Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm nâng cao hiệu quả dạy và học môn sinh học ở thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 32 trang )

“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục; mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi
phải cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới. Thực ra đổi mới phương pháp
dạy học không phải là vấn đề mới, vì nó đã được ngành giáo dục nước ta đặt ra từ
những năm 1960 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, hiện tại đây vẫn là vấn đề thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội, khi ngày càng có những yêu cầu cao hơn trong đào tạo
con người thích ứng với thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu hóa.
Từ nhiều năm nay Bộ giáo dục và đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng giáo viên
về đổi mới PPDH, đã có nhiều tài liệu về chủ đề này được xuất bản; các thầy cô
giáo ở trường THPT đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được
những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo
trong các PPDH ở các trường THPT nói chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực
và sáng tạo của học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chủ yếu theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong
phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất quan
trọng, nó góp phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Nhằm hướng các em
đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, người giáo viên không chỉ cần
giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được
những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa
các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát
triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…một trong những
công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Sơ đồ tư duy.


Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm trên bục giảng và qua công tác dự giờ,
thăm lớp, chúng tôi nhận thấy rằng, Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, thời
gian trên lớp quá ít so với các môn khoa học tự nhiên khác,(trung bình 1-1,5 tiết/
tuần tùy theo ban), nhưng lượng kiến thức rất phong phú với nhiều khái niệm, cơ
chế, quá trình, ứng dụng, vận dụng Để học sinh có thể nắm vững và đầy đủ kiến
thức thì rất khó, do vậy việc hướng dẫn học sinh có thể hệ thống kiến thức bằng sơ
đồ, từ đó học sinh có cái nhìn tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ,
khoa học, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, ghi nhớ bài nhanh hơn và làm
bài thi tốt hơn.
Với những kinh nghiệm thực tế đó, chúng tôi xin được phép mạnh dạn trao
đổi với đồng nghiệp về “Sử dụng sơ đồ tƣ duy kết hợp với học tập nhóm, nâng
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
2
cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn
Sinh học”. Rất mong sự góp ý, chia sẻ của đồng nghiệp trong và ngoài trường, xin
trân trọng cảm ơn!
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đó là: ứng dụng sơ đồ tư
duy kết hợp với học nhóm vào trong dạy, học môn sinh học, nhất là các bài ôn tập,
hệ thống hóa kiến thức nhằm để phát huy tối đa khả năng tư duy, đặc biệt là tư duy
hệ thống ; giúp người học rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập, kết hợp với làm việc
nhóm, để dễ dàng tiếp thu, hệ thống hóa được kiến thức đã học, giúp học sinh có
cái nhìn “toàn cảnh” chương trình môn học.
I.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy và học môn Sinh học bậc THPT.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi chỉ nêu một số kinh

nghiệm sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học nhóm, giúp ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức trong dạy và học Sinh học lớp 12, giúp các em có cái nhìn tổng thể kiến thức
một cách khoa học, ghi nhớ bài nhanh, làm bài thi tốt nghiệp THPT cũng như
tuyển sinh đại học tốt hơn.
- Đã áp dụng cho học sinh khối lớp 12 trường THPT Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đăk Lăk
I.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các nguồn
tài liệu có liên quan đến đề tài
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp (phương pháp thực nghiệm sư phạm).
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua bài khảo sát nhanh, qua chất lượng
bài thi học kỳ của học sinh.
- Phân tích, thống kê kết quả bằng thống kê toán học.









“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
3
PHẦN II: NỘI DUNG

II.1. Cơ sở lý luận

II.1.1. Khái quát về quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa thầy và trò, trong đó thầy chủ
đạo nhờ các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học
sinh; còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh
hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học [9].
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó
tồn tại như một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc có mối liên hệ thống
nhất, biện chứng với nhau và toàn bộ hệ thống được đặt trong môi trường kinh tế
xã hội của cộng đồng được minh hoạ ở hình 1 [4].

