó là chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa
cao. Nội dung sinh hoạt chưa được chú trọng, nhất là việc phổ biến áp dụng
các sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Đối với công tác dự giờ và đặc
biệt là việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học giáo viên cũng không mấy hứng
thú nên buổi thảo luận thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu.
2
Trường THPT số 1 thành phố Lào Cai cũng không đứng ngoài thực
trạng trên. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng,
đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lý, chỉ đạo nội dung này một cách
khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lý khả thi nhất phù hợp với
điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư
phạm của nhà trường.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản
lý của bản thân, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn trường THPT số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn trường THPT số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trường
THPT số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên
môn trường THPT số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2013 đến tháng 5/2014.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ chỉ ra cách làm trong công tác quản lý nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trường THPT số 1 thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp quan sát.
3
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của về vấn đề nghiên cứu
Điều 16 trong Điều lệ trường THCS, THPT ban hành theo Quyết định
số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định về nhiệm vụ của Tổ chuyên môn:
4
- Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên
chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên
môn theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ
chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu
trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối
chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của
nhà trường;
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
Như vậy tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng
trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Hoạt
động của tổ chuyên môn tốt sẽ quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình đổi mới giáo dục hiện
nay. Tuy nhiên, hoạt động của tổ chuyên môn có chất lượng hay không còn
phụ thuộc vào việc sinh hoạt chuyên môn (SHCM) của tổ, nó góp phần đưa
hoạt động chuyên môn của nhà trường đi lên, qua SHCM giáo viên được học
tập lẫn nhau, học tập thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới,
là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. Vì vậy, nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là một vấn đề rất nóng bỏng mà các nhà
trường đều phải quan tâm thực hiện.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Nhiều năm qua, công tác sinh hoạt chuyên môn ở các trường phổ thông
đã được tổ chức thực hiện và duy trì khá thường xuyên. Sinh hoạt chuyên
môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản
thân mà SHCM còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển
5
giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành môi
trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi
nhà trường.
SHCM ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: Tổ
chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học.
Ở hình thức thứ nhất, SHCM bao gồm việc triển khai học tập các văn
bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học, thảo
luận các chủ đề về chương trình giảng dạy, các tin tức, sự kiện mới liên quan
đến kiến thức giảng dạy. Những nội dung này thường được giao cho các giáo
viên có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn tốt xây dựng thành các báo cáo
chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với hình thức thứ hai là dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học, các
nhà trường tổ chức thường xuyên hơn. Trong mỗi buổi dự giờ có sự tham gia
của Ban giám hiệu, tổ trưởng và hầu hết giáo viên trong tổ. Sau dự giờ tổ
chuyên môn tiến hành thảo luận rút kinh nghiệm và đánh giá xếp loại giáo
viên dạy.
Cả hai nội dung trên nhiều trường đã thực hiện khá tốt góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy vậy, cả hai hình thức
SHCM còn bộc lộ những vấn đề sau:
- Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời
hợt, chưa có sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của
giáo viên. Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các
vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn
cho giáo viên trong tổ; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc,
thảo luận.
- Công tác quản lý chỉ đạo của ban giám hiệu chưa sát sao, thiếu sự đôn
đốc và kiểm tra thường xuyên. Vai trò của tổ trưởng chưa thể hiện chất lượng
chỉ đạo SHCM, đôi lúc còn mang tính chất hành chính và hợp lý hóa trên hồ
sơ, sổ sách để đối phó với các lực lượng kiểm tra.
6
- Về dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy, do xuất phát từ mục đích của buổi
dự giờ là để đánh giá kĩ năng dạy học và năng lực chuyên môn của giáo viên
nên tạo ra áp lực cho cả người dạy và người dự. Người dạy sẽ chỉ ngồi nghe
còn người dự trở thành giám khảo phán xét, đánh giá.
