Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học địa lí trường THPT số 1 SAPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.45 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
Danh môc

Trang

PhÇn THø NHÊT : ®Æt vÊn ®Ò
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nhiệm vụ đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vị giá trị sử dụng
4. Thời gian nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

02 – 05
05-06
06
06
06

PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của SKKN

07 – 09
09 – 14
14 – 28
28 – 30

PHẦN III : KẾT LUẬN
1. Kết luận


2. Kiến nghị

30
30- 31

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

CHỮ
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục môi trường
Trung học phổ thông
Học sinh
Giáo viên
Giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục đào tạo
Bảo vệ môi trường

VIẾT TẮT
SKKN
GGMT
THPT

HS
GV
GDBVMT
GD-ĐT
BVMT

Phần thứ nhất : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:

-1–


Môi trường là không gian Địa lý bao quanh Trái Đất có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Môi trường có
chức năng chính là là không gian sinh sống cảu con người và sinh vật. Là nơi cung
cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa dựng và phân
hủy các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất…
Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đờ sống con người. Đó
không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động, nghỉ
ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa thẩm mĩ….
Giữa môi trường và con người chúng ta có mối quan hệ mật thiết với nhau và
từ khi con người sinh ra đó là mối quan hệ hòa thuận. Cùng với sự tiến bộ của xã
hội loài người và theo thời gian dân số ngày một tăng lên, nhu cầu của con người
ngày càng phức tạp hơn. Sự hiểu biết về môi trường không đầy đủ khiến cho mối
quan hệ trở nên “mâu thuẫn”, nhận thức đó đã dẫn đến một loạt các sự cố về môi
trường .( Hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô zôn, trái đất nóng lên, ô nhiễm môi
trường bão lũ, hạn hán.....). Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại một thảm
họa, để khắc phục thảm họa đó các cuộc hội thảo, hội nghị ở tầm cỡ quốc tế đã diễn
ra:
- Từ ngày mồng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 1972 hội nghị quốc tế về môi

trường và con người được tổ chức tại Stốc khôm(Thụy Điển ).
- Từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 10 năm 1975, IEEP đã tổ chức hội thảo hội
thảo quốc tế về giáo dục môi trường ( GDMT ) tại Bêôgrat.
- Tháng 11 – 1976 hội thảo môi trường ở châu Á được tổ chức tại Băng Cốc
( Thái Lan ).
- Ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977 hội nghị quốc tế về GDMT được
tổ chức tại Tbilisi ( Gru dia ).
- Từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 8 năm 1987 UNESCO và UNEP tổ chức hội
nghị quốc tế về GDMT tại Matxcơva.
Tất cả những kì hội nghị, hội thảo trên mặc dù diễn ra trong khoảng thời gian
khác nhau nhưng đều có một điểm chung là nhấn mạnh mối quan hệ giữa con
-2–


người và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. GDMT
đã vượt ra khỏi biên giới chính trị, tư tưởng của các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Nghị quyết số 41/NQ- TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Bộ Chính trị về việc
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; Quyết định số 1363/ QĐ - TT ngày 17/10/2001 của thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt đề án : “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân” Ngày 31/01/2005 Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ra chỉ thị
“ Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam” về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo
dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức kĩ năng về môi trường, bảo vệ môi
trường, bằng hình thức phù hợp trong các môn học thông qua các môn học và
thông qua hoạt động ngoại khóa, xây dựng mô hình nhà trường - xanh- sạch- đẹp
phù hợp với các trường.
Hiện nay, GDBVMT là nhiệm vụ của môn học ở trường phổ thông. Nội
dung môn học Địa lý ở phổ thông có nhiều thuận lợi trong việc đưa giáo dục bảo vệ

môi trường lồng ghép tích cực với nội dung môn học. Giáo dục học sinh hiểu được
sự cần thiết của bảo vệ môi trường, từ đó học sinh có ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trưòng.
Trong thực tế giảng dạy bộ môn khoa học Địa lý có nhiều giáo viên chưa
nhận thức sâu sắc vấn đề trên, từ đó học chưa tích cực tìm ra biện pháp tốt để đưa
giáo dục bảo vệ môi trường vào trong quá trình dạy môn học.
Các hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy
Địa lý còn thấp hiệu qảu bài dạy chưa cao. Nhiều học sinh chưa rõ khái niệm về
môi trường, từ nhận thức chưa tốt đó các em chưa có hành vi tốt để bảo vệ môi
trường.
Bên cạnh đó còn có tình trạng học sinh cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm
của chính quyền hoặc của người lớn. Thực trạng đó đã làm hạn chế đến quá trình
phát triển kinh tế nước nhà, gây ra tác hại cho sức khỏe cộng đồng. Vì vậy vấn đề
-3–


tìm ra những biện pháp để bảo vệ môi trường ở địa phương, đất nước và toàn cầu
đang cần được quan tâm.
Khó có thể làm được điều đó khi mà vấn đề giáo dục môi trường trong xã
hội, mỗi học sinh chưa nhận thức được vấn đề này trong quá trình tích hợp vào kiến
thức từng môn học. Vấn đề giáo dục môi trường được áp dụng cụ thể cho HS tất cả
các bậc học là môn Khoa học tự nhiên và xã hội (Bậc Tiểu học) và môn Giáo dục
công dân, Địa lí và các môn học khác có liên quan đến môi trường (Bậc THCS và
bậc THPT).
Bên cạnh đó còn có tình trạng học sinh cho rằng bảo vệ môi trường là trách
nhiệm của chính quyền hoặc của người lớn. Thực trạng đó đã làm hạn chế đến quá
trình phát triển kinh tế nước nhà, gây ra tác hại cho sức khỏe cộng đồng. Vì vậy
vấn đề tìm ra những biện pháp để bảo vệ môi trường ở địa phương, đất nước và
toàn cầu đang cần được quan tâm.
Trong quá trình dạy học, vấn đề tích hợp các nội dung của môn Địa lý hay sử