Hình 1: Mối liên hệ thống nhất, biện chứng của các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học.

Theo quan điểm hiện đại về dạy học thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ
chức cho người học hoạt động tự lực, thông qua đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kỷ năng, phát triển năng lực. Dạy học không chỉ là dạy kiến thức cho học
sinh mà còn phải dạy cho họ biết cách học, biết cách thu nhận kiến thức một cách
tự lực bằng thu lượm và xử lý thông tin để có thể tự đổi mới những hiểu biết của
mình bằng tự học. Nhà trường không thể dạy cho học sinh tất cả những gì họ cần
P.P
Đ.G
T.C
Môi trƣờng kinh tế xã hội
của cộng đồng
M.T
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC







- M.T: Mục tiêu dạy học
- N.D: Nội dung dạy học
- P.P: Phương pháp dạy học
- P.T: Phương tiện dạy học
- T.C: Tổ chức dạy học
- Đ.G: Kiểm tra đánh giá
N.D
P.T
Môi trƣờng giáo dục
của nhà trƣờng
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
4
cho cuộc sống sau này mà chỉ có thể trang bị cho họ những kiến thức cơ bản và
phương pháp nhận thức, phương pháp tự học để có thể học tập suốt đời; để dễ dàng
thích ứng trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ thường xuyên
đổi mới, đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn xã hội.
II.1.2. Tháp hiệu quả học tập
Một nội dung kiến thức nhưng được truyền đạt với các phương pháp khác
nhau, hình thức tổ chức dạy học khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau, đây là
báo cáo của Thầy Lê Quán Tần- nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị tập huấn Cán bộ quản lý giáo dục toàn quốc tại
Đà Nẵng, tháng 8.2009 [9].

STT
Phương pháp
Hiệu quả

học tập
1
Lời giảng của thầy
5%
2
Kết hợp: Đọc lại sách giáo khoa
10%
3
Kết hợp: Nghe, nhìn
20%
4
Kết hợp: Biểu diễn, đóng kịch
30%
5
Kết hợp: Thảo luận nhóm
50%
6
Kết hợp: Tự làm thực hành
75%
7
Kết hợp: Giảng cho người khác, ứng dụng vào thực tiễn
90%

Hiệu quả học tập trên được minh hoạ trên một biểu đồ tương tự hình tháp gọi là
tháp hiệu quả học tập:

















Hình 2: Tháp hiệu quả học tập.
5%
10%
20%
30%
50%
75%
90%
(7):Giảng cho ngƣời khác→
(6):Kết hợp tự làm thực hành→
(4): Kết hợp đóng kịch →
(5): Kết hợp thảo luận nhóm

(3): Kết hợp nghe, nhìn →
(2): Kết hợp đọc SGK →
(1): Lời giảng của Thầy →
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”



Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
5
Thực ra, quan điểm về hiệu quả dạy học tích cực theo báo cáo của Thầy Lê
Quán Tần không phải hoàn toàn mới, Khổng Tử, ngay từ 500 năm trước Công
nguyên đã cho rằng cách học hiệu quả nhất là lôi kéo sự tham gia của người học
vào quá trình hình thành tri thức. Ông nói : “Nói cho tôi biết, tôi sẽ quên; Chỉ cho
tôi thấy, có thể tôi sẽ nhớ; Cho tôi tham gia, tôi sẽ hiểu” [1].
II.1.3. Học tập nhóm:
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì học tập nhóm là một trong những
hình thức tổ chức dạy - học hiệu quả, bởi nhiều lí do:
- Thông qua hình thức học tập này, học sinh có thể phát huy khả năng làm việc độc
lập của mình, học sinh có nhiều cơ hội để phát biểu, trao đổi và lắng nghe, từ đó
có thể giúp học sinh hình thành được kĩ năng giao tiếp như trình bày ý kiến, tranh
luận
- Qua học tập nhóm, có thể kích thích và tạo điều kiện cho những học sinh nhút
nhát, yếu kém, lười biếng tham gia vào họat động học tập; tạo điều kiện để học
sinh có thể hình thành những mối quan hệ xã hội tốt đẹp: biết đoàn kết và làm việc
tập thể, ý thức được trách nhiệm của mình đối với đồng đội và biết quan tâm giúp
đỡ đồng đội…
Thực hiện dạy học tích cực thông qua phân nhóm là sự chuyển:
Từ dạy học thụ động → dạy học tích cực
Từ dạy học bằng thuyết trình, giải thích → dạy học bằng cách khám phá
Từ dạy học độc thoại → dạy học đối thoại
Từ dạy học áp đặt → dạy học theo nhu cầu, hợp tác
Từ dạy học tập trung vào cá nhân → dạy học tập trung vào nhóm
Từ dạy học tập trung vào nội dung → dạy học tập trung vào quá trình
Từ dạy học tập trung vào việc dạy → dạy học tập trung vào việc học
Từ dạy kiến thức → Dạy cách học
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ được hình thành

bằng những hoạt động độc lập từng cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa
thầy với trò, giữa trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh kiến thức mới. Thông qua thảo luận, tranh luận trong học tập, ý
kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định, hay bác bỏ; người học có thể tích lũy
được vốn hiểu biết và kinh nghiệm từ mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải
chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo. Hoạt động trong tập
thể quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ
tăng lên nhất là phải giải quyết vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ học tập nhất định.
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
6
II.2. Thực trạng:
Từ thực tế qua công tác kiểm tra, dự giờ, thăm lớp, chúng tôi nhận thấy rằng:
- Một số giáo viên đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học,
biết ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy nhưng thường chú trọng cung cấp
kiến thức chính xác và đầy đủ theo sách giáo khoa mà chưa chú ý hướng dẫn
phương pháp “học cách học” nên hiệu quả ghi nhớ kiến thức của học sinh chưa
cao. Một số ít khác giáo viên chưa thấy hết vai trò của giờ ôn tập, có người quan
niệm dạy tiết ôn tập sẽ “rất nhàn”, để học sinh tự ôn tập, hoặc có dạy nhưng “hời
hợt”, “tuân thủ nghiêm ngặt” theo trình tự như sách giáo khoa, thiếu sáng tạo.
- Về phía học sinh: Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận
và vận dụng thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các cơ
chế, quy luật, quá trình về sự sống, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và
khó…trong quá trình học học sinh thường mắc phải một số nhược điểm như:
+ Học tập một cách thụ động, chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ
não mà chỉ “học vẹt”, học thuộc lòng một cách máy móc (đại loại như: “Rắn là
một loại bò”“sát không chân”); hoặc thuộc nhưng không nhớ được kiến thức

trọng tâm, chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các bài, các chương,
các phần, các phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau; không nắm
được “sự kiện nổi bật” trong bài học, không nắm được kiến thức tổng thể trong
một chương, một phần, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau.
+ Mặt khác trong một giờ học 45 phút, nhiều học sinh tập trung ghi bài mà
không tham gia thảo luận nhóm, có em ghi “tràng giang đại hải” từ trang này qua
trang khác, nhìn vào vở chỉ thấy toàn là chữ, không có sơ đồ móc nối các kiến thức
hoặc có học sinh chỉ tập trung quan sát hình ảnh, xem trình chiếu rồi thảo luận
nhóm, phát biểu, trao đổi mà không ghi bài, sau vài ngày học sinh không thể nhớ
nổi kiến thức vừa học trong tuần.
Để làm tốt một bài kiểm tra, một bài thi dù theo hình thức tự luận hay trắc
nghiệm cũng đòi hỏi học sinh phải đảm bảo được kiến thức trọng tâm, những vấn
đề chính theo một hệ thống logic, có cái nhìn “toàn cảnh” về kiến thức đã học, từ
đó mới có thể suy luận, tái hiện kiến thức. Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế giảng
dạy thì nhiều học sinh còn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và nắm hệ thống
kiến thức nên không nhớ kiến thức sâu sắc, đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng quay cóp khi thi cử, học sinh có cảm giác ngán, thiếu đam mê
khi học môn Sinh học.
Thực trạng trên đã đặt ra cho chúng tôi- những người giảng dạy sinh học
nhiều suy nghĩ…
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
7
II.3. Giải pháp, biện pháp:
II.3.1. Nội dung và cách thức thực hiện
II.3.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy…là một công cụ tổ

