Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN phương pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp nâng cao tính tích cực của học viên trong giảng dạy phần “sinh học tế bào”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.27 KB, 19 trang )

SỞ GD&ĐT LÀO CAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÂU HỎI VẤN ĐÁP
NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC VIÊN TRONG
GIẢNG DẠY PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO

- Họ và tên tác giả: Phùng Văn Quốc
- Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
- Tổ chuyên môn: Tổ nghề
- Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Sa Pa


Sa Pa, tháng 05 năm 2014
MỤC LỤC
Nội dung
1. Đặt vấn đề

Trang
2

1.2. Lý do chọn đề tại

2

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu

2

2. Giải quyết vấn đề


3

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

3

2.2. Thực trạng của vấn đề

4

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

4

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

4

2.3.2. Thực nghiệm một số phân đoạn giảng dạy bằng phương pháp

5

sử dụng câu hỏi vấn đáp
2.3.3. Kiểm tra thực nghiệm

11

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15


2.4.1. Cách tiến hành đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh
nghiệm

15
16

2.4.2. Kết quả đánh giá cụ thể:

16

3. Kết luận

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
GDTX: Giáo dục thường xuyên
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiến thức “Sinh học tế bào” chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong
chương trình Sinh học 10 nói riêng và của bộ môn Sinh học nói chung. Đặc biệt
đây là kiến thức cơ sở, phải nắm chắc kiến thức này mới có thể học tập những
kiến thức sinh học khác một cách có hiệu quả. Hơn nữa, trong chương trình sinh
học 10, kiến thức về “Sinh học tế bào” là những kiến thức mới, khó với rất
nhiều kênh hình, thông tin đa dạng dẫn đến tình trạng học viên khó tiếp thu kiến

thức, thụ động trong việc nghiên cứu tìm hiểu thông tin.
Đây là phương pháp hỏi đáp mà trong đó học viên độc lập giải quyết từng
phần nhỏ của nội dung bài học bằng các câu hỏi do giáo viên đưa ra. Câu hỏi
vấn đáp được tổ chức bằng sự xen kẽ tuần tự các thông báo ngắn của giáo viên
với các câu hỏi và câu trả lời của học viên qua đó giúp học viên phát huy tính
tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu thông tin bài học.
Phương pháp đặt câu hỏi, sử dụng câu hỏi vấn đáp phải khoa học, hợp lý,
kích thích định hướng nhận thức tri thức mới, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập của học viên, tránh gây sự nhàm chán cho học viên dẫn
đến tiến trình bài học đơn điệu.
Do đó, để có hiệu quả cao trong việc dạy và học bằng phương pháp phát
huy tính tích cực của học viên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Phương pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp nâng cao tính tích cực của học
viên trong giảng dạy phần “Sinh học tế bào”
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu
* Mục tiêu
- Thiết kế hệ thống câu hỏi vấn đáp theo phương pháp đàm thoại tìm tòi
và sử dụng vào một số phân đoạn trong phần “Sinh học tế bào” - Sinh học 10.
- Thực nghiệm sư phạm.
* Nhiệm vụ
- Đưa ra một số vấn đề cơ bản về phương pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp.
- Xây dựng và sử dụng các câu hỏi vấn đáp vào một số phân đoạn trong
chương trình “Sinh học tế bào”- Sinh học 10.
- Xác định được thực trạng vấn đề cần giải quyết.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính thực thi của đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình “Sinh học tế bào”- Sinh học 10 cơ bản.
- Học viên lớp 10 tại Trung tâm GDTX Sa Pa

3



2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
* Cơ sở lý luận trong dạy học sinh học
Dạy học và sự phát triển của học viên gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy học
không chỉ nhằm cung cấp cho học viên một số lượng tri thức do nội dung
chương trình và sách giáo khoa đã qui định, mà phải tổ chức cho học viên lĩnh
hội tri thức một cách tích cực, chủ động, độc lập để phát triển tư duy khoa học,
rèn luyện được trí thông minh, óc sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt. Đó là những
phẩm chất trí tuệ của con người lao động mới theo đúng mục tiêu đào tạo của
nhà trường, của cấp học khi mà đại bộ phận học viên tốt nghiệp bậc học này có
thể ra đời tham gia lao động.
Giáo dục đạo đức tình cảm, thái độ hành vi trong ứng xử thân thiện với
con người, với lao động là thể hiện sự “dạy người thông qua dạy chữ”. Thông
qua dạy học bộ môn mà góp phần xây dựng nhân cách con người lao động mới,
xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng cùng các phẩm chất về tinh thần ý
chí cho học sinh trong hiện tại và ý chí vượt khó để hoàn thành mọi nhiệm vụ
trong lao động, nghiên cứu sau này.
Qua việc hình thành những kiến thức và kĩ năng trên sẽ hình thành và
phát triển niềm tin của học viên vào tri thức khoa học trong việc nhận thức bản
chất và tính qui luật của các hiện tượng sinh học. Từ đó có ý thức vận dụng các
tri thức, kĩ năng đã học được vào thực tiễn cuộc sống, lao động và học tập, hình
thành được ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người xung quanh.
* Bản chất của phương pháp vấn đáp tìm tòi
Là phương pháp mà trong đó học viên độc lập giải quyết từng phần nhỏ
thông qua các câu hỏi do giáo viên nêu ra trên lớp (học viên chủ động tìm hiểu
các thông tin, kênh hình trong sách giáo khoa), trong các bài thực hành quan sát
trong vườn trường, trên đồng ruộng, ngoài thiên nhiên…

