Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy và công nghệ thông tin trong dạy học địa lí 10 phần địa lí dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trước những u cầu của cơng tác giáo dục trong xã hội ngày nay, yêu cầu
đặt ra trong giai đoạn mới đó là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong các cơ
sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước. Tiến tới thực hiện mục tiêu đào tạo và
giáo dục sát với thực tế hơn, nâng cao chất lượng giáo dục, ngành giáo dục nước ta
đã đề ra các giải pháp và phương hướng phát triển giáo dục hợp lí và có hiệu quả
cao. Một trong những biện pháp hiệu quả hiện nay đó là đổi mới phương pháp dạy
học và giáo dục.
Có nhiều phương pháp dạy học, nhưng tất cả các phương pháp dạy học được
sử dụng hiện nay đều hướng tới mục tiêu làm cho người học chủ động và tích cực
hơn trong việc lĩnh hội và tiếp nhận tri thức. Dạy học sử dụng bản đồ tư duy là một
phương pháp dạy học tích cực. Vai trị của phương pháp dạy học này đã và đang
được nâng cao hơn cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và những ứng dụng
của nó.
Địa lí là mơn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về
Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm
cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn;
đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi
trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại.
Cùng với các mơn học khác, mơn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức
trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người và đất
nước. Theo đó, mục tiêu của mơn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện
cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới. Để đạt được mục tiêu
này thì cần thiết phải có sự đổi phương pháp dạy học một cách phù hợp và tương
3



xứng. Sử dụng bản đồ tư duy trong các giờ học địa lí với sự hỗ trợ của cơng nghệ
thơng tin là phương pháp cho thấy được sự hiệu quả của nó để đạt được mục tiêu
trên.
Nội dung chương trình Địa lí 10 – ban cơ bản, rất phong phú và đa dạng.
Trong đó phần Địa lí Dân cư là một nội dung quan trọng nó trang bị và giáo dục
cho học sinh hiểu và ý thức được về vấn đề dân số toàn cầu hiện nay, các vấn đề
đặt ra trong sự gia tăng dân số thế giới và những hậu quả của nó.
Xuất phát từ thực trạng dạy học mơn Địa lí các trường nói chung, tơi lựa
chọn đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy và công nghệ thơng tin trong dạy học địa lí
10 – phần địa lí Dân cư” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. Với hy vọng
sẽ đóng góp được một phần nhỏ vào việc đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là
phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường trung học phổ thơng, từ đó nâng cao chất
lượng học tập mơn Địa lí bằng bản đồ tư duy.
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục cho học sinh về vấn đề dân số thế giới cùng với những xu
hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai và những hậu quả của vấn đề gia
tăng dân số, vấn đề phân bố dân số là mục tiêu cơ bản của Phần Địa lí dân cư – Địa
lí 10 (Ban cơ bản)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ môn, điều
tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết qủa của từng tiết dạy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo, qua sách báo
và các thơng tin có tính thời sự.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
- Phương pháp thực hành, rút ra kinh nghiệm qua những tiết dạy học địa lí ở
các lớp khối 10 tại đơn vị đang công tác (Trường THPTsố 1 huyện Bảo Yên).
3. Giới hạn của đề tài
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: học sinh ở bậc trung học phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT số 1 huyện Bảo Yên
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề hiểu biết, vấn đề học tập và nhận thức về Địa lí
dân cư – Địa lí 10 (Ban cơ bản) của học sinh.
- Nguyên nhân của thực trạng tiếp thu chưa được tốt những nội dung kiến
thức về dân số và thiếu tính liên hệ thực tế của học sinh hiện nay.
- Tìm biện pháp khắc phục những hạn chế của thực trạng trên.
3.3 Nội dung của đề tài
Có nhiều nội dung trong chương trình Địa lí ở bậc trung học phổ thơng có
thể sử dụng được các bản đồ tư duy cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, trong một phạm vi nhỏ tôi đã lựa chọn chương trình Địa lí 10 – Ban cơ
4