dụng các kiến thức kĩ năng của các môn học khác vào việc dạy học Địa lý của mình
là vấn đề cần quan tâm hiện nay. Tích hợp trong dạy học Địa lý là vận dụng tổng
hợp các kiến thức kĩ năng của các phân môn trong chương trình Địa lý vào việc
nghiên cứu tổng hợp về địa lý một châu lục. Mặt khác tích hợp cũng còn là việc sử
dụng các kiến thức, kĩ năng của các môn học khác có liên quan đến Địa lý. Việc
tích hợp vấn đề giáo dục môi trường trong dạy học Địa lý là vấn đề cần quan tâm,
giúp học sinh nhận thức đúng về môi trường trong thời đại mới.
Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật, tri thức giảng dạy trong nhà trường
là những kiến thức cơ bản, hiện đại sát thực tế là cơ sở để tạo cho các thế hệ trẻ
làm hành trang bước vào thế hệ mới. Việc giáo dục môi trường trong bài dạy Địa lý
trang bị những hiểu biết rèn luyện kĩ năng và cung cấp cơ hội cho học sinh THPT
phát triển khả năng tích hợp kiến thức vận dụng vào thực tế địa phương. Từ đó các
em có thể tiến hành tích hợp giáo dục môi trường có hiệu quả trong môn Địa lý.
Thực tế trong những năm giảng dạy tại trường THPT SỐ 1 SA PA bản thân
tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tích cực hoá hoạt động
-4–


học tập luyện tập của học sinh, hình thành các phương pháp dạy học tích cực, tự
giác học tập, chủ động khai thác kiến thức, chiếm lĩnh tri thức bài học.
Một thực tế tại địa phương trên địa bàn Thị trấn nhỏ hẹp một khu du lịch
sinh thái dựa vào tiềm năng tự nhiên Vườn Quốc Gia Hoàng Liên, khí hậu ôn đới
núi cao, với vài danh lam thắng cảnh đã thu hút lượng khách tới du lịch. Song hành
yếu tố tích cực thì yếu tố tiêu cực đồng hành đó là vấn đề ô nhiễm môi trường tại
địa phương, lượng rác thải nhiều, vút rác bừa bãi làm ảnh hưởng không nhỏ tới
thẩm mĩ cảnh quan đô thị nơi đây. Nguyên nhân đây chính là nhận thức của người
dân tại địa phương chưa có thói quen và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bản thân tôi luôn lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc
giáo dục môi trường trong môn Địa lý. Tuy vậy trước yêu cầu mới của GD - ĐT,
với lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp đã thúc bách tôi trong việc làm thế nào

để môi trường chúng ta luôn trong sạch, vận dụng liên hệ vào môn Địa lý để học
sinh nhận thức được Giáo dục môi trường trong các môn học. Đồng thời cũng là
giáo dục học sinh của mình biết bảo vệ quê hương “ Xanh- Sạch – Đẹp” Phát triển
bền vững. Giáo dục học sinh có trách nhiệm tuyên truyền BV MT. Với lí do trên tôi
chọn đề tài SKKN: " Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí trường
THPT SỐ 1 SAPA"
2. Mục đích, nhiệm vụ đối tượng nghiên cứu.
2.1 Mục đích:
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích sử dụng vào từng nội dung, từng hoàn
cảnh cụ thể , để tạo ra sự hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính độc lập suy
nghĩ và tính chủ động sáng tạo tự chủ của học sinh.
Góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc BVMT ở địa
phương nói riêng và toàn thế giới nói chung.
Thông qua việc tiến hành đề tài ở 1 số khối lớp 10, 11,12 trong một số tiết
học cụ thể trường THPT Số 1 SAPA.
2.2 Nhiệm vụ:

-5–


Nghiên cứu cơ sở lý luận của “Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy
học Địa Lý trường THPT SỐ 1 SAPA”
Đưa ra một số nguyên tắc khi tích hợp GDBVMT.
Nghiên cứu các hình thức GDBVMT trong chương trình địa lý THPT.
2.3 Đối tượng:
GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập môn Địa lý tại trường THPT
SỐ 1 SAPA.
3. Phạm vi - giá trị sử dụng:
3.1 Phạm vi nghiên cứu:
Áp dụng cho mộ số bài chương trình Lớp 10( Bài 8,9,10,12,15,41,42) Lớp11

(bài 2,3,4) Lớp 12 ( Bài 6.7.8.9…. 14,15, 21,23……)
3.2 Giá trị sử dụng:
Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho GV cùng nhóm bộ môn ở
các cấp học khác nhau, đồng thời GV các nhóm bộ môn khác cũng có thể tham
khảo.
HS có thể nghiên cứu nhằm hình thành và phát triển kĩ năng hành động trong
môi trường của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện
với thiên nhiên.
4. Thời gian thực hiện và triển khai SKKN:
Từ 05/09/2013 đến hết ngày 25/05/2014
5.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp điều tra.
Phương pháp thảo luận.

Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
1.1 Môi trường là gì?
-6–


Hiểu một cách khái quát thì môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài
có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Môi trường sống của con người là
tổng hợp các điều kiện vật lí, hoá học, sinh học, địa lý…. bao quanh và có ảnh
hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con người.
Khái niệm môi trường rất rộng, bao gồm cả hệ thống tự nhiên lẫn nhân tạo.
Môi trường là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra
xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và lao động, đã khai thác các
nguồn tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho phép thoả mãn nhu cầu con người.
Trong khoa học theo nghĩa rộng, môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên

và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các
nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống.
Theo nghĩa hẹp, môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội, trực
tiếp liên quan đến cuộc sống con người không xem xét đến tài nguyên trong đó.
1.2. Giáo dục môi trường.
Có nhiều định nghĩa giáo dục môi trường, tuy nhiên trong khuôn khổ của
việc giáo dục môi trường thông qua môn Địa lý ở nhà trường có thể hiểu: Giáo dục
môi trường theo định nghĩa là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận
thức và mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi
trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và
lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp
cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai.
1.3 Mục đích của giáo dục môi trường.
Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là
mỗi cá nhân HS được trang bị để nhận thấy được ý nghĩa của việc giáo dục môi
trường trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa Lý nhằm xây dựng một
môi trường tốt đẹp. Giáo dục môi trường nhằm giúp các em:
+ Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất.
+ Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp tiềm ẩn của môi trường.
+ Một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lí môi trường.
-7–


+ Là một thực thể mang tính xuyên suốt trong các môn học, GDMT mang lại
cho các em cơ hội khám phá môi trường và hiểu biết về các quyết định của con
người liên quan đến môi trường. Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội để hình
thành, sử dụng các kĩ năng liên quan đến cuộc sống hôm nay và ngày mai của các
em. Tất cả điều này cho chúng ta niềm hy vọng trẻ em có nhiều ý tưởng sáng tạo và
tham gia tích cực vào quá trình phấn đấu cho một thế giới phát triển lành mạnh
nhằm xây dựng một môi trường tốt đẹp.

* Các mục tiêu Giáo dục môi trường.
- Nhận thức: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân đạt được một nhận
thức và nhạy cảm đối với môi trường và những vấn đề có liên quan.
- Kiến thức: Giúp các đoàn thể xã hội và cá nhân tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm khác nhau và có sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề có liên
quan.
- Thái độ : Giúp các đoàn thể xã hội và cá nhân hình thành được những giá
trị và ý thức quan tâm vì môi trường cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham
gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Kĩ năng: Giúp các đoàn thể xã hội và cá nhân có được các kĩ năng trong
việc xác định và giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Tham gia: Tạo cơ hội cho các đoàn thể xã hội và cá nhân tham gia một
cách tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết những vấn đề về môi trường.
1.4 Giáo dục môi trường ở Việt Nam.
- Năm 1962, Bác Hồ khai sinh " Tết trồng cây”, cho đến nay, phong trào
này ngày càng phát triển mạnh mẽ. Năm 1991, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có
chương trình trồng cây hỗ trợ phát triển GD - ĐT và bảo vệ môi trường ( 1991 1995 ).
+ Từ năm 1986 trở đi, cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi
trường, các tài liệu về môi trường đã xuất hiện.

-8–


+ Thông qua việc thay sách giáo khoa ( 1986- 1992 ) các tài liệu chuyên ban và thí
điểm tác giả sách giáo khoa đã chú trọng đến việc đưa nội dung giáo dục môi
trường vào sách, đặc biệt là môn Sinh, Địa, Hoá, Kĩ thuật.
+ Trong" Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 1996 - 2000" giáo dục môi trường được ghi nhận như một bộ phận
cấu thành.
+ Từ năm 1995, dự án giáo dục môi trường trong nhà trường của Bộ GD - ĐT do

UNDP tài trợ nhằm vào các mục tiêu cơ bản.
- Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về
giáo dục môi trường tại Việt Nam.
- Tăng cường năng lực của Bộ GD - ĐT trong việc truyền đạt những nội
dung và phương pháp giáo dục môi trường vào các chương trình đào tạo giáo viên.
- Xây dựng các hoạt động giáo dục môi trường cụ thể để thực hiện ở các cấp
Tiểu học đến Trung học.
- Các mục tiêu trên được thể hiện ở mức độ chi tiết và cụ thể hơn thông qua
dự án VIE 98/018.
2. Thực trạng vấn đề giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học Địa lý ở bậc THPT.
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nóng bỏng hiện nay gây bức súc dư luận
xã hội cả nước, hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động
sản xuất và sinh hoạt con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng đe dọa
trực tiếp sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, sự tồn tại và phát triển của thế hệ
hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết của các cấp quản
lý, còn là trách nhiệm của cả hệ thông chính trị và của toàn xã hội. Nhất là thế hệ
trẻ cần được quan tâm giáo dục để bảo vệ môi trường
Ngay từ năm 1960 vấn đề bảo vệ môi trường đã được đặt ra nghiêm túc và
đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường THPT
nhưng với mức độ còn hạn chế. Đầu thập kỉ 80 nội dung GDMT đã được tích hợp
-9–


vào chương trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng tích hợp, trong đó môn Địa
Lý được coi là phù hợp nhất. Tuy nhiên chương trình GDMT ở trường THPT nói
riêng và các cấp bập học khác nói chung chưa thống nhất. Các phương pháp
GDMT còn nặng về cung cấp kiến thức hơn là hình thành thái độ xúc cảm, hành vi
quan tâm đến môi trường và vì môi trường cho học sinh.