* Những yêu cầu logic của câu hỏi
- Câu hỏi phải mang tính chất nêu vấn đề, buộc học viên phải luôn luôn ở
trạng thái có vấn đề.
- Hệ thống câu hỏi - lời giải đáp thể hiện một logic chặt chẽ với các bước
giải quyết một vấn đề lớn.
- Câu hỏi phải giữ vai trò chỉ đạo, bằng những câu hỏi liên tiếp, logic chặt
chẽ, uốn nắn, dẫn dắt học viên từng bước, đi tới bản chất của sự vật hiện tượng.
- Câu hỏi nêu ra không được chung chung và ngược lại không quá chi tiết.
- Trong nhiều trường hợp giáo viên cần nêu các câu hỏi gây sự tranh luận
trong cả lớp.
* Nâng cao chất lượng câu hỏi
Trong chương trình “Sinh học tế bào” để nâng cao chất lượng câu hỏi ta
có thể chú trọng vào các loại câu hỏi chính sau đây :
+ Câu hỏi kích thích sự quan sát chú ý
+ Câu hỏi yêu cầu phân tích so sánh
+ Câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá.
+ Câu hỏi liên hệ thực tế
4


2.2. Thực trạng của vấn đề
Thực trạng về việc xây dựng và sử dụng câu hỏi vấn đáp để giảng dạy
sinh học: sử dụng các câu hỏi dẫn dắt để hướng dẫn học sinh từ quan sát các dấu
hiệu bên ngoài của phương tiện trực quan đến việc rút ra nhận xét, kết luận về
bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình... do đó chưa hình thành được ở
học viên năng lực quan sát.
Phương pháp đặt câu hỏi, sử dụng câu hỏi vấn đáp chưa khoa học, hợp lý
chưa kích thích được định hướng nhận thức tri thức mới, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo trong học tập của học viên, gây sự nhàm chán cho học viên
dẫn đến tiến trình bài học đơn điệu.

Nhận thức của học viên trong Trung tâm GDTX Sa Pa còn hạn chế, ý
thức học tập của học viên chưa cao nên những câu hỏi vấn đáp không phù hợp,
câu hỏi chung chung sẽ không kích thích sự chú ý, quan sát, chủ động tìm tòi
của học viên. Qua đó học viên không trả lời được các câu hỏi giáo viên đưa ra,
không chủ động tiếp thu kiến thức, dẫn đến ý thức học tập của học viên ngày
càng kém.
Từ thực trạng trên, để học viên hứng thú hơn, tích cực, chủ động sáng tạo
hơn trong học tập, nhất là phần “Sinh học tế bào”, tôi đưa ra phương pháp xây
dựng và sử dụng câu hỏi vấn đáp để giảng dạy trong một số phân đoạn phần
“Sinh học tế bào”.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, phân phối
chương trình Sinh học 10.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học 10
phần “Sinh học tế bào”.
- Nghiên cứu các tài liệu chuyên sâu về phần “Sinh học tế bào”.
- Nghiên cứu về vấn đề sử dụng phương pháp hỏi đáp trong giảng dạy
phần “Sinh học tế bào” .
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành dạy một số bài có sử dụng câu hỏi vấn đáp theo phương pháp
đàm thoại tìm tòi trong chương trình “Sinh học tế bào”- sinh học 10 gọi là lớp
thực nghiệm.
- Tiến hành dạy một số bài đó nhưng sử dụng các phương pháp cũ như
giảng giải, thuyết trình gọi là lớp đối chứng.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi vấn đáp theo phương pháp
đàm thoại tìm tòi thể hiện ở kết quả của bài kiểm tra trắc nghiệm của học viên
sau khi đã được sử dụng phương pháp này.
* Phương pháp chuyên gia