bản, phần Địa lí dân cư làm nội dung nghiên cứu và ứng dụng đề tài của mình. Nội
dung cụ thể:
- Sử dụng bản đồ tư duy có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các
bài 22, 23 và 24 – Địa lí 10 – Ban cơ bản.
- Đánh giá hiệu quả của việc tiếp thu kiến thức của học sinh từ việc học tập
trên cơ sở thiết lập các bản đồ tư duy qua các bài học.
4. Kế hoạch thực hiện
Tháng 9, 10/2013: + Điều tra cơ bản học sinh khối 10.
+ Điều tra tình hình học tập bộ môn.
+ Sưu tầm tài liệu.
Tháng 11, 12/2013: Áp dụng thực hiện đề tài.
Tháng 01/2014: Kiểm tra kết quả thực hiện đề tài ở các lớp thực nghiệm, so sánh
với kết quả khảo sát chất lượng học tập tại các lớp đối chứng.
Tháng 2, 3/2014: Trao đổi với đồng nghiệp về kết quả của đề tài, xin ý kiến đóng
góp. Kiểm tra kết quả thực hiện đề tài. Rút kinh nghiệm và cáo đề tài.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề
1. Cơ sở lí luận
1.1 Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy hay còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét,
màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng bản đồ tư
duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả
năng sáng tạo của mỗi người.
Địa lí là một mơn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề Địa lí cần sâu
chuỗi một cách lơgic nhằm giúp học sinh nhận biết được quy luật Địa lí (tự nhiên
và kinh tế - xã hội), thì việc áp dụng Bản đồ tư duy góp phần giúp học sinh học
được phương pháp học, giúp học sinh học tập một cách tích cực, giúp học sinh
ghi chép có hiệu quả, tránh được sự nhàm chán trong cách dạy Địa lí hiện nay.
Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí như vậy,
đặt ra yêu cầu đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần tích cực,
chủ động áp dụng bản đồ tư duy trong q trình dạy và học.
1.2 Ứng dụng cơng nghệ thông tin
Hiện nay việc giảng dạy vẫn chủ yếu là lên lớp theo phương pháp truyền
thống với phấn và bảng, với việc thầy chép lên bảng, trò chép vào vở, thầy thuyết
5


giảng một chiều, độc thoại…Phương pháp này có một số nhược điểm và kém hiệu
quả trên các phương diện:
- Thời gian, lãng phí vì mất nhiều thời gian chép bai cả thầy và trị, đặc biệt

là mỗi khi có hình vẽ phức tạp;
- Hiệu quả truyền đạt thông tin bài giảng khơng cao, lượng thơng tin qua viết
bảng cịn ít;
- Kém sinh động vì ít có hình vẽ minh hoạ, thiếu cụ thể…,vì hình vẽ khơng
diễn tả hết nội dung mn hình mn vẻ của thiên nhiên.
Vì vậy, để giảng dạy mơn học Địa lí nói riêng và các mơn học nói chung
chúng ta nên có và nên chuẩn bị cả phần truyền thống và phần cơng nghệ mới, đó
là:
Phần truyền thống, bao gồm: bài giảng, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
các bài tập, bài thực hành…
Phần công nghệ mới, gồm: phim chiếu để giảng với đèn chiếu Overhead,
phần mềm hỗ trợ bài giảng, phần mềm giúp học sinh tự học, công nghệ kiểm tra
đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính, máy chiếu đa năng, tìm thông tin tham
khảo trên mạng Internet…
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để thành lập các bản đồ tư duy trong dạy
học phần Địa lí dân cư – Địa lí 10 là một việc làm hết sức cần thiết để nâng cao
chất lượng học tập bộ mơn qua các hình ảnh tư duy sinh động hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài nghiên cứu việc khai thác và vận dụng bản đồ tư duy cùng với sự hỗ
trợ của công nghệ thơng tin sẽ góp phần thay đổi khơng khí của lớp học, làm cho
học sinh hứng thú hơn trong học tập mơn Địa lí, nắm được kiến thức một cách tích
cực hơn, chủ động hơn. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài bản thân thấy vấn đề
này có ý nghĩa rất thiết thực trong việc giảng dạy học tập đối với đồng nghiệp và
học sinh nhằm bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật dạy học bộ môn Địa li cho cả thầy và
trị ở trường phổ thơng.
II. Thực trạng của vấn đề
Qua nghiên cứu cho thấy, việc học tập các bài 22, 23 và 24 – Địa lí dân cư
lớp 10 nói riêng và chương trình Địa lí THPT nói chung, nhiều học sinh chưa biết
cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một
cách máy móc, học sinh học thuộc bài nhưng khơng có sự liên hệ với các vấn đề