Thực tế học sinh THPT trường số 1 Sa Pa vẫn còn đang thờ ơ chưa có ý thức
bảo bệ môi trường các em chưa nhận thức được môi trường sống xung quanh của
các em có những biến đổi gì ? Hàng ngày các em ăn quà vẫn vút rác bừa bãi, hay
nhìn thấy trực tiếp cảnh cháy rừng vườn quốc gia Hoàng Liên, lũ quét thì các em
chỉ suýt soa lên cháy rừng rồi, lũ rồi. Chứ không biết hậu qủa khôn lường của hiện
tượng cháy rừng, lũ quét.
Qua quá trình giảng dạy tại trường THPT. Tôi tiến hành khảo sát năm học
2012 - 2013 kết quả đánh giá học sinh khối 12 trong môn học Địa lí với vấn đề tích
hợp giáo dục môi trường trong bài 24 – Lớp 12 Ban cơ bản.
" Vấn đề phát triển và phân bố thuỷ sản, lâm nghiệp" Bài 24 - Địa Lí 12.
* Hoạt động tích hợp : Đi về đâu.
* Vị trí tích hợp: 1. Tài nguyên rừng.
Hiện nay tài nguyên rừng đã bị cạn kiệt nhiều nơi. (10 phút)
Giúp học sinh hiểu được vấn đề tài nguyên rừng hiện nay bị cạn kiệt bị tàn phá
nặng nề mà nguyên nhân chính là sự tác động của con người. Việc chặt phá rừng
quá mức dẫn tới tài nguyên rừng bị suy giảm, từ đó làm cho đất đai ngày càng xấu
đi và hậu quả tất yếu là vấn đề cuộc sống chậm cải thiện đặc biệt ở các vùng núi.
* Chuẩn bị: - GV phô tô tờ rời số 1
- Học sinh tìm một số tranh ảnh tài liệu liên quan đến vấn đề tài nguyên rừng
Việt Nam. ( Tranh ảnh tại địa phương vườn quốc gia HOÀNG LIÊN).

- 10 –


Khu vực vườn quốc gia Hoàng Liên thường xuyên xảy ra cháy. Trong ảnh là
đám cháy hồi đầu năm 2010 (Ảnh: Phạm Ngọc Triển)

Cháy rừng vườn quốc gia Hoàng Liên ngày 22/02/2014

Lực lượng cứu hộ phòng chống cháy rừng.


- 11 –


Thông tin tờ rời số 1: ( Kèm theo)
* Phương pháp tiến hành: ( trò chơi)
- GV yêu cầu 2 học sinh cạnh nhau cùng trao đổi và vạch các mũi tên nối các ô ở
tờ rời số 1 theo một trình tự tiếp nối hợp lí.
- Chọn một số tờ rời đã hoàn thành nhanh nhất dán lên bảng và tổ chức học sinh
cả lớp phối hợp với giáo viên xác định các hướng tiếp nối đúng- sai, hoàn thiện một
số tờ rơi có các mũi tên nối hợp lí. Các em vừa theo dõi vừa trao đổi, sửa chữa trên
tờ rơi cá nhân.
- GV chốt lại toàn bộ sơ đồ đúng bằng bảng phụ (Kèm theo).
Thông tin tờ rơi số 1: Em hãy nối mũi tên vào sơ đồ sau thể hiện việc chặt phá
rừng quá mức gây ra những hậu quả nào?
Tờ rơi số 1
Năng suất gỗ giảm
sút

Thiếu củi
đun

Thiếu phân chuồng

Khô hạn

Chặt phá rừng
quá mức

Chăn nuôi

động vật giảm

Giảm độ phì nhiêu

Năng suất thấp và không ổn
định

Cần phải khai thác rừng
hợp lí và có kế hoạch

- 12 –

Tăng cường
rửa trôi

Xói mòn
đất

Thiếu thức
ăn gia súc


• Chuẩn xác kiến thức tờ rời số 1

Năng suất gỗ
giảm sút

Khô hạn

Thiếu củi

đun

Chặt phá rừng
quá mức

Thiếu phân chuồng

Chăn nuôi
động vật giảm

Tăng cường
rửa trôi

Xói mòn
đất

Thiếu thức
ăn gia súc

Giảm độ phì nhiêu

Năng suất thấp và
không ổn định

Cần phải khai thác rừng
hợp lí và có kế hoạch

Vậy qua trò chơi khảo sát thực tế ở bài học trong tiết học tôi nhận thấy việc
GDVBMT cho học sinh nhận thức được vai trò của môi trường là quan trọng và
cần thiết, tạo được sự chuyển biến nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo vệ

môi trường.
Với vấn đề giáo dục môi trường, giáo viên cần bổ sung kiến thức cho học
sinh hiểu biết các hoạt động của giáo dục môi trường.
- 13 –