- Trao đổi với giáo viên trong Trung tâm GDTX
- Tham khảo ý kiến của giáo viên Trường THPT
* Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thu được trong phần thực nghiệm sư phạm được đánh giá bằng
điểm số thông qua các bài kiểm tra trắc nghiệm của học viên.
5


* Kỹ thuật thiết kế câu hỏi
Để thiết kế câu hỏi đảm bảo được các yêu cầu sư phạm, sử dụng trong quá
trình dạy học cần thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định rõ và đúng mục tiêu cần hỏi.
Bước 2: Liệt kê, sắp xếp nội dung cần hỏi theo trình tự nhất định.
Bước 3: Diễn đạt nội dung cần hỏi bằng các câu hỏi.
Bước 4: Xác định những nội dung câu trả lời.
Bước 5: Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi.
2.3.2. Thực nghiệm một số phân đoạn giảng dạy bằng phương pháp
sử dụng câu hỏi vấn đáp
2.3.2.1 Mục ”Nhân tế bào” bài 8 “Tế bào nhân thực” (tiết 1) (Sinh
học 10, cơ bản, trang 37)
Giáo viên thông báo: Có thể nói nhân tế bào là bào quan có vị trí vô cùng
quan trọng đối với tế bào, nó là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế
bào.
Vấn đáp: Từ đặc điểm chung của tế bào nhân thực hãy cho biết nhân của
tế bào nhân thực có đặc điểm gì khác so với nhân của tế bào nhân sơ? ( Nhân đã
có màng nhân bao bọc vật chất di truyền).
Giáo viên treo tranh tế bào nhân thực và yêu cầu học viên quan sát.
Vấn đáp: Hãy cho biết vị trí, số lượng, hình dạng của nhân tế bào? (Nằm
trong tế bào chất thường ở trung tâm của tế bào, số lượng thường là một, đại đa
số có hình cầu).

Giáo viên treo tranh bộ phận cấu trúc riêng của nhân và yêu cầu học viên
quan sát.
Vấn đáp: Hãy mô tả sơ bộ cấu trúc của nhân tế bào? (Nhân tế bào gồm
bên ngoài là một lớp màng kép, bên trong là dịch nhân, nhân con và chất nhiễm
sắc).
Giáo viên nêu vấn đề: Tế bào muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi
phải có quá trình trao đổi chất với môi trường. Nhân tế bào cũng vậy, muốn đảm
bảo được cấu trúc và chức năng của nó thì cũng phải thực hiện quá trình trao đổi
chất với môi trường.
Vấn đáp: Nhân tế bào trao đổi chất với môi trường xung quanh nhờ thành
phần (cấu trúc) nào của nhân tế bào? Cấu trúc đó có cấu tạo như thế nào? (Màng
nhân, có cấu tạo là màng kép trên màng nhân có nhiều lỗ nhân để thực hiện
trao đổi chất với tế bào).
Vấn đáp: Tại sao màng nhân là màng kép? (Do quá trình tiến hóa lâu dài
màng kép giúp cho nhân đảm nhận tốt chức năng của mình).
6


Vấn đáp: Nhân trao đổi chất với môi trường ngoài là nhờ lỗ nhân. Lỗ
nhân có thông giữa hai màng nhân không? Tính chọn lọc của lỗ màng nhân thể
hiện như thế nào? (Lỗ nhân chỉ hình thành khi hai màng nhân ép sát vào nhau,
còn bình thường lỗ nhân được che kín bởi phân tử prôtêin. Tính chọn lọc của lỗ
màng nhân thể hiện ở việc cho các chất đi vào và đi ra khỏi lỗ nhân).
Vấn đáp: Nhân của tế bào nhân thực, ngoài việc đã có màng nhân còn có
đặc điểm gì khác so với nhân của tế bào nhân sơ? (ADN của tế bào nhân chuẩn
liên kết với prôtêin histôn để tạo nên cấu trúc NST còn ở tế bào nhân sơ chỉ là
ADN vòng không liên kết với prôtêin histôn).
Vấn đáp: Nêu chức năng của nhân tế bào? (Chứa thông tin di truyền).
Giáo viên dẫn dắt: Một nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm phá hủy
nhân tế bào trứng ếch thuộc loài A, sau đó lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc

loài B cấy vào. Sau nhiều lần thí nghiệm ông đã thu được những con ếch con từ
các tế bào được chuyển nhân.
Vấn đáp: Bạn hãy cho biết con ếch con này mang đặc điểm của loài nào?
Thí nghiệm này chứng minh vai trò gì của nhân tế bào? (Loài B, chứng minh
chức năng của nhân tế bào chứa thông tin di truyền).
Vấn đáp: Dựa vào chức năng của nhân tế bào. Hãy giải thích tại sao nói
nhân tế bào là thành phần quan trọng bậc nhất? (Vì nhân mang thông tin di
truyền, điều khiển mọi hoạt động của tế bào).
2.3.2.2. Mục “Ti thể” bài 9 “Tế bào nhân thực” (tiết 1 ) ( Sinh học 10,
cơ bản, trang 40)
Giáo viên dẫn dắt: Một đặc điểm chung của tế bào nhân thực là đã có các
bào quan có màng bao bọc. Ti thể là một bào quan có màng bao bọc tham gia
vào quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.
Vấn đáp: Ti thể có ở những loại tế bào nào? Vị trí, số lượng, hình dạng
của ti thể? (Ti thể chỉ có ở tế bào nhân thực, số lượng rất nhiều, nằm rải rác
trong tế bào chất, hình cầu, hình sợi).
Giáo viên treo tranh phóng to H.9.1 và yêu cầu học viên quan sát, nghiên
cứu thông tin SGK.
Vấn đáp: Mô tả cấu trúc của ti thể? (Bao ngoài là hai lớp màng, màng
ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào có các enzim
hô hấp. Bên trong là chất nền).
Vấn đáp: Với kiểu cấu tạo của hai lớp màng thì màng nào có diện tích tiếp
xúc lớn hơn và điều đó có ý nghĩa gì? (Màng trong có diện tích tiếp xúc lớn hơn
và để chứa nhiều enzim hô hấp).
Giáo viên thông báo: Số lượng ti thể ở các loại tế bào khác nhau là không
giống nhau. Ví dụ ở tế bào cơ tim, tế bào gan khoảng 2500 ti thể, có một số tế
bào lại chỉ có một vài ti thể.
Vấn đáp: Tại sao lại có sự khác nhau về số lượng ti thể ở các loại tế bào
đó? (Vì tế bào cơ tim, tế bào gan phải hoạt động mạnh, tiêu tốn năng lượng).
Giáo viên thông báo: Có sự liên quan giữa số lượng ti thể và năng lượng

của tế bào. Tế bào nào hoạt động mạnh thì có nhiều ti thể và ngược lại.

7


Vấn đáp: Vậy ti thể có chức năng gì? (Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp
tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất thành ATP cung cấp năng lượng
cho hoạt động sống của tế bào).
Vấn đáp: Tại sao nói ti thể có cấu trúc phù hợp với chức năng mà nó đảm
nhận? (Ti thể có màng trong gấp nếp chứa nhiều enzim hô hấp tham gia vào
quá trình chuyển hoá năng lượng của tế bào).
Giáo viên thông báo: Trong chất nền của ti thể có chứa ADN và ribôxôm.
Vấn đáp: Dựa vào chức năng của ribôxôm hãy cho biết ti thể có đặc điểm
gì? (Có thể tự tổng hợp prôtêin riêng cho cơ thể và có thể tự nhân lên độc lập).
Vấn đáp: (Giáo viên củng cố) Tại sao nói ti thể là nhà máy năng lượng
của tế bào? (Vì có chứa enzim chuyển hóa đường, hợp chất khác tạo thành ATP
cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào).
2.3.2.3. Mục “Lục lạp”, bài “Tế bào nhân thực” (tiết 2), (Sinh học 10,
cơ bản, trang 41)
Giáo viên dẫn dắt: Ti thể được coi như nhà máy năng lượng của tế bào.
Vấn đáp: Trong tế bào ngoài ti thể còn có bào quan nào cũng được coi
như nhà máy năng lượng của tế bào? Bào quan đó có ở loại tế bào nào? (Lục
lạp, có ở tế bào thực vật).
Giáo viên cho học viên quan sát một chậu cây và giới thiệu phần lá nhận
được nhiều ánh sáng, phần lá nhận được ít ánh sáng.
Vấn đáp: Cho biết mầu sắc của những lá nhận được nhiều ánh sáng có
điểm gì khác so với lá nhận được ít ánh sáng? Vì sao? (Lá nhận được nhiều ánh
sáng có mầu xanh thẫm, còn lá nhận được ít ánh sáng có mầu xanh nhạt. Vì
diệp lục được tạo thành nhiều ở ngoài ánh sáng).
Giáo viên treo tranh cấu trúc lục lạp yêu cầu học viên quan sát tranh và