trong đời sống, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc khơng biết
liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học địa lí dân cư – Địa lí 10” chưa được nghiên cứu nhiều trong phạm vi các
trường phổ thông và ngành GD-ĐT Hải Lào Cai.
Giáo viên và học sinh chưa chú trọng, chưa đặt đúng yêu cầu sử dụng bản đồ
tư duy trong giảng dạy và học tập mơn Địa lí.
Giáo viên ngại khó, ngại tốn thời gian chuẩn bị, ngại học sinh tiếp thu ghi
chép bài giảng khó, khơng kịp, học sinh thiếu tích cực làm việc độc lập. Chính vì
6


vậy, để đảm bảo thời gian học tập giảng dạy trên lớp một cách an tồn giáo viên
thường chọn hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng là trình bày lý thuyết theo
phương pháp truyền thống thuyết giảng và kết hợp minh họa qua lược đồ, Atlat,
còn vận dụng sơ đồ tư duy thì học sinh chưa khai thác hết sự kiện, số liệu, vấn đề
để làm bài.
Nguyên nhân của thực trạng này, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan:
- Về phía học sinh: Học sinh học nhiều mơn, khối lượng kiến thức nhiều,
thời lượng học chính khóa thì ít, chưa tích cực nghiên cứu khai thác vận dụng sơ đồ
tư duy; hơn nữa khai thác sơ đồ tư duy là yêu cầu tương đối khó với học sinh khi
thực hiện nếu khơng có sự hướng dẫn chu đáo của thầy cơ giáo.
- Về phía thầy cơ giáo: Nhận thức chưa thật đúng mức việc vận dụng kinh
nghiệm trong hướng dẫn học sinh khai thác vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy
bộ môn. Cách tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ cho
học sinh chưa chuyển biến mạnh mẽ trong từng giáo viên.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. Tích cực đổi mới kỹ thuật dạy học Địa lý theo hướng vận dụng bản đồ tư
duy

1.1 Các bước vẽ bản đồ tư duy
Để vẽ được bản đồ tư duy một cách tốt nhất cần tiến hành và hướng dẫn học
sinh thực hiện lần lượt từng bước và các quy tắc trong cách vẽ.
* Cách thứ nhất: hướng dẫn học sinh vẽ trên giấy khổ A0.
Ví dụ: Muốn vẽ một bản đồ tư duy về Vấn đề gia tăng dân số trên thế giới thì
chủ đề của bản đồ tư duy là “Gia tăng dân số”
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm
trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
1/. Học sinh cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
2/. Học sinh có thể sử dụng tất cả màu sắc mà các em thích.
3/. Khi vẽ khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ
đề cần được làm nổi bật dễ nhớ.
4/. Học sinh có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ
ràng.
5/. Một bí quyết vẽ chủ đề là nên được vẽ to cỡ hai đồng xu loại 5.000 đồng
(Đường kính khoảng 1,5-2cm)
Nếu chủ đề ví dụ là Vấn đề gia tăng dân số thì vẽ Quả địa cầu và con người
trên quả địa cầu
Bước 2: Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
7