chức tư duy. Là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ
thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức…bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đây là
một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, cùng một
chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện sơ đồ tư duy theo một cách riêng. Đây là
phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài
bộ não, nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó, “sắp xếp” ý nghĩ của ta.
Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được phát triển bởi Tony Buzan (người Anh)
vào những năm 1960. Sơ đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn,
nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh
trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tưởng
chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn,
nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế
tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo
ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Sơ đồ Tư duy có 4 đặc điểm:
- Đối tượng quan tâm được kết tinh
thành một hình ảnh trung tâm.
- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề
chính của đối tượng tỏa rộng thành nhánh.
- Các nhánh đều cấu thành một hình ảnh
chủ đạo hay từ khóa trên một dòng liên
kết, những vấn đề phụ được biểu thị bởi
các nhánh gắn liền với những nhánh có
thứ bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ với nhau.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, sơ đồ tư duy sẽ giúp
học sinh: Sáng tạo hơn; Tiết kiệm thời gian; Ghi nhớ tốt hơn; Nhìn thấy bức tranh
tổng thể; Phát triển nhận thức, tư duy, …

Trong dạy và học môn Sinh học, sơ đồ tƣ duy có ƣu điểm:
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề.
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.

“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
8
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm
thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn
II.3.1.2. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập
trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn. Chú ý sử dụng thêm màu sắc,
bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh.
- Bước 2: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,…bằng
các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
Chú ý: + Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm
hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ
hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
+ Mỗi từ, mỗi ảnh, mỗi ý nên đứng độc lập và được nằm trên một
đường kẻ hay đường cong, nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng
vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất
nhiều.

- Bước 3: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. [10]


II.3.2. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Phương tiện để thiết kế sơ đồ tư duy khá đơn giản, chỉ cần giấy, bút, bút chì đen
và bút chì màu, tẩy hoặc bảng đen, bảng phụ, phấn màu…với phương tiện như vậy
có thể dễ dàng thực hiện được một sơ đồ tư duy trên một tờ giấy hoặc trên bảng
đen rất nhanh, tuy nhiên cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, khó thay đổi,
khó chỉnh sửa…
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
9
- Những nơi có điều kiện cơ sở vật chất tốt, có phòng máy vi tính có thể dùng phần
mềm Mindmap để vẽ…(có thể tải miễn phí phần mềm Edraw Mind Map dung
lượng 25.5 MB, theo đường link : và xem
hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm Edraw Mind Map tại phụ lục 1).
Như vậy có thể vận dụng vào dạy - học môn Sinh học bằng Sơ đồ tư duy
kết hợp với học tập nhóm ở bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường
hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ
tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em
có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
- Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến thức,
có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải xác định
được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn kiến
thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội dung
bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
II.3.3. Mối quan hệ khi kết hợp giữa Sơ đồ tƣ duy và học tập nhóm
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được

nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư
duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các
thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống, việc ghi nhớ
cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để
mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình
tư duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng
quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc
trong nhóm do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình
thuộc ý lớn nào [7].
Trong quá trình thảo luận nhóm thông thường có rất nhiều ý kiến, trong khi
đó mỗi người luôn giữ chính kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra
dẫn đến không rút ra được kết luận cuối cùng. Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ khắc
phục được những hạn chế đó, bởi sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm,
các thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh
được hiện tượng lan man và đi lạc chủ đề. Không những vậy, sơ đồ tư duy kết hợp
với học nhóm tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và cân bằng trong tập thể; mọi
thành viên đều được đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng nên sơ đồ tư duy của
cả nhóm [7].
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập
trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
10
nên sự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng
được kết quả. Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các
thành viên định hướng tư duy một cách logic, các nhánh phụ kích thích tính sáng
tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự hăng say, tích cực của mỗi thành viên.