Trong thực tiễn sư phạm, mỗi môi trường thuộc về một vùng địa lí cụ thể,
nằm trong bối cảnh văn hoá đó có một môi trường giáo dục cụ thể. Điều quyết định
việc lựa chọn đúng những nội dung và phương pháp phù hợp. Việc xác định và lựa
chọn đúng những vấn đề môi trường có liên quan trực tiếp học sinh sẽ giúp thu hút
các em tham gia một cách tự nhiên vào quá trình giải quyết các vấn đề.
Các hoạt động giáo dục môi trường sẽ được thiết kế và thực hiện nhằm giúp
học sinh sử dụng các kĩ năng đã có, hình thành và vận dụng các kĩ năng mới.
Về thái độ hành vi, các hoạt động giáo dục sẽ được thiết kế và thực hiện
nhằm giúp học sinh hiểu được giá trị của môi trường và vai trò cá nhân trong việc
gìn giữ môi trường cho hôm nay và ngày mai. Điều này khích lệ thái độ và hành vi
tích cực đối với môi trường. Việc thay đổi thái độ của học sinh trước những vấn đề
môi trường là một dấu hiệu mấu chốt cho phép đánh giá mức độ thành công của các
chương trình giáo dục môi trường. Mặc dù có sự quan hệ mật thiết giữa các vấn đề
môi trường toàn cầu và địa phương nhưng các hoạt động giáo dục môi trường nên
xuất phát từ các tình huống tại chổ, nơi mà học sinh đã từng trải nghiệm trong quá
trình trưởng thành của mình. Trong hoàn cảnh đó, những quan tâm và thái độ của
các em đối với vấn đề môi trường có cơ hội bộc lộ một cách thành thực và từ đó
nhu cầu hiện tại sẽ nảy sinh một cách tự nhiên có liên quan đến đời sống.
3. Các biện pháp để tiến hành để giải quyết vấn đề .
3.1 Phương pháp giảng dạy bộ môn khoa học Địa lý, thể hiện nội dung
GDVBM
Trong giảng dạy các bài địa lý tự nhiên, kinh tế ở các lớp trong chương trình
THPT.
a. Phương pháp giảng dạy lồng ghép kiến thức GDBVMT vào nội dung bài

học.
b. Phương pháp đàm thoại.
c. Phương pháp trực quan.
d. Phương pháp ngoại khóa.

- 14 –


3.2 Vận dụng nội dung – phương pháp GDBVMT vào giẩng dạy cụ thể
( một số bài) ở bộ môn Địa lý trong chương trình giảng dạy ở trường THPT
( phần minh họa).
3.2.1 Giảng dạy đại lý gắn liền với giáo dục môi trường cuộc sống qua nội
dung bài giảng bằng phương pháp lồng ghép kiến thức Địa lý với GDMT.
Giảng dạy bộ môn đại lý nội dung gắn liền với thực tế cuộc sống, gần gũi với
các em. Hiểu cuộc sống, yêu quý cuộc sống, từ đó các em càng thấy vấn đề tự
nhiên trở lên gần gũi và gắn bó với cuộc sống hiện tại, tự nhiên tạo sự sống và tồn
tại xã hội loài người giữa con người và môi trường tự nhiên có mối quan hệ tự
nhiên khăng khít không tách rời nhau. Trong địa lý kiến thức trang bị cho các em
về địa lý tự nhiên tương đối hoàn chỉnh có hệ thống, không đề cập các vấn đề tự
nhiên phức tạp, mà phù hợp gần gũi với các em và rất cần thiết trong cuộc sống.
Qua giảng dạy việc giáo dục ý thức sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cải tạo
tự nhiên càng có kết qủa vận dụng tốt trong thực tế của học sinh.
Về địa lý 10:
VD1: Khi dạy nội dung phần lớp thủy quyển ở lớp vỏ địa lý 10 giáo viên cần
làm rõ một số khái niệm trong các bài 15, 16 giáo viên cho học sinh hiểu khối nước
ngọt trên Trái Đất chiếm tỉ lệ rất ít ( 2%) tổng khối lượng trên bề mặt Trất Đất,
được tồn tại ở mọi nơi, dưới nhiều hình thức khác nhau(có ở ao, hồ, sông, suối,
nước ngầm..)Trong đời sống hàng ngày nước ngọt không thể thiếu được đối với
sinh hoạt và sản xuất. sự liên hệ rất gần gũi với các em qua hình thành khái niệm và
các em biết gắn vào thực tế. Nội dung trong chương trình phần “ Lớp thủy quyển”

làm rõ một số khái niệm trong bài 15 “ Sông và hồ” bài 16 “ Biển và Đại dương” ở
lóp 10.
Từ các khái niệm được học giúp các em hiểu các điều kiện tự nhiên, các khái
niệm tự nhiên, giúp các em suy nghĩ, liên tưởng và liệt kê nhiều trong cuộc sống
điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã như thế nào? Các em
phải bảo vệ ra sao? Các em hiểu sâu sắc kiến thức mà biết vận dụng vào thực tế
cuộc sống hàng ngày của các em thêm sinh động.
- 15 –


VD 2: Dạy phần lớp không khí trên Trái Đất ( bài 12 địa lý 10)
Giáo viên cho học sinh hiểu một số khái niệm thời tiết khí hậu, các yếu tố của thời
tiết, khí hậu tương đối trìu tượng song giúp các em hiểu vận dụng và thực tế. Liên
hệ tại sao Sa Pa có khí hậu mát mẻ, trong một ngày thời tiết có thể thay đổi nhiều
lần.
Hay nơi có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều rất thuận lợi cho cho cây cối phát triển, đất
đai màu mỡ kinh tế phát triển dân cư đông đúc. Ngược lại nơi có khí hậu khô khan
đất đai khô cằn động thực vật nghèo nàn, kinh tế kém phát triển dân cư thưa thớt.
Về địa lý 12:
VD1 Dạy bài 18 : Đô thi hóa- Mục 2. Đặc điểm của đô thi hóa phân loại đô
thị .Học sinh biết được quá trình phát triển đô thị phân tích mối quan hệ giữa phát
triển đô thị với môi trường. ( Đó là chất thải từ các nhà máy công nghiệp, rác thải,
bị tiếng ồn, ách tắc giao thông…) Học sinh có ý thức tuyên truyền bảo vệ môi
trường. Liên hệ tại SAPA khu du lịch phát triển lượng rác thải quá nhiều làm ô
nhiễm môi trường.
VD2: Bài 8: “ Thiên nhiên chụi ảnh hưởng sâu sắc của Biển”
Khai thác tài nguyên hợp lý chống ô nhiễm nước Biển và Đại Dương ( Đặc biệt nơi
có dầu mỏ khai thác tránh rơi rớt ra mặt Biển để tiêu diệt các sinh vật phù du và
động vật Biển)Cấm sử dụng các chất nổ, lưới điện, để đánh bắt động vật, cần khai
thác có kế hoạch hợp lý bảo vệ nguồn động vật dưới nước.