1/. Tiêu đề phụ GV hướng dẫn học sinh nên viết bằng chữ in hoa nằm trên
các nhánh khổ nét lớn, đậm để làm nổi bật.
2/. Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
3/. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ khơng nằm ngang)
mục đích tạo khơng gian rộng để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một

cách dễ dàng.
Ví dụ: Về vấn đề Gia tăng dân số, GV hướng dẫn học sinh vẽ thêm các tiêu
đề phụ như “Gia tăng dân số tự nhiên”, “Gia tăng cơ học”, “Gia tăng dân số”.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ.
1/. Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh
2/. Thường xuyên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thơng
dụng. GV khuyến khích học sinh phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho
riêng mình. Dưới đây là một số cách viết tắt phổ biến thường xuyên sử dụng.
Không có khả năng
Gây ra
=>
Tăng lên/giảm xuống
/
Lớn hơn/nhỏ hơn
>/<
Thay đổi

3/. Mỗi từ khóa/hình ảnh được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào
các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc khác).
4/. Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm
5/.Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một
màu.
6/. Thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Điều quan trọng cần nhớ là bản đồ tư duy khơng phải dùng để tóm tắt một
chương sách. Bản đồ tư duy khơng chỉ bao hàm những ý chính mà còn chứa đựng
tất cả những chi tiết hỗ trợ quan trọng khác.

Đọc bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy được phát triển theo hướng đọc từ trong ra
ngoài. Nói cách khác, các ý tưởng được phân tán từ trung tâm. Theo cách này, có ý
tưởng và từ khóa nằm bên trái của bản đồ tư duy được viết và đọc từ phải sang trái.
Bước 4: Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của học sinh bay
bổng. Học sinh có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi
bật, cũng như giúp chúng vào trí nhớ của học sinh tốt hơn.
* Cách thứ hai: vẽ bản đồ tư duy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Qua các phần mềm được các nhà sản xuất thiết kế chuyên dùng để vẽ bản đồ tư duy
như: Buzan's iMindMap V4, Mindjet MindManager, iMindMap, EdrawMindMap,
8


MindGenius, FreeMind, ConceptDraw MindMap, VisualMind, NovaMind,
MindMapper Pro, BrainMind,… Trong đó, Buzan's iMindMap V4 là phần mềm
đơn giản và dễ sử dụng.
Các bước và cách làm cụ thể như sau:
- Download Buzan's iMindMap V4 về và cài đặt sử dụng tại trang
/>- Sau khi cài đặt xong phần mềm, thực hiện theo các bước sau:
1/. Đầu tiên mở phần mềm đã cài đặt bằng cách click chuột phải vào biểu
tượng của phần mềm và chọn open.

2/ Màn hình khởi động hiện ra như sau:

3/ Ta chọn một biểu tượng để làm nền cho chủ đề chính và gõ dịng chữ cho
chủ đề chính, xong nhấn create:
Ví dụ: Đối với vấn đề Phân bố dân cư ta chọn biểu tượng hình thứ hai theo
chiều từ trái sang dịng thứ ba ở hình vẽ dưới đây làm chủ đề chính và gõ dịng chữ
cho chủ đề chính là “Phân bố dân cư”
9



4/ Muốn vẽ nhánh ta chỉ cần ấn chuột trái tại nút đỏ tại chủ đề chính

5/ Để viết được chữ theo nhánh ta di chuyển chuột đế gần cuối nhánh đó sao
cho thấy vịng trịn nhỏ hiện lên ta ấn chuột trái để thấy hình biểu tượng cây viết
như thế ta chỉ cần gõ chữ vào và ấn enter.
6/ Ta cũng có thể điều chỉnh cở chữ trên thanh cơng cụ
7/ Ngồi ra ta cũng có thể chèn chữ bằng nút lệnh Insert trên thanh công cụ

8/ Ta cũng có thể chèn dịng chữ bằng lệnh Insert khác.
10


9/ Mặt khác ta cũng có thể vẽ bản đồ tư duy bằng cách vẽ nhánh tự động
theo lệnh Mode và chọn thẻ text