II.3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chúng tôi đã kết hợp sử dụng sơ đồ tư duy và học tập nhóm vào một số bài
học, đặc biệt là các bài ôn tập, tổng kết chương, tổng kết phần, tổng kết toàn cấp.
Các bước triển khai một bài học như sau:
- Bước 1: Ý tưởng giáo viên: Giáo viên phải nghiên cứu trước nội dung bài
ôn tập ở tuần sau, xác định mục tiêu bài học, ý tưởng xây dựng các sơ đồ tư duy
của bài.
- Bước 2: Lập Sơ đồ tư duy: Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm vẽ từ 1 đến 2
sơ đồ; các nhóm nghiên cứu trước bài học, vẽ trước sơ đồ tư duy ở nhà theo chủ
đề đã được giáo viên phân công.
Có thể có nhiều cách chia nhóm, như theo đơn vị tổ của lớp nhưng theo kinh
nghiệm của tôi nên chia nhóm theo cách chỉ định, kiểu nhóm có chủ định sắp xếp
của giáo viên. Trong đó lưu ý chia đều số đối tượng học sinh trong lớp sao cho
nhóm nào cũng có số học sinh có trình độ tương đương nhau để có sự đua tranh
công bằng giữa các nhóm.
-Bước 3: Báo cáo, thuyết minh: Tại giờ học của lớp, đại diện nhóm báo
cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy của nhóm mình đã thiết lập từ 3- 5 phút, cả lớp
thảo luận, góp ý, bổ sung; giáo viên chỉnh sửa, bổ túc kiến thức, hoàn thiện sơ đồ
về chủ đề đó.
- Bước 4: Củng cố: Giáo viên tổng kết, hệ thống hóa kiến thức toàn bộ bài ôn
tập, ra “bức tranh kiến thức” cho học sinh.












“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
11
Dưới đây là một số bài học chúng tôi đã dạy bằng sơ đồ tư duy kết hợp học
tập nhóm và linh hoạt nhiều phương pháp khác:

Bài 31: ÔN TẬP PHẦN NĂM: DI TRUYỀN HỌC (chƣơng trình Nâng cao)
Bài 23: ÔN TẬP PHẦN DI TRUYỀN HỌC (chƣơng trình Chuẩn)

Mục tiêu của bài học:
- Hệ thống hóa được các kiến thức cơ bản về di truyền học mà trọng tâm là
cơ chế di truyền và biến dị ở cấp phân tử và tế bào, các quy luật di truyền. Vận
dụng được lý thuyết để giải thích và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống
và sản xuất.
- Biết cách hệ thống hóa hiến thức thông qua xây dựng các bản đồ khái
niệm, thành lập các mối liên hệ giữa kiến thức của các phần đã học.


Đây là một bài khó, kiến thức tổng hợp nhiều chương và có móc xích giữa
các bài, do đó nếu chỉ dạy bằng phương pháp đơn thuần thì học sinh khó nắm được
bài, không hình dung được bức tranh tổng thể kiến thức qua 16 tuần học. Chúng tôi
đã hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy và thực hiện qua 4 bước như trên.
Dưới đây là các sơ đồ tư duy do các nhóm xây dựng, chúng tôi đã vẽ lại
bằng phần mềm Edraw Mind Map:
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”



Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
12

Sơ đồ 1: Cơ sở vật chất di truyền
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
13