- Người dự giờ một số khi được mời phát biểu, nếu chỉ toàn khen lại sợ
người khác nghĩ mình kém cỏi. Nếu có nhiều ý kiến lại sợ làm tổn thương và
ảnh hưởng đến kết quả xếp loại của đồng nghiệp. Một số khác lại suy nghĩ họ
có thể học được rất ít từ đồng nghiệp bởi hầu hết giáo viên khi dạy đều bám
sát vào sách giáo viên và các tài liệu hướng dẫn khác dành cho giáo viên do
vậy cấu trúc bài học, tiến trình lên lớp gần như giống nhau nên họ cảm thấy
nhàm chán. Họ đi dự giờ cốt để đủ số giờ theo quy định.
- Ở một số trường do cơ sở vật chất không đảm bảo, hoặc thiếu giáo
viên nên không nhiều thời gian để tổ chức SHCM đảm bảo chất lượng được.
- Thời gian dành cho SHCM còn ít để giáo viên có thể nhận ra tác dụng
của SHCM, đặc biệt là việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng dạy học tích
cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác quản lý, chỉ đạo sinh hoạt
tổ chuyên môn có hiệu quả thi sinh hoạt của tổ chuyên môn có nền nếp, nội
dung sinh hoạt bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình,
sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy
và học tốt, chất lượng học tập của học từng từng bước được nâng lên. Ngược
lại, trường nào công tác quản lý thiếu khoa học, buông lỏng quản lý, việc sinh
hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài,
không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó sẽ không
cao.
3. Sơ lược về đặc điểm của trường Trung học phổ thông số 1
thành phố Lào Cai
Tên trường: Trường THPT số 1 TP Lào Cai.
7
Địa điểm: Số 250, đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào
Cai.
Quá trình thành lập: Năm 1961, trường THPT số 1 thành phố Lào Cai
(trước đây là trường THPT thị xã Lào Cai) thành lập. Trường được tái lập
năm 1993.
Về cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo, 6 tổ chuyên môn, tổ chức Đoàn TNCS
HCM, Công đoàn, Hội chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.
Qui mô tổ chức: 30 lớp, 1055 học sinh; 81 cán bộ, giáo viên, nhân viên;
06 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng.
Cán bộ quản lý, giáo viên: 74, trong đó: Thạc sĩ: 14; đại học: 60 (02
giáo viên đang học Thạc sĩ; 02 giáo viên đã thi đỗ chuẩn bị đi học Thạc sĩ). Giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh: 16; Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 35.
Cơ sở vật chất: Số phòng học: 34; Thư viện: 01; Phòng đọc: 01; Phòng
học bộ môn: 02; Phòng thực hành Tin học: 04 với 102 máy vi tính; Phòng học
tiếng: 01; Phòng học nghề May: 01.
Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh học sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trường THPT số 1 TP Lào Cai được công nhận trường THPT đạt
chuẩn Quốc gia năm 2010. Hiện nay, trường đang trong lộ trình xây dựng
trường THPT trọng điểm chất lượng cao của tỉnh Lào Cai
Trường THPT số 1 TP Lào Cai luôn được ghi nhận là một trung tâm
chất lượng cao, là địa chỉ đáng tin cậy của học sinh và phụ huynh thành phố
Lào Cai và các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Những thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường Trung học phổ thông số 1 thành phố Lào cai
4.1. Thuận lợi
Môi trường xã hội tốt. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai.
Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn quan tâm, ủng hộ các hoạt động giáo dục
của nhà trường.
8
Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề. Công tác
quản lý điều hành từ lãnh đạo nhà trường đến các tổ trưởng chuyên môn, đầu
mối của các tổ chức đoàn thể luôn đảm bảo tính kế hoạch, hiệu quả. Nội bộ
đoàn kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng luôn đạt chi bộ trong sạch,
vững mạnh.
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao. Nhiều
giáo viên là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, là nòng cốt trong việc bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tỉnh. Giáo viên mới bổ sung vào
trường được tuyển chọn thông qua thi tuyển, có năng lực chuyên môn tốt, có
khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được cải thiện, đáp ứng đủ
nhu cầu học tập và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Kỷ cương, nền nếp, trật tự tốt thể hiện qua các mặt: kỷ cương trong
việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; kỷ cương trong việc
thực hiện quy chế làm việc của nhà trường; kỷ cương trong việc thực hiện nền
nếp dạy học; kỷ cương trong kiểm tra, đánh giá, thi cử; kỷ cương trong việc
học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh. Công tác thanh kiểm tra nội bộ
được thực hiện tốt, là cơ sở để phát huy những điểm mạnh và điều chỉnh, khắc
phục những hạn chế.