10/ Mỗi khi muốn thêm nhánh ta chỉ cần chọn nút lệnh như hình vẽ

11/ Ngồi ra để cho hình vẽ được sinh động ta có thể gọi chèn hình bằng nút
lệnh View:

11


12/ Sau khi soạn xong ta có thể xuất ra thành những file khác bằng cách chọn
như hình vẽ:

1.2 Cấu trúc bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy có cấu trúc như sau:


12


1.3 Dịng chảy thơng tin
Viết vẽ bản đồ tư duy không giống như cách viết thông thường. Bản đồ tư
duy không xuất phát từ trái sang phải từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống.
Thay vào đó, bản đồ tư duy được vẽ, viết và học theo hướng bắt nguồn từ
trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, học
sinh sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái bản đồ tư duy được đọc từ phải sang trái (bắt
đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các mũi tên xung quanh bản đồ tư duy bên
dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong bản đồ, các số thứ tự cũng là một cách hướng
dẫn khác.
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong bản đồ tư duy trong hình vẽ trên được
gọi là phân nhánh chính. Bản đồ tư duy này có 4 nhánh chính vì nó có 4 tiêu đề
phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của bản đồ tư
duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh
II, và cuối cùng là nhánh IV. GV hướng dẫn học sinh tham khảo các mũi tên màu
đen trong hình vẽ.
Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong
cùng một nhánh chính. Hướng dẫn học sinh tham khảo các mũi tên màu xanh trong
hình vẽ.

1.4 Hiệu quả của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy có tác dụng rất lớn trong việc giúp giáo viên và học sinh tiết
kiệm được thời gian, nhớ bài và hiểu bài hiệu quả cao hơn trong giảng dạy và học
tập.
Hiệu quả của việc lập bản đồ tư duy trong dạy và học có sự khác biệt như thế
nào so với việc học từ cách ghi chú theo kiểu truyền thống:
- Bản đồ tư duy giúp GV và học sinh tiết kiệm được thời gian.
- Bản đồ tư duy giúp GV và học sinh nhớ bài.

2. Sử dụng bản đồ tư duy với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin vào dạy học
Địa lí dân cư – Địa lí 10
13


2.1 Bài 22 – Địa lí 10 – Ban cơ bản
Tên bài: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
* Xác định mục tiêu của bài
Sau bài học, học sinh cần:
1/. Kiến thức
+ Hiểu được dân số thế giới luôn ln biến động, ngun nhân chính là do
sinh đẻ và tử vong.
+ Phân biệt được các tỉ suất sinh, tử, gia tăng cơ học và gia tăng thực tế.
+ Biết cách tính tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên.
2/. Kĩ năng
+ Rèn luyện lĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ, lược đồ, bảng số liệu về tỉ
suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên.
+ Nâng cao kĩ năng thảo luận, hợp tác theo nhóm.
3/. Nội dung tích hợp
Có nhận thức đúng đắn về các vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền, vận
động mọi người thực hiện các biện pháp, chính sách dân số của quốc gia và địa
phương.
* Nội dung chính của bài gồm 2 phần lớn: I/. Dân số và tình hình phát triển
dân số thế giới; II/. Gia tăng dân số.
* Trên cơ sở xác định mục tiêu chủ yếu và các nội dung kiến thức trọng tâm
của bài tôi tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp và có hiệu quả cao.
Trong bài 22, tôi ứng dụng bản đồ tư duy vào nội dung II/. Gia tăng dân số. Trong
phần II/. tôi đã sử dụng các bản đồ tư duy sau để trao đổi và củng cố kiến thức giúp
học sinh nắm nội dung bài học hiệu quả nhất.
Mục 1/. Gia tăng tự nhiên:

a/. Tỉ suất sinh thô

b/. Tỉ suất tử thô
14


d/. Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Sơ đồ tiểu kết mục 1/. Gia tăng tự nhiên:

2.2 Bài 23 – Địa lí 10 – Ban cơ bản
Tên bài: CƠ CẤU DÂN SỐ
* Mục tiêu của bài:
15


1. Kiến thức
+ Hiểu và phân biệt được các loại cơ cấu dân số: cơ cấu dân số theo tuổi và
giới; cơ cấu dân số theo lao động, khu vực kinh tế và trình độ văn hóa.
+ Nhận biết được ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển dân số và
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kĩ năng
+ Biết cách phân chia dân số theo nhóm tuổi và cách biểu hiện.
+ Nhận xét, phân tích bảng số kiệu về cơ cấu dân số theo tuổi, theo trình độ
văn hóa; nhận xét và phân tích tháp tuổi; nhận xét và vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo
khu vực.
3. Nội dung tích hợp
HS nhận thức được dân số nước ta trẻ, nhu cầu về giáo dục và việc làm
ngày càng lớn. Ý thức được vai trò của giới trẻ đối với dân số, giáo dục, lao động
và việc làm.

* Các nội dung chính của bài: Gồm 2 phần
I. Cơ cấu sinh học
1. Cơ cấu dân số theo giới
2. Cơ cấu dân số theo tuổi
II. Cơ cấu xã hội
1. Cơ cấu dân số theo lao động
2. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa
* Áp dụng:
Trước tiên tôi sử dụng sơ đồ sau đây để giới thiệu cho học sinh các nội dung
kiến thức của bài và nhấn mạnh các mục tiêu cần đạt.

Tiếp theo tùy theo từng hoạt động dạy học, tôi lựa chọn và sử dụng các sơ đồ
sau đây:
Phần I. Cơ cấu sinh học
Mục 1/. Cơ cấu dân số theo giới

16


Mục 2/. Cơ cấu dân số theo tuổi

Phần II. Cơ cấu xã hội

17


Tương tự như vậy với nội dung của bài 23 – PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC
LOẠI HÌNH QUẦN CƯ VÀ ĐƠ THỊ HĨA có thể xây dựng và sử dụng rất nhiều
bản đồ tư duy trong dạy học nội dung của bài.
Ví dụ trong phần III. Đơ thị hóa, có thể sử dụng bản đồ tư duy sau đây và

yêu cầu học sinh dựa vào nội dung sách giáo khoa, những kiến thức đã học và hiểu
biết của mình để điền vào lược đồ sau đây:

Ngoài việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học trên lớp giáo viên
cịn có thể sử dụng các bản đồ tư duy này trong các giờ thực hành, kiểm tra đánh
giá và ôn tập hệ thống kiến thức cho học sinh được sâu hơn.
IV. Hiệu quả áp dụng
1. Tổ chức dạy thực nghiệm
Với những bản đồ tư duy được thiết kế bằng phần mềm Buzan's iMindMap
V4, tôi đã sử dụng như là một đồ dùng dạy học được sử dụng trong việc thiết kế
các bài giảng điện tử và giảng dạy chương trình Địa lí THPT. Để đánh giá kết quả
của đề tài, tôi đã tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm các bài 22, 23 và 24 – Địa lí
10 – Ban cơ bản, tại các lớp 10A3 và 10A9 tại trường THPT số 1 Bảo Yên bằng
giáo án có sử dụng những bản đồ tư duy trong đề tài. Đồng thời chọn các lớp 10A7,
10A8 làm lớp dạy đối chứng bằng các giáo án soạn khơng có các bản đồ tư duy. Kế
hoạch cụ thể như sau:
Lớp
Loại
Giáo viên dạy
Bài
Sĩ số
10A3 Thực nghiêm Nguyễn Anh Tuân
22 – Địa lí 10
37
10A9 Thực nghiệm Nguyễn Anh Tuân
23 – Địa lí 10
38
10A7
Đối chứng
Nguyễn Anh Tuân