Sơ đồ 2: Các cơ chế di truyền
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
14

Sơ đồ 3: Phân loại biến dị
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
15

Sơ đồ 4: Các quy luật di truyền
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:

16

Sơ đồ 5: Cấu trúc di truyền của quần thể
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
17

Sơ đồ 6: Ứng dụng di truyền vào chọn, tạo giống
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
18
Sơ đồ 7: Các phương pháp
nghiên cứu di truyền người
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
19
Bài 65: ÔN TẬP PHẦN SÁU:TIẾN HÓA VÀ PHẦN BẢY: SINH THÁI HỌC
( Chƣơng trình Nâng cao)
Bài 47: ÔN TẬP PHẦN TIẾN HÓA VÀ PHẦN SINH THÁI HỌC
( Chƣơng trình Chuẩn)

Mục tiêu bài học
- Hệ thống hóa được các kiến thức cơ bản về tiến hóa và sinh thái mà trọng tâm là
cơ chế tiến hóa và mối tương tác giữa các nhân tố sinh thái với các cấp độ tổ chức

sống từ cấp cá thể trở lên.
- Biết vận dụng lý thuyết để giải thích và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời
sống sản xuất.
- Tiếp tục rèn luyện kỷ năng tư duy lý luận, trong đó chủ yếu là so sánh và tổng
hợp.

Đây cũng là một bài khó, kiến thức tổng hợp ở 7 chương, 2 phần và có móc
xích giữa các bài, các chương. Do đó nếu chỉ dạy bằng phương pháp thông thường
điền nội dung còn thiếu vào các bảng biểu có sẵn trong sách giáo khoa thì học sinh
không hệ thống hóa được, không hình dung được bức tranh tổng thể kiến thức của
phần Tiến hóa và Sinh thái học. Chúng tôi đã hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ
tư duy và thực hiện qua 4 bước: Ý tưởng giáo viên; Lập sơ đồ tư duy theo nhóm;
Báo cáo thuyết minh sơ đồ tư duy; củng cố hoàn thiện.
Chúng tôi xin minh họa các sơ đồ tư duy do các nhóm xây dựng, chúng tôi
đã vẽ lại bằng phần mềm Edraw Mind Map:














“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”



Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
20




































Sơ đồ 8: Các bằng chứng tiến hóa
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
21

Sơ đồ 9: Các cơ chế tiến hóa
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
22

Sơ đồ 10: Sự phát sinh, phát triển sự sống và loài người
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
23


Sơ đồ 11: Mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống và môi trường
“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
24
Bài 66: TỔNG KẾT TOÀN CẤP (chƣơng trình Nâng cao)
Bài 48: ÔN TẬP CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC TOÀN CẤP THPT
(chƣơng trình Chuẩn)

Mục tiêu bài học:
- Tổng kết kiến thức lớp 10, 11 và 12, trong đó các kiến thức chủ yếu và cốt lỗi là
nêu bật các đặc điểm chủ yếu của hệ sống:
+ Hệ sống là hệ mở gồm nhiều cấp bậc tổ chức liên quan với nhau và liên
quan với môi trường sống.
+ Hệ sống là hệ mở tồn tại và phát triển nhờ trao đổi vật chất năng lượng
và thông tin với môi trường.
+ Hệ sống là hệ luôn tiến hóa và kết quả tạo nên hệ đa dạng về tổ chức và
chức năng.
- Rèn luyện kỷ năng tư duy tổng hợp.
- Nâng cao quan điểm khoa học, duy vật biện chứng về thế giới sống, nâng cao ý
thức hướng nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời
sống.
Có thể nói đây cũng là một bài khó vì kiến thức nhiều và tổng hợp trong 3
năm học, do vậy nếu giáo viên không biết “cách dạy” thì kiến thức sẽ rời rạc không
bậc lên đặc điểm của một hệ sống, học sinh không thấy được mối liên hệ giữa các
phần và bức tranh tổng thể kiến thức trong 3 năm học. Chúng tôi đã sử dụng sơ đồ
tư duy kết hợp học tập nhóm và linh hoạt các phương pháp khác để sử dụng giảng
dạy bài này.