Học sinh tuyển đầu cấp cơ bản cơ bản là học sinh ở địa bàn thành phố
Lào Cai, đa số có học lực trung bình khá, học lực khá và một bộ phận học
sinh có học lực khá ở các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai thi tuyển vào
trường. Chất lượng đầu vào tương đối ổn định qua nhiều năm.
4.2. Khó khăn, tồn tại
Nhận thức về tác dụng của SHCM còn hạn chế ở đa số giáo viên do đó
chưa có sự đầu tư thỏa đáng mà còn nặng về tính hình thức.
Đội ngũ giáo viên trẻ có năng lực chuyên môn tốt nhưng kinh nghiệm
giảng dạy và quản lý học sinh còn hạn chế. Một số giáo viên cao tuổi, sức
khỏe yếu có biểu hiện chủ quan, ngại đổi mới. Một số giáo viên sau khi được
9
tuyển vào trường chưa có sự cố gắng nỗ lực trong chuyên môn, bằng lòng với
bản thân,
Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, điều hành tổ chuyên môn ở
một bộ phận tổ trưởng còn hạn chế, thụ động.
Hiện tượng học sinh học lệch khá phổ biến, đây không chỉ là tư tưởng
của học sinh mà cha mẹ học sinh hầu hết chỉ quan tâm đến việc đầu tư cho
con học các môn thi đại học, do đó nhiều học sinh có học lực khá, giỏi khi thi
tốt nghiệp chỉ xếp loại tốt nghiệp trung bình.
Những thuận lợi và khó khăn trên là một trong những cơ sở để đưa ra
các biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tại trường THPT số
1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
5. Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trường
THPT số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
5.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần
thiết phải nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyển môn
Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị
quyết của Đảng về phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay, làm cho
mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa
nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri
thức và được coi là quốc sách hàng đầu.
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn
bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT làm cho toàn thể cán
bộ giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm cũng như những yếu kém cần
khắc phục trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định rõ vị thế, vai trò,
trách nhiệm của nhà trường đối với sự phát triển của ngành giáo dục và của
địa phương. Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường cần nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn,
coi đó là một biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
10
Thay đổi về nhận thức sẽ dẫn tới thay đổi về hành động, chất lượng
giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của đội ngũ giáo viên. Do đó, cần
cải tiến cách quản lý từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch
và nội dung SHCM cho cả năm học. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm
bảo chất lượng và hiệu quả. Cán bộ quản lý cần phải phân tích, giáo dục, tác
động vào nhận thức làm cho mỗi giáo viên nhận thức đúng đắn và tự giác
thực hiện. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn thay đổi từ đó sẽ giúp cho giáo
viên thay đổi, giờ học thay đổi, học sinh thay đổi, trường học thay đổi. Các
biện pháp tuyên truyền, giáo dục phải tiến hành thường xuyên, liên tục trước
yêu cầu đổi mới giáo dục và những ảnh hưởng từ mặt trái của cơ chế thị
trường.
5.2. Lựa chọn và bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận chuyên môn giúp ban lãnh đạo nhà
trưởng điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ
chuyên môn. Tính chất hoạt động chủ yếu của tổ là chuyên sâu về nghiệp vụ
sư phạm, thể hiện sự tích tụ cao về chuyên môn. Muốn chỉ đạo tốt hoạt động
của tổ, thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn thì khi
lựa chựa chọn tổ trưởng phải có những phẩm chất và năng lực sau:
Về phẩm chất
- Vững vàng về tư tưởng chính trị.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, là tấm gương
cho giáo viên và học sinh noi theo.
- Có uy tín với đồng nghiệp, nhất là đối với giáo viên trong tổ.
- Đoàn kết nội bộ.
- Gương mẫu, công bằng, trung thực và có sức khỏe tốt.