nghiên cứu thông tin SGK.
Vấn đáp: Lục lạp có cấu trúc như thế nào? (Bên ngoài bao bọc bởi màng
kép. Bên trong là chất nền, trong chất nền chứa nhiều túi tilacôit xếp chồng lên
nhau tạo thành các hạt grana, ADN và ribôxôm).
Giáo viên thông báo: Trên màng tilacôit có chứa rất nhiều sắc tố (chủ yếu
là diệp lục).
Vấn đáp: Dựa vào cấu tạo của lục lạp và diệp lục. Hãy giải thích tại sao lá
cây lại có màu xanh? Màu xanh của lá cây có liên quan đến khả năng quang hợp
của cây hay không? Vì sao? (Do lục lạp có chứa diệp lục và khi ánh sáng chiếu
vào lá thì diệp lục phản lại ánh sáng màu xanh lục mà không hấp thụ. Lá có
màu xanh là lá có chứa nhiều diệp lục do đó hiệu suất quang hợp cũng tăng
cao).
Vấn đáp: Với cấu trúc màng của lục lạp vừa nghiên cứu, hãy so sánh cấu
trúc màng của lục lạp và ti thể? (Giống nhau: đều được cấu tạo từ hai lớp màng.
Nhưng khác nhau: lục lạp cả hai màng đều trơn nhẵn, ở ti thể màng ngoài trơn
nhẵn, màng trong gấp nếp).
Vấn đáp: Với cấu tạo như vậy lục lạp đảm nhận chức năng gì? Làm thế
nào để nhận biết lục lạp thực hiện chức năng đó? (Lục lạp thực hiện chức năng
quang hợp ở thực vật, học viên vận dụng kiến thức lớp 6 để trả lời).
8


Giáo viên dẫn dắt: Lục lạp thực hiện chức năng quang hợp và người ta đã
chứng minh được rằng quang hợp quyết định đến 93% năng suất cây trồng.
Vấn đáp: Hãy giải thích tại sao lục lạp lại có thể thực hiện được chức
năng đó? (Lục lạp chứa diệp lục có khẳ năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng
thành năng lượng hóa học tích lũy trong các phân tử đường).
Vấn đáp: Quang hợp có vai trò quyết định đến năng suất cây trồng. Vậy
trong trồng trọt cần có những biện pháp kĩ thuật như thế nào để tăng hiệu suất
của quá trình quang hợp? (Vấn đề mật độ cây trồng, loại cây trồng ưa bóng hay

ưa sáng).
Giáo viên dẫn dắt: Tuy có những điểm khác nhau về cấu tạo và chức năng
giữa ti thể và lục lạp. Nhưng hai bào quan này có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Vấn đáp: Hãy trình bày mối quan hệ giữa ti thể và lục lạp? (Quang hợp sử
dụng năng lượng ánh sáng nhờ diệp lục để tổng hợp nên các chất hữu cơ. Ti thể
chuyển hóa hợp chất hữu cơ được tổng hợp thành năng lượng ATP).
2.3.2.4. Mục “Vận chuyển thụ động” bài 11 “Vận chuyển các chất
qua màng sinh chất” ( Sinh học 10, cơ bản, trang 47)
Giáo viên tiến hành thí nghiệm: Nhỏ một giọt mực tím vào cốc nước lọc,
yêu cầu học viên quan sát.
Vấn đáp: Hãy giải thích hiện tượng trên? (Mực hòa tan dần vào nước do
hiện tương khuếch tán).
Vấn đáp: Hiện tượng giọt mực hòa tan vào cốc nước là hiện tượng khuếch
tán. Do đâu có được sự khuếch tán? (Sự chuyển động của các phân tử từ nơi có
nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, do có sự chênh lệch về nồng độ).
Giáo viên thông báo: Đối với màng sinh chất của tế bào khuếch tán là
một dạng vận chuyển thụ động.
Vấn đáp: Thế nào là vận chuyển thụ động? Vận chuyển thụ động dựa trên
nguyên lý nào? (Vận chuyển qua màng sinh chất không tiêu tốn năng lượng,
nguyên lý là sự chênh lệnh nồng độ)
Vấn đáp: Có những kiểu khuếch tán nào? (Khuếch tán trực tiếp, khuếch
tán qua kênh prôtêin xuyên màng, khuếch tán qua kênh prôtêin đặc biệt).
Giáo viên thông báo: Các chất được vận chuyển qua màng sinh chất dưới
dạng hòa tan. Dựa vào bản chất của các chất được vận chuyển mà người ta hình
thành khái niệm thẩm thấu và thẩm tách.
Vấn đáp: Hãy phân biệt hai khái niệm trên? (Thẩm thấu: là sự khuếch tán
của nước, thẩm tách là sự khuếch tán của các chất hòa tan).
Vấn đáp: Dựa vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài tế bào người ta chia ra thành các loại môi trường khác