22 – Địa lí 10
35
10A8
Đối chứng
Nguyễn Anh Tuân
22 – Địa lí 10
35
18


2. Kết quả thực nghiệm
Sau mỗi tiết dạy chúng tôi yêu cầu học sinh các lớp làm bài kiểm tra đánh
giá hiệu quả của giờ học. Cụ thể như sau:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC BÀI KIỂM TRA SAU CÁC TIẾT DẠY THỰC
NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG

Lớp
10A3
10A9
10A7
10A8

Loại
TN
TN
ĐC
ĐC

Bài
22 – Địa lí 10

23 – Địa lí 10
22 – Địa lí 10
23 - Địa lí 10

Yếu
0
0
0
1

Kết quả bài kiểm tra
TB
Khá
Giỏi
10 (23,2%) 26 (60,5%) 7 (16,3%)
12 (27,9%) 24 (67,4%) 7 (4,7%)
23 (53,5%) 19 (44,2%) 1 (2,3%)
24 (55,8%) 18 (41,9%) 1 (2,3%)

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC BÀI 22, 23 – ĐỊA LÍ 10 CỦA HỌC
SINH CÁC LỚP THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG

Như vậy, thơng qua kết quả thực nghiệm thu được, có thể thấy rằng việc sử
dụng các bản đồ tư duy vào dạy học chương trình Địa lí ở THPT đã mang lại hiệu
quả giảng dạy và học tập tích cực. Phần lớn học sinh hiểu bài và khắc sâu được nội
dung kiến thức qua cách thể hiện và hoàn thành các bản đồ tư duy.

19



PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
Sử dụng thành thạo và hiệu quả bản đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ
đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Buzan's iMindMap V4 sẽ làm cho công việc
lập bản đồ tư duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác dạy học.
II. Bài học kinh nghiệm
Nhìn chung, có thể sử dụng bản đồ tư duy trong tất cả các khâu của quá trình
lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao bài về
nhà; từ việc thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; từ việc
học cá nhân đến nhóm, tập thể…Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình,
nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng bản đồ
tư duy. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề, những
biểu tượng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định các dạng
bài tập với bản đồ tư duy phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian, điều kiện
trường lớp, trang thiết bị dạy học.Việc vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ
dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, tránh được lối học vẹt trong mơn
địa lí. Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác
như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THPT.
Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng
bản đồ tư duy và cũng không phải sử dụng một cách áp đặt cho mọi giờ học. Cũng

như các phương pháp dạy học khác, bản đồ tư duy cũng có những ưu điểm và hạn
chế riêng của mình, do đó sử dụng bản đồ tư duy cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp
với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học.
Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng bản đồ tư duy, cần xác định một
số căn cứ để sử dụng bản đồ tư duy cho phù hợp.
III. Kiến nghị
20


- Đề nghị Sở GD&ĐT, các trường THPT quan tâm nhiều hơn đến môn học,
cung cấp thêm tư liệu dạy học cho mơn Địa lí, nhiều phương tiện dạy học hiện
đại...
- Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm, chuyên sâu về môn
học.
- Cung cấp các văn bản pháp luật mới nhất kịp thời hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi trong một thời gian rất
ngắn về phương pháp sử dụng bản đồ tư duy và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học địa lí dân cư – Địa lí 10 nhằm giúp học sinh phát triển khả năng tư
duy, sáng tạo... khi chuẩn bị bài, khi học bài mới cũng như hệ thống hóa kiến thức
sau khi học một bài, một chương. Rất mong các thầy cơ góp ý để việc sử dụng
phương pháp này ngày càng hiệu quả.

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm
4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết

vấn đề.
5. Hướng dẫn sử dụng phần mềm bản đồ tư duy
6. Phim giới thiệu một số giáo viên và học sinh các trường THPT, TTGDTX áp
dụng thành công việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình
7. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
8. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ trợ
dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày
14/9/2010.
9. Các thông tư của ngành GD&ĐT.
10. SGK và SGV Địa lí 10
11. Hướng dẫn phân phối chương trình mơn Địa lí.

22



×