Về năng lực
- Có năng lực quản lý.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn và giỏi về chuyên môn.
11
- Có kinh nghiệm sư phạm.
- Có năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn.
- Có năng lực kiểm tra đánh giá chuyên môn.
- Có năng lực tư vấn chuyên môn cho lãnh đạo trường.
Sau khi đã lựa chọn, bổ nhiệm người tổ trưởng có khả năng tốt nhất trên
2 lĩnh vực là chuyên môn và bộc lộ tố chất quản lý, Hiệu trưởng cần phải thực
hiện các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng chương trình huấn luyện lý luận tại chỗ bằng nhiều hình
thức; kết hợp với hướng dẫn các nội dung, phương pháp điều hành tổ chức,
đánh giá nhận xét từng công việc cụ thể trong quá trình tổ trưởng thực thi
nhiệm vụ.
- Cho tham dự nhiều hoạt động thực tiễn ngoài nhà trường trên các lĩnh
vực quản lý xã hội, đặc biệt các hoạt động mang tính chất quản lý giáo dục tại
các cơ sở giáo dục.
- Nếu phát hiện sự tiến bộ, tạo điều kiện cho tham gia các lớp quản lý
ngắn ngày do Sở hoặc Bộ GD&ĐT tổ chức.
Việc bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn cho tổ trưởng là
rất cần thiết. Việc bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên và hướng vào
những việc cụ thể:
- Chỉ đạo về công tác chuyên môn, bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng xây
dựng nghiệp vụ kiểm tra: kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực hiện chương trình,
thời khóa biểu, giờ giấc giảng dạy, kiểm tra hiệu quả chất lượng giáo dục của
học sinh, tham gia kiểm tra toàn diện theo sự điều động của Hiệu trưởng nhà
trường.
- Kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cho cả năm
học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành một buổi
sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ.
- Kĩ năng ra đề và kiểm soát đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm
tra định kì; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng
12
việc; kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ các thành viên trong tổ một
cách kịp thời.
- Kĩ năng xây dựng kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch kịp thời,
khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
Thực tế cho thấy một buổi sinh hoạt tổ chuyên môn thành công hay
không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chuyên môn và năng lực của người
điều hành, do đó lựa chọn đúng người và bồi dưỡng tốt sẽ có một đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn tốt và từ đó sẽ tạo ra nền nếp SHCM tốt, hiệu quả.
5.3. Đổi mới trong việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng
nghiệp
Sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu, coi trọng
sinh hoạt cho giáo viên về kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời gian
nhiều hơn cho việc phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã
được giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn dự giờ.
Đối với việc dự giờ
Thứ nhất, nên thay đổi mục đích của việc dự giờ từ dự giờ để đánh giá
sang dự giờ để học tập, bởi dự giờ để đánh giá sẽ không thể tạo ra bầu không
khí mà trong trong đó mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp
những ý kiến, chia sẻ những khó khăn mà chúng ta gặp phải trong quá trình
dạy học. Điều đó sẽ hạn chế việc phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên vì sự phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên gắn liền với các mối
quan hệ giữa giáo viên với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giữa giáo viên
với nhau.
Dự giờ là dịp để chúng ta thiết kế lại bài học dựa trên thực tế đã xảy ra
trong tiết dạy minh họa. Thực tế tiết dạy minh họa giúp chúng ta thấy rõ ý
thức, thái độ, phản ứng của học sinh từ đó nghiên cứu xây dựng cách thức đáp
lại phản ứng đó, xem xét lại cách tổ chức hoạt động học tập, ra bài tập cũng
như việc hướng dẫn học ở nhà để cải tiến việc học của học sinh.
Thứ hai, làm thay đổi suy nghĩ của giáo viên về việc dự giờ. Từ chỗ
SHCM để "phán xét" lẫn nhau thành SHCM để phản hồi. Thông qua dự giờ
13
giáo viên khác, chúng ta cần nhìn lại chính mình trong quá khứ. Có thể chúng
ta cũng đã trải qua tình huống tương tự như vậy, chúng ta đã phản ứng thế nào
khi đó và chúng ta làm thế nào với tình huống tương tự trong tương lai.