nhau. Đó là những loại nào? Phân biệt các loại môi trường đó? ( Môi trường ưu
trương nồng độ chất tan bên ngoài lớn hơn trong tế bào. Môi trường đẳng
trương nồng độ các chất tan bên ngoài bằng với trong tế bào. Môi trường
nhược trương: nồng độ các chất tan bên ngoài nhỏ hơn bên trong tế bào.)
Giáo viên dẫn dắt: Tốc độ khuếch tán của các chất ra và vào tế bào là
không giống nhau.
9


Vấn đáp: Tốc độ khuếch tán ra và vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố
nào? (Nhiệt độ môi trường, sự chênh lệnh nồng độ các chất).
Vấn đáp: Nếu nói rằng nước khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan thấp
đến nơi có nồng độ chất tan cao là đúng hay sai? Vì sao? (Đúng, vì nồng độ chất
tan thấp dẫn đến dung môi (nước) cao và ngược lại).
2.3.2.5. Mục “Các pha của quá trình quang hợp” bài 17 “Quang hợp”
(Sinh học 10, cơ bản, trang 67 – 68)
Giáo viên giảng giải: người ta thấy rằng ánh sáng không ảnh hưởng trực
tiếp đến toàn bộ quá trình quang hợp mà chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến giai đoạn
đầu của quá trình quang hợp. Người ta chia quá trình quang hợp ra làm hai pha:
pha sáng và pha tối.
Vấn đáp: Tính chất hai pha của quá trình quang hợp thể hiện như thế nào?
(Pha sáng: chỉ diễn ra khi có ánh sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi
thành năng lượng ATP. Pha tối: diễn ra cả trong bóng tối, nhờ ATP và NADPH
biến đổi CO2 thành cacbohidrat).
Vấn đáp: Ánh sáng chỉ ảnh hưởng đến giai đoạn đầu của quá trình quang
hợp. Nếu nói pha tối của quá trình quang hợp không phụ thuộc vào ánh sáng có
chính xác không? Vì sao? (Không chính xác, vì pha tối sử dụng sản phẩm của
pha sáng và một số enzim của pha tối hoạt hóa khi có ánh sáng).
Giáo viên dẫn dắt: Ánh sáng là nguồn năng lượng của quá trình quang
hợp. Nhưng ánh sáng ảnh hưởng đến các pha của quá trình quang hợp là không

giống nhau.
Vấn đáp: Ánh sáng có ảnh hưởng như thế nào đối với từng pha của quá
trình quang hợp? (Ánh sáng có vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến pha sáng và ảnh
hưởng gián tiếp đến pha tối)
Giáo viên nêu vấn đề: Ta không thể tách riêng hai pha của quá trình
quang hợp và nó có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Vấn đáp: Hãy trình bày mối quan hệ giữa hai pha của quá trình quang
hợp? (Pha sáng tổng hợp ATP và NADPH, pha tối sử dụng ATP và NADPH
được tạo ra từ pha sáng để biến đổi CO 2 thành cacbohyđrat , ADP và NADP +
tạo ra ở pha tối sẽ được tái sử dụng trong pha sáng).
Giáo viên dẫn dắt: Pha sáng là pha chịu tác động trực tiếp của ánh sáng.
Vấn đáp: Năng lượng ánh sáng được biến đổi như thế nào trong pha sáng
của quá trình quang hợp? (Năng lượng ánh sáng sẽ được biến đổi thành năng
lượng dưới dạng ATP và NADPH).
Vấn đáp: Pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu? Nguyên liệu và
sản phẩm của pha sáng là gì? (Màng tilacôit, nguyên liệu: ánh sáng, sản phẩm:
ATP, NADPH và ôxi).
Vấn đáp: Tại sao pha sáng của quá trình quang hợp lại được coi là giai
đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng? (Vì giai đoạn này năng lượng ánh sáng
được chuyển hóa thành năng lượng dự trữ trong phân tử ATP).
Giáo viên dẫn dắt: Pha sáng của quá trình quang hợp xảy ra tại màng
tilacôit của lục lạp.