Do quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk một sáng kiến kinh
nghiệm không quá 30 trang giấy A
4
, nên 14 sơ đồ tư duy của bài ôn tập này
chúng tôi không có điều kiện trình bày ở đây.

II. 4. Kết quả thu đƣợc qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu:
Chúng tôi đã thử nghiệm dùng sơ đồ tư duy kết với học nhóm ở một trong
hai lớp 12 ban Khoa học tự nhiên mà chúng tôi trực tiếp giảng dạy, lớp còn lại
chúng tôi giảng dạy bằng phương pháp thông thường (điền vào các bảng biểu đã
có sẵn ở sách giáo khoa trong các bài ôn tập), đồng thời thống kê kết quả bài thi
học kỳ theo đề chung, kết quả bài khảo sát nhanh liên tiếp trong 2 năm học 2009-
2010 và 2010-2011, kết quả thống kê như sau:

“Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với học tập nhóm, nâng cao hiệu quả các giờ ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy và học môn Sinh học”


Nguyễn Đăng Bồng – Trường THPT Buôn Ma Thuột. E-mail:
25
II.4.1. So sánh kết quả ở một lớp trƣớc khi áp dụng phƣơng pháp và sau khi
đã áp dụng phƣơng pháp:
Thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết và bài thi học kỳ I, năm học 2010-2011
ở lớp 12A4:
Lớp
Tổng
số
HS
Điểm >=8.0
Điểm >=6.5

Điểm >=5.0
Điểm >=3.5
Điểm <3.4
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
Lớp 12A4
Bài kiểm tra 1 tiết
(Trước khi áp dụng
dạy SĐTD kết hợp
học nhóm)
41
11
26.8
23
56.1
5
12.2
2
4.9
0
0
Lớp 12A4

Bài thi học kỳ I
(Sau khi áp dụng
dạy SĐTD kết hợp
học nhóm)
41
12
29.3
25
61.0
4
9.8
0
0
0
0

II.4.2. So sánh giữa các lớp qua kết quả bài khảo sát nhanh sau tiết dạy
II.4.2.1. Bài khảo sát số 1: Sau khi học bài 31 ÔN TẬP PHẦN NĂM DI
TRUYỀN HỌC, chúng tôi đã cho 2 lớp khảo sát kiến thức qua một bài trắc nghiệm
gồm 10 câu trong 6 phút: (xem đề ở phần phụ lục 2)

- Năm học 2009-2010:
Lớp
Tổng
số
HS
Điểm >=8.0
Điểm >=6.5
Điểm >=5.0
Điểm >=3.5

Điểm <3.4
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
12A4

44
7
15.9
20
45.5
15
33.3
2
4.5
0
0
12A5
(lớp thực nghiệm:
dạy bằng SĐTD
kết hợp học nhóm)
45
9

20.0
26
57.8
10
22.2
0
0
0
0

Năm học 2010-2011:
Lớp
Tổng
số
HS
Điểm >=8.0
Điểm >=6.5
Điểm >=5.0
Điểm >=3.5
Điểm <3.4
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)

12A4
(lớp thực nghiệm:
dạy bằng SĐTD
kết hợp học nhóm)
41
6
14.6
25
61.0
10
27.3
0
0
0
0
12A10

41
5
12.2
23
56.1
10
24.4
2
4.9
0
0

II.4.2.2. Bài khảo sát 2: Sau khi học bài 65 ÔN TẬP PHẦN SÁU TIẾN HÓA VÀ

PHẦN BẢY SINH THÁI HỌC, chúng tôi đã cho 2 lớp khảo sát kiến thức qua một bài
trắc nghiệm gồm 10 câu trong 6 phút: (xem đề ở phần phụ lục 3)

×