Thứ ba, khi dự giờ đề nghị giáo viên bên cạnh việc quan sát cách tổ
chức lớp học, các hành động, ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên cần tập trung
vào việc quan sát thực tế học tập của học sinh, quan sát cử chỉ, thái độ, nét
mặt, hoạt động của học sinh. Do đó cũng cần lưu ý giáo viên chọn vị trí ngồi
dễ quan sát nhất và phù hợp với không gian lớp học, nên là ngồi hai bên hoặc
phía trên. Người dự không nên can thiệp vào việc học của học sinh như mượn
sách vở, ghế ngồi hoặc trao đổi với nhau làm người dạy cũng như học sinh
mất tập trung.
Đối với việc thảo luận về tiết học
Mở đầu, cần tạo điều kiện cho giáo viên dạy nêu mục tiêu, ý tưởng xây
dựng trong thiết kế bài dạy, những ý tưởng đã thực hiện được, những ý tưởng
chưa thực hiện được, những tình huống phát sinh đã thực hiện trong khi tiến
hành bài học; những điều thấy tâm đắc và cả những điều tự thấy mình chưa
hài lòng.
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các
hoạt động học tập của học sinh: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa
hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống nào tốt? Học sinh nào, nhóm nào hoạt
động hiệu quả, lí do? Học sinh nào chưa tập trung chú ý vào việc học, vì
sao?... Giáo viên dự giờ cũng cần trao đổi về những khả năng học sinh đạt
được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định của giáo viên dạy.
Nên tránh cách nói: "Theo tôi phải thế này, thế kia...", "Nếu tôi dạy bài này,
tôi sẽ làm thế này, thế kia..." bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác nhau.
Đối với người chủ trì, cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát
biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ
những gì họ muốn phát biểu thì mọi người sẽ học hỏi được nhiều điều; không
nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển
khả năng tổng kết của mình.
14
Việc đổi mới trong dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng
nghiệp theo hình thức trên nằm trong quy trình của SHCM theo nghiên cứu
bài học đang được Sở GD&ĐT Lào Cai chỉ đạo quyết liệt và đưa vào áp
dụng trong năm học 2013-2014. Khi mới thực hiện đổi mới SHCM theo
nghiên cứu bài học cũng gặp phải nhiều khó khăn. Trước hết đó là tâm lí
ngại thay đổi của giáo viên, các thầy cô đã quen với cách sinh hoạt chuyên
môn cũ, cách soạn bài và lên lớp truyền thống nên không mấy hào hứng với
việc thảo luận cách dạy dựa trên nghiên cứu bài học; nhiều giáo viên hoài
nghi hiệu quả của giờ dạy theo hướng đổi mới, sợ mất thời gian; có giáo
viên e ngại khi thấy đối tượng học sinh mình giảng dạy nhận thức yếu, thiếu
nhiều kỹ năng, chưa có thói quen hợp tác, cơ sở vật chất chưa phù hợp…
Nhưng với tinh thần thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo chuyên môn của Sở
GD&ĐT, cùng với việc nhận thức đổi mới phương pháp giảng dạy nói
chung và đổi mới SHCM nói riêng là nhiệm vụ sống còn với mỗi giáo viên
nên nhà trường đã quyết tâm thực hiện đổi mới trong dự giờ và rút kinh
nghiệm giờ dạy theo hướng SHCM theo nghiên cứu bài học.
5.4. Tăng cường công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tại tổ, nhóm
chuyên môn
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là
một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
giúp cho giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Cần chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn mang đậm màu sắc chuyên môn để tránh tình trạng họp tổ qua
loa, chiếu lệ, đặc biệt là họp mang tính hành chính sự vụ.
Trong sinh hoạt chuyên môn việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề có ý
nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giờ dạy trên
lớp. Các nhóm chuyên đề thường lựa chọn trong sinh hoạt chuyên môn gồm:
- Học tập, triển khai nhiệm vụ giáo dục. Triển khai văn bản, chỉ thị,
thông tư. Học nghị quyết, sinh hoạt về tư tưởng,...