10


Vấn đáp: Lục lạp có cấu trúc như thế nào để quá trình hấp thụ ánh sáng
được nhiều nhất? (Các sắc tố trong lục lạp và chuỗi vận chuyển êlectron quang
hợp được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức trên màng tilacôit).
Giáo viên thông báo: Một trong các sản phẩm quan trọng của quá trình

quang hợp là ôxi được tạo ra trong pha sáng.
Vấn đáp: Ôxi được tạo ra trong pha sáng đó có nguồn gốc từ đâu? (Từ các
phân tử nước thông qua quá trình quang phân ly nước).
Giáo viên nêu vấn đề: Quá trình quang hợp diễn ra nhờ các hệ sắc tố
quang hợp là những phân tử hữu cơ có khả năng hấp thu ánh sáng.
Vấn đáp: Nếu mỗi cơ thể quang hợp không có nhiều loại sắc tố khác nhau
mà chỉ có một loại duy nhất thì hiệu quả hấp thụ năng lượng ánh sáng sẽ tăng
hay giảm đi? Vì sao? (Giảm đi, vì các ánh sáng có bước sóng khác nhau, các
loại sắc tố khác nhau sẽ hấp thụ ở các bước sóng khác nhau).
Giáo viên nêu vấn đề: Sản phẩm của pha sáng tạo ra sẽ được pha tối sử
dụng để thực hiện quá trình biến đổi CO 2 thành hợp chất hữu cơ. Pha tối có đặc
điểm gì?
Vấn đáp: Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu? Nguyên liệu và
sản phẩm của pha tối là gì? (Chất nền, nguyên liệu: CO2, sản phẩm: các hợp
chất hữu cơ).
Vấn đáp: Pha tối sử dụng sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH. Quá
trình sử dụng đó diễn ra như thế nào? (Nhờ ATP và NADPH sẽ cố định CO 2
trong chu trình C3 để tạo thành các sản phẩm hữu cơ).
Vấn đáp: Tại sao pha tối của quá trình quang hợp người ta gọi là pha “Cố
định CO2” ? (Vì CO2 tự do được cố định lại trong các phân tử cacbohiđrat).
Giáo viên dẫn dắt: Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định
CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C 3 là con đường
phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Cavin.
Vấn đáp: Quá trình cố định CO2 qua chu trình C3 diễn ra như thế nào? (Sơ
đồ chu trình SGK trang 69).
Vấn đáp: Dựa vào sơ đồ giản lược của chu trình C 3 hãy cho biết tại sao lại
có tên là chu trình C3? (Vì sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất
có 3 cacbon).
Vấn đáp: Ánh sáng có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình quang
hợp. Trong sản xuất làm thế nào để cây trồng quang hợp tốt nhất? (Mật độ cây,

tính chất cây ưa bóng hay ưa sáng).
2.3.2.6. Mục “Quá trình nguyên phân” bài “Chu kì tế bào và qúa
trình nguyên phân” (Sinh học 10, cơ bản, trang 72,73,74)
Giáo viên nêu vấn đề: Khi tế bào đã tăng trưởng đến một mức độ nhất
định thì tế bào bước vào quá trình nguyên phân. Nguyên phân là hình thức phân
chia chủ yếu ở tế bào nhân thực.
Vấn đáp: Nguyên phân được chia thành những giai đoạn nào? (Gồm hai
giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất).
Giáo viên treo tranh hình 18.2 yêu cầu HS quan sát.
Giáo viên giảng giải: Phân chia nhân thực chất là một quá trình liên tục
diễn ra sự biến đổi của NST, trung tử, màng nhân và nhân con.
11


Vấn đáp: Hãy mô tả diễn biến các kì của quá trình nguyên phân? (Kì đầu:
NST co xoắn, màng nhân và nhân con tiêu biến. Kì giữa NST co xoắn cực đại
tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo, trung tử di chuyển về hai
cực của tế bào. Kì sau NST tách nhau ở tâm động. Kì cuối NST dần giãn xoắn,
màng nhân và nhân con xuất hiện).
Giáo viên nhắc lại: Ở kì đầu màng nhân và nhân con tiêu biến, nhưng ở kì
cuối lại xuất hiện.
Vấn đáp: Sự biến mất và xuất hiện của màng nhân và nhân con có ý nghĩa
như thế nào đối với quá trình nguyên phân? (Tạo không gian và nguyên liệu cho
nguyên phân).
Vấn đáp: NST sau khi nhân đôi không tách nhau ngay mà còn dính nhau
ở tâm động. Điều đó sẽ có ý nghĩa gì? (Giúp phân chia đồng đều vật chất di
truyền về hai cực của tế bào).
Vấn đáp: Ở kì giữa của quá trình nguyên phân NST co xoắn tới mức cực
đại rồi mới phân chia đi về hai cực của tế bào. Tại sao lại như vậy? (Để khi phân
li về hai cực NST không bị rối).

Giáo viên thông báo: Kết quả của quá trình nguyên phân là từ một tế bào
mẹ tạo ra hai tế bào con có bộ NST giống hệt nhau và giống tế bào mẹ.
Vấn đáp: Những sự kiện nào của quá trình nguyên phân đã tạo nên điều
đó? (Do NST được nhân đôi sau đó lại được phân chia đồng đều về hai cực của
tế bào).
Vấn đáp: Ở kì giữa của quá trình nguyên phân có xuất hiện thoi phân bào.
Nếu thoi phân bào không được hình thành thì điều gì sẽ xảy ra? (NST không
tách nhau ra và không được kéo đều về hai cực).
Giáo viên dẫn dắt: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền tế
bào bước vào quá trình phân chia tế bào chất. Nhưng thực chất hai quá trình này
không tách rời nhau.
Vấn đáp: Quá trình phân chia tế bào chất diễn ra ở kì nào? (Cuối kì sau và
đầu kì cuối).
Giáo viên thông báo: Quá trình phân chia tế bào chất ở mỗi loại tế bào
khác nhau có sự khác nhau.
Giáo viên treo tranh phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật, yêu cầu
HS quan sát.
Vấn đáp: Sự phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và thực vật khác
nhau như thế nào? (Ở tế bào động vật: Màng sinh chất thắt lại ở giữa. Ở tế
bào thực vật xuất hiện vách ngăn từ giữa ra).
Vấn đáp: Tại sao màng tế bào thực vật không lõm vào giống tế bào động
vật? (Vì có thành xenlulôzơ vững chắc).
2.3.3. Kiểm tra thực nghiệm
Sử dụng một số bài kiểm tra 15 phút dạng trắc nghiệm để kiểm tra mức độ
hiểu bài của học viên:

12


BÀI 1: TẾ BÀO NHÂN THỰC (TIẾT 1)


Họ và tên học viên:.................................................................................................
Lớp: ………………………………
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu hỏi sau:
1. Đặc điểm cấu tạo của tế bào nhân chuẩn khác với tế bào nhân sơ là:
A. Có hệ thống nội màng
B. Có các bào quan như bộ máy gôngi, lưới nội chất...
C. Có màng nhân
D. Có cấu tạo phức tạp
2. Các bào qua tham gia vào quá trình vận chuyển prôtêin ra khỏi tế bào:
A. Nhân tế bào, lưới nội chất, ty thể
B. Lưới nội chất, bộ máy gôngi, màng sinh chất
C. Ribôxôm, nhân, bộ máy gôngi
D. Ribôxôm, túi tiết, màng sinh chất.
3. Cấu trúc nào sau đây không có trong thành phần của nhân tế bào:
A. Dịch nhân.
B. Nhân con.
C. Bộ máy gôngi
D. Chất nhiễm sắc.
4. Hoạt động nào sau đây là chức năng của nhân tế bào?
A. Chứa đựng thông tin di truyền.
B. Cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào.
C. Vận chuyển các chất bài tiết cho tế bào.
D. Duy trì sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
5. Thành phần hoá học của riboxom gồm:
A. ADN, rARN và prôtêin.
B. Prôtêin và rARN.
C. Lipit, ADN và rARN.
D. ADN, rARN và NST.
6. Cấu trúc trong tế bào bao gồm các ống và các xoang dẹt thông với nhau là:

A. Lưới nội chất.
B. Chất nhiễm sắc.
C. Khung tế bào.
D. Màng sinh chất.
7. Trên mạng lưới nội chất hạt có:
A. Nhiều hạt có khả năng nhuộm mầu bằng dung dịch kiềm.
B. Nhiều hạt có thể nhuộm mầu bằng dung dịch axit.
C. Các ribôxom gắn vào.
D. Đính nhiều loại enzim.
8. Trên mạng lưới nội chất trơn có chứa nhiều chất nào sau đây:
A. Enzim.
B. B. Hoocmôn.
C. Kháng thể.
D. Pôlysaccarit.
9. Cấu tạo bộ máy gôngi bao gồm:
A. Các ống rãnh xếp trồng lên nhau và thông với nhau.
B. Các túi màng dẹt xếp trồng lên nhau và tách rời nhau.
C. Các cấu trúc dạng hạt tập hợp lại.

13


D. Các thể hình cầu có màng bao bọc.
10. Chức năng của bộ máy gôngi trong tế bào là:
A. Phân xưởng lắp ráp và đóng gói các sản phẩm của tế bào.
B. Điều hòa quá trình trao đổi chất của