Hình ảnh
vườn quốc
gia Hoàng Liên

- 16 –


VD 3: Dạy bài 14: “ Sử dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – Mục 1 Sử dụng
bảo vệ tài nguyên sinh vật”
Học sinh biết đất nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng trong
đó có nhiều loại động vật và thực vật quý hiếm, song do tác động của con người
nhiều thế hệ sinh thái tự nhiên bị tàn phá phổ biến suy giảm về chất lượng và số
lượng, từ đó học sinh biết bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo vệ sinh vật.
VD 4: Dạy bài 25 tổ chức lãnh thổ nông nghiệp – mục 1 các nhân tố tự
nhiên.Học sinh hiểu được đất, khí hậu, nước, sinh vật là những tài nguyên quý giá
và quan trọng để phát triển nông nghiệp nước ta.
Theo em ở đại phương thường dùng những loại phân hóa học nào để bón cho cây
Ati xô? Bón liều lượng như thế nào? Bón như vậy hợp lý chưa ? Các phản ứng hóa
học xảy ra khi bón các loại phân hóa học vào đất và nước.
Học sinh không ủng hộ những hoạt động làm ô nhiễm, suy thoái và suy giảm đất
nước, khí hậu, sinh vật.
Vậy học sinh hiểu sâu mối quan hệ giữa tự nhiên và phát triển kinh tế giáo
viên phải có trách nhiệm truyền thụ kiến thức địa lý cho học sinh phải gắn liền với
GDBVMT tư nhiên cho học sinh thêm phong phú và có hiệu quả cao.
3.2.2 Giảng dạy địa lý GDMT có thể dùng lời đọc tài liệu để bổ sung minh
họa bài học.
Phương pháp đọc tài liệu cũng là phương pháp sử dụng có hiệu quả trong quá
trình GDBVMT. Trong các bài học, tuỳ theo nội dung mà giáo viên có thể đọc các
tài liệu để bổ sung minh hoạ ,các bài học nhờ nội dung phản ánh các hiện tượng cụ
thể. Nhờ cách viết sinh động giải thích các vấn đề rõ ràng nên có thể giúp cho học

sinh có những hiểu biết, có những ấn tượng sâu sắc về một số khía cạnh của môi
trường. Các bài học có nội dung GDBVMT có thể tìm thấy trên hàng loạt các báo
và tạp chí khác nhau.Ví dụ bài báo viết về “Thông điệp của Tổng thư kí Liên hợp
quốc Ban Ki Moon nhân Ngày Thế giới bảo vệ động hoang dã.”

- 17 –


Hoặc bài: “ THÁCH THÚC TRONG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” Thống kê
của Bộ tài nguyên môi trường cho thấy, trong 10 năm trở lại đây, thiên tai làm chết
và mất tích khoảng 9.500 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5%
GDP mỗi năm. Chỉ trong năm 2013 cho đến thời điểm này, đã có hơn 10 cơn bão
xuất hiện trên biển Đông, trong đó có 5 cơn bão đổ bộ vào đất liền. Trong tháng
11/2013, thiên tai làm 54 người chết, mất tích và 93 người bị thương; hơn 600 ngôi
nhà bị sập, cuốn trôi; gần 260.000 ngôi nhà bị ngập nước, sạt lở, tốc mái, v.v...
Bài “ Hậu quả lũ quyets tại Xã Bản Khoang tại Huyện Sa Pa”Chỉ trong khoảng
1 giờ đồng hồ, 20.000 m3 đất đá theo một con suối đổ thẳng từ trên núi xuống hạ
nguồn là xã Bản Khoang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Sức mạnh của thiên nhiên đã
làm 11 người dân thiệt mạng, phá hủy cuốn toàn bộ 14 căn nhà và nhiều công trình
hạ tầng trong khu vực.hu thập sẽ có nguồn tư liệu thực tế rất bổ ích cho việc giảng
dạy.
3.2.3Giảng dạy địa lý GDBVMT qua phương pháp sử dụng trực quan
trong giờ học .
Đối với học sinh THPT việc sử dụng các phương tiện trực quan để giảng dạy
có ý nghĩa lớn đây cũng là phương pháp dạy đặc trưng cho bộ môn để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ khác sâu kiến thức nhớ lâu, tư duy bài tốt có hiệu quả cao. Vì vậy
trong dạy học tích hợp có thể sử dụng bản đồ, tranh ảnh, phim tư liệu, bảng biểu, số
liệu. Đặc biệt là tranh ảnh tác dụng gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
VD: Qua bản đồ thực vật, học sinh có thể biết được các vùng có độ tre phủ
lớn các vùng bị khai thác cạn kiệt thành đồi trọc, các vùng rừng trồng mới. Thông

qua biểu đồ học sinh thấy được tố độ phát triển dân số, tốc độ khai thác rừng.
Qua tranh ảnh giáo viên có thể dùng tranh ảnh liên quan đến môi trường giới
thiệu trong các giờ học.
Ảnh hưởng về đốt rừng làm nương dẫy kèm theo đó là sự tàn phá sói mòn
đất, lũ ống, lũ quyét, ngập lụt,mất nước ngầm thiếu nước, nhiệt độ Trái Đất nóng
lên.. Nhờ có tranh ảnh học sinh thấy được thực tế giờ học thêm sinh động.