15
- Các chuyên đề chung: Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá. Ứng dụng công nghệ thông tin. Giáo dục học sinh cá biệt, chủ
nhiệm lớp,...
- Các chuyên đề chuyên môn sâu: Lập kế hoạch dạy học môn học. Bồi
dưỡng học sinh giỏi. Đổi mới phương pháp dạy một chủ đề của bộ môn. Sáng
kiến kinh nghiệm.
- Chuyên đề đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn thì ban giám hiệu phải
chủ động vào cuộc cùng với các tổ trưởng chuyên môn, thảo luận và xây dựng
kế hoạch thực hiện chi tiết cho từng tháng, năm học; đồng thời tích cực tự
học, tự bồi dưỡng để có đủ trình độ, năng lực hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên.
Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo quy trình sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Chọn chuyên đề: Nội dung chuyên đề phải được bắt nguồn từ việc
giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng
dạy. Nội dung cần bám sát vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá hiện nay. Nội dung phải mang tính phổ biến và khả thi.
Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất để sinh hoạt chuyên đề.
- Phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ
môn: Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động;
Dự kiến những phương tiện cần cho hoạt động; Giao trách nhiệm rõ ràng khi
thực hiện chuyên đề và thời gian để hoàn thành. Phân công phải đảm bảo tính
công bằng và tạo cơ hội để các thành viên trong tổ cống hiến, thể hiện sự tài
năng, sáng tạo.
- Bản thân tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn phải có kỹ năng làm
việc theo nhóm để thực hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong
tổ/nhóm.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng thời gian đã chọn.
16
- Tổ trưởng/nhóm trưởng bộ môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề:
Xác định rõ mục tiêu của buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển
khai, định hướng thảo luận rõ nàng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu gợi
các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng
những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.
- Các thành viên được phân công báo cáo nội dung chuyên đề.
Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được các kết luận cần
thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế
giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi sinh hoạt khác cũng nêu
rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện. Với các môn giáo viên mỗi bộ
môn ít, nhà tường đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
6. Hiệu quả của áp dụng sáng kiến
Áp dụng những biện pháp trên vào quá trình quản lý, chỉ đạo SHCM tại
trường THPT số 1 thành phố Lào Cai cho thấy vai trò của tổ trưởng đã được
phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch,
nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ. Trong vấn đề chuyên
môn, kịp thời nắm bắt, và dự đoán được những khó khăn của giáo viên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ để xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn,
phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các
hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo.
Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực
hiện tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt
chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động,
tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng
nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn.
Việc thay đổi cách dự giờ và đánh giá giờ dạy giúp các giáo viên có cơ
hội học hỏi lẫn nhau, cùng nhau thảo luận tháo gỡ nhiều vấn đề còn vướng
mắc, tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt được kết quả như mong
17
muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho tất cả
học sinh được tham gia các hoạt động học một cách có hiệu quả. Qua đó, các
hoạt động chia sẻ cùng nhau đã góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong
nhà trường, tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả
mọi người.
Khi áp dụng sáng kiến có nhiều lĩnh vực chuyên môn của nhà trường
có sự chuyển biến, tuy nhiên tùy theo tình hình đội ngũ ở từng tổ chuyên môn
mà sự chuyển biến đạt được ở các tổ chuyên môn là khác nhau. Hiệu quả của
sáng kiến được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng so sánh kết quả một số lĩnh vực chuyên môn
năm học 2012-2013 và 2013-2014
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
Giải thi học sinh giỏi
văn hóa cấp tỉnh
Giải thi ở các lĩnh vực:
Máy tính cầm tay, IOE,
Toán qua mạng cấp tính
Giải nghiên cứu khoa
học kĩ thuật cấp tỉnh
Giải văn hóa cấp quốc
gia
Sản phẩm dự thi “Dạy
học theo chủ đề tích
hợp” và “Vận dụng kiến
thức liên môn vào giải
quyết các tình huống
thực tiễn”
6
Kết quả xếp loại học lực
7
Kết quả thi tốt nghiệp
Kết quả năm học
2012-2013
Kết quả áp dụng sáng
kiến năm học 20132014
39 giải
41 giải
27 giải
47 giải
3 giải
5 giải
0
1 giải
0 sản phẩm
12 sản phẩm
Giỏi: 3,02%
Khá: 44,14%
Trung bình: 50,09%
Yếu: 2,75%
99,97%
Trong đó: Giỏi: 0%
Giỏi: 3,8%
Khá: 46,1%
Trung bình: 47,3%
Yếu: 2,8%
100%
Trong đó: Giỏi: 1,13%
KẾT LUẬN
18
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của
giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên
môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong
quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, là
“trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp
bồi dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá
trình giảng dạy và giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định
trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận
lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ tay nghề của mình. Bởi
vì, sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể
cao.
Muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn được nâng lên thì người
cán bộ quản lí phải kiên trì, không thể nóng vội, phải thực hiện dần dần từng
chút một, mưa dầm thấm sâu chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể
làm cho năng lực của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được.
Phải tổ chức, hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung
thực hiện từng buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Quản lí cả về thời gian, thời
lượng, quan tâm từ nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết quả
cuối cùng thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh.
Để thực hiện đổi mới công tác quản lí thì cần phải trao quyền chủ động
cho tổ trưởng để tránh sự chỉ đạo chồng chéo làm giảm hiệu lực quản lí, xác
định rõ trách nhiệm của tổ trưởng và những công việc cụ thể. Cung cấp cho tổ
trưởng và giáo viên đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn, tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ trong nhà trường. Định hướng cho
tổ trưởng nội dung sinh hoạt mà không áp đặt, càng không buông lỏng quản
lí, tổ trưởng và giáo viên muốn thảo luận về vấn đề gì cũng được.
19
Hiện nay ở trường THPT số 1 thành phố Lào Cai các tổ chuyên môn
đã có sự thay đổi trong sinh hoạt chuyên môn. Vai trò của người dạy và người
học có sự thay đổi lớn, mối quan hệ giữa học sinh-giáo viên, học sinh - học
sinh được cải thiện rõ rệt. Học sinh biết giúp đỡ nhau, hợp tác với nhau trong
mọi lúc mọi nơi. Chất lượng đại trà, mũi nhọn và tham gia các lĩnh vực hoạt
động giáo dục khác đều được nâng lên. Giáo viên tự tin hơn trong dạy học,
nhận ra những vấn đề tồn tại của bản thân và rút kinh nghiệm kịp thời. Giáo
viên biết lắng nghe, quan sát học sinh, giúp tất cả các em học thực sự không
bỏ sót em nào, giáo viên tự tin điều chỉnh kế hoạch dạy học ngay tại thời điểm
trên lớp cho phù hợp với đối tượng học sinh. Nhiều giáo viên còn có khả năng
thiết kế bài học hay và sáng tạo không phụ thuộc sách giáo khoa, sách giáo
viên. Đặc biệt khi dự giờ người dự chuyển từ trọng tâm quan sát việc dạy của
giáo viên sang quan sát việc học của học sinh vì thế mối quan hệ đồng nghiệp
có nhiều thay đổi.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THPT thì có
rất nhiều biện pháp, tuy nhiên với kinh nghiệm quản lý của bản thân và thực
tế công tác xin được đề xuất và trao đổi kinh nghiệm quản lý với đồng nghiệp
về công tác này. Những biện pháp đưa ra đã được nghiên cứu hết sức cẩn
trọng và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
Rất mong nhận được sự góp ý, điều chỉnh. Chúng tôi xin tiếp thu và
tiếp tục học hỏi để hiệu quả của hoạt động này ngày một tốt hơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2013), Chỉ thị và hướng dẫn nhiệm vụ năm
học 2013-2014, NXB Giáo dục, Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011-BGDĐT ngày 23/8/2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2013), Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên
môn cấp Trung học phổ thông, Hà Nội.
4. Văn bản số 1247/SGD&ĐT-GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai V/v đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của tổ chuyên môn.
5. Nguồn Internet
Nhận xét, đánh giá
của Hội đồng khoa học trường THPT số 1 TP Lào Cai
21
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Nhận xét, đánh giá
của Hội đồng khoa học Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
22
23