- 18 –


Hay những hình ảnh môi trường bị ô nhiêm từ các đô thị lớn chất thải từ các
nhà máy, các bãi rác, các dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hình ảnh các hậu
quả thiên tai bão, lũ … ta đề được đưa vào bài học.

Chặt phá rừng

Chất thải từ nhà máy công nghiệp

Lũ quyét tại xã Bản Khoang Sa Pa

Rác thải trên sông

3.2.4Giảng dậy GDBVMT thông qua phương pháp thảo luận và hoạt động
ngoại khóa.
* GDBVMT trong giảng dạy bộ môn địa lý bằng phương pháp thảo luận.
Bản chất của phương pháp thảo luận là GV tổ chức cho học sinh thảo
luận( theo lớp hoặc theo nhóm nhỏ) để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội
dung bài học.
Phương pháp này tạo cơ hội cho học sinh trình bày ý kiến suy nghĩ của mình
và nghe ý kiến của các bạn trong lớp. Chủ đề thảo luận liên quan đến môi trường,

qua thảo luận Gv có thể đánh giá những hiểu biết, thái độ, cảm xúc của học sinh,
Khuyến khích học sinh hình thành chính kiến có cơ sở của mìnhđối với các vấn đề
- 19 –


đang thảo luận, các buổi thảo luận giúp cho học sinh nhận thức, quan điểmcủa cá
nhân mình.
VD1: Bài 42- Lớp 12 “ Phát triển tổng hợp kinh tế Biển Đảo và bảo vệ tài
nguyên môi trường Biển Đảo”
Vấn đề thảo luận: Để phát triển bền vững các ngành kinh tế Biển cần quan tâm đến
vấn đề gì? Nêu một số biện pháp cụ thể .
- Mục tiêu thảo luận học sinh cần nêu:
+ Những vấn đề cần quan tâm: Bảo vệ nguồn tài nguyên Biển, chống ô
nhieeemx môi trường Biển.
+ Một số biện pháp cụ thể : Không khai thác bừa bãi quá mức các tài nguyên
Biển, không đề ra sự cố tràn dầu, hạn chế chất thải ra Biển từ các nhà máy công
nghiệp từ đời sống sinh hoạt.
VD2: GV yêu cầu HS thảo luận những việc làm của con người gây tác động
đến môi trường ( Sử dụng điện, chặt cây bẻ cành, sử dụng các chất hóa học, chất
thải từ sinh hoạt và sản xuất, tham gia giao thông). Từ VD trên HS thảo luận đưa ra
những suy nghĩ chính kiến cá nhân về đạo đức môi trường. Nêu các biện pháp bảo
vệ môi trường trực tiếp, gián tiếp.
* GDBVMT qua hoạt động ngoại khóa.
Cũng như các bộ môn học khác trong trường THPT môn Sinh học, Lịch sử
GDCD ..Môn Địa lý có thể tổ chức cho HS tham quan dã ngoại thực tế ngoài môi
trường. Hay hoạt động lao động vệ sinh do đoàn thanh niên phát động, nghe báo
cáo nói chuyện về môi trường. Đây là hình thức rất hấp dẫn học sinh do nhu cầu
mở rộng hiểu biết về thiên nhiên cuộc sống xã hội, các em thích khám phá sự mới
lạ, phong cảnh đẹp, đó là cơ sở thuận lợi để tổ chức hình thức này.
Mục đích của hoạt động này nhằm:

+ Thấy được môi trường thực tế của đại phương, giúp HS hiểu biết về tình
hình môi trường, về tác đông của môi trường một cách cụ thể .
+ Xây dựng cho các em tình cảm yêu thiên nhiên, phong cảnh, yêu quê
hương đất nước và ý thức bảo vệ môi trường.
- 20 –


+ Rèn luyện cho các em một số kỹ năng và phương pháp GDBVMT ở địa
phương.
VD1. Cho học sinh tham gia lao động vệ sinh tại khu vực bãi đá cổ tại Xã
Hầu Thào Huyện SA PA. Qua buổi lao đông vệ sinh này em hãy viết báo cáo đánh
giá tình trạng ô nhiễm môi trường nơi đây.
VD2: Tìm hiểu thực trạng môi trường không khí quanh trường THPT số 1
SAPA.
Hình thức tổ chức nhóm nhỏ 5-7 học sinh ( lớp 11A6)
Phiếu điều tra số 1: Thực trạng không khí ở xung quanh trường em .Khu
Khu vực

Vấn đề phát hiện
Bụi
Tiếng ồn

Nguyên
Môi trường
ô nhiễm

nhân

Biện pháp
gây bảo vệ


ra

Bước 1: GVgiới thiệu cả lớp về vị trí trường THPT số 1 Sa Pa trên bản đồ.
Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ của trường học, các khu vực xung quanh trường.
Bước 2: Tổ chức cho HS tham quan thấy thức trạng môi trường hướng dẫn
HS làm việc với phiếu họa tập số 1.
Bước 3: GV cùng HS trở lại lớp nghe báo cáo thảo luận tổng kết bàn các
biên pháp bảo vệ môi trường.
Bước 4: Phối hợp với GV chủ nhiệm lớp, báo cáo với hiệu trưởng, Công
đoàn, đoàn thanh niên để hành động phong trào “ Với một bầu không khí trong
lành”Đến với các lớp khác.
GV đưa câu hỏi sau thảo luận: Nêu các vấn đề cần quan tâm đối với môi
trường quanh trường nói riêng và môi trường nói chung, chúng ta phải làm gì để
hạn chế tình trạng đó.
GV có thể mở rộng phiếu điều tra để các em có thể thực hiện điều tra nơi các
em ở, khu công cộng, công viên..
Khu

Vấn đề phát hiện

Nguyên nhân
- 21 –

Biện pháp bảo vệ


vực

gây ra

Bụi

Tiếng

Môi

ồn

trường
ô nhiễm

Cổng

X

X

X

trường

Phương tiện giao Hạn chế các phương tiện
thông,

rác

thải giao thông công cộng,

hàng quán, sinh HS không đi xe máy đến
hoạt của người trường, trồng cây xanh

dân sung quanh.

hạn chế tiếng ồn.
Đề nghị với chính quyền
địa phương dẹp hàng
quán quanh trường tuyên
truyền người dân ăn ở
sinh hoạt sách sẽ BVMT

Sau

X

X

X

trường

Rác

thải

sinh
hàng Trồng cây xanh, xây

quán, sinh hoạt tường rào bao quanh, cá
của

người


dân biện pháp khác.

sung quanh
Qua các đợt tham quan dã ngoại đó học sinh hiểu biết thêm các di tích lịch
sử văn hóa, các công trình kiến trúc các cảnh quan thiên nhiên của đất nước, đồng
thời các em thấy được những tác động tiêu cực chính con người gây ra để lại
những hậu quả, thiệt hại lớn đến đời sống sức khỏe con người, ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp sự phát triển kinh tế xã hội của toàn thế giới.
3.3 Bài giảng thực nghiệm:
LỚP 12 - Bài 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo)
GDKNS- THBVMT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :

Sau bài học, HS cần:
- 22 –


1. Kiến thức
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự
nhiên: địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng.
- Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên.
- Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với
hoạt động sản xuất, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp.
-Có ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền bảo vệ môi trường.
2. Kĩ năng
- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống
nhất thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ.
- Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. . .
- Bảo vệ môi trường tại địa phương em.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Giáo viên :
- Bản đồ địa hình Việt Nam.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta.
- Một số tranh ảnh về địa hình vùng núi mô tả sườn dốc, khe rãnh, đá đất trượt, địa
hình cacxtơ. Các loài sinh vật nhiệt đới.
2. Học sinh:
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Tập bản đồ địa lý.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.

1. Kiểm tra bài cũ: Không
2. Bài mới. GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên
khác hình thành nên đặc điểm chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa
Hoạt động của GV và HS
HĐ l: (15 phút)

Nội dung chính
2. Các thành phần tự nhiên

- 23 –


Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất khác:
nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình

(Xem thông tin phản hồi phần phụ


Hình thức: Theo cặp

lục)

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS (Xem
phiếu học tập phần phụ lục).
Bước 2: 2 HS cùng bàn trao đổi để TL câu
hỏi.
Bước 3: Một HS đại diện trình bày trước
lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV
chuẩn kiến thức, lưu ý HS cách sử dụng mũi
tên để thể hiện mối quan hệ nhân quả. (Xem
thông tin phản hồi phần phụ lục).
- HS Khá – Giỏi? Dựa vào hiểu biết của
bản thân em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn
chế hoạt động xâm thực ở vùng đồi núi.
(Trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài
ngày, làm ruộng bậc thang, xây dựng hệ
thống thuỷ lợi,...).
- Em hãy cho biết địa phương em có hiện
tượng xâm thực không? Vì sao? Em có biện
pháp gi để phòng tránh hiện tượng xâm thực
* HĐ 2: ( 12 phút)
Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi, đất và
sinh vật. Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ
cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần
phục lục)

Nhóm l: tìm hiểu đặc điểm sông ngòi.
- 24 –


Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm đất đai.
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm sinh vật.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ
sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xétt phần trình bày của
HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
(xem thông tin phản hồi phần phụ lục).
GV đưa câu hỏi thảo luận cho các nhóm:
Câu hỏi cho nhóm l: Chỉ trên bản đồ các
dòng sông lớn của nước ta. Vì sao hàm
lượng phù sa của nước sông Hồng lớn hơn
sông Cửu Long? (Do bề mặt địa hình của
lưu vực sông Hồng có độ dốc lớn hơn, lớp
vỏ phong hóa chủ yếu là đá phiến dễ bị bào
mòn hơn).
Câu hỏi cho nhóm 2: Giải thích sự hình
thành đất đá ong ở vùng đồi, thềm phù sa cổ
nước ta? (Sự hình thành đá ong là giai đoạn 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên
cuối của quá trình feralit diễn ra trong điều nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt
kiện lớp phủ thực vật bị phá hủy, mùa khô động sản xuất và đời sống
khắc nghiệt, sự tích tụ oxít trong tầng tích tụ

* Ảnh hưởng đến sản xuất nông

từ trên xuống trong mùa mưa và từ dưới lên nghiệp

trong mùa khô càng nhiều. Khi lớp đất mặt - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để
bị rửa trôi hết, tầng tích tụ lộ trên mặt, rắn phát triển nền nông nghiệp lúa
chắc lại thành tầng đá ong. Đất càng xấu nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
nếu tầng đá ong càng gần mặt).

trồng, vật nuôi, phát triển mô hình

Câu hỏi cho nhóm 3: Dựa vào Atlat nhận nông – lâm kết hợp...
biết nơi phân bố một số loại rừng chính của - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí
- 25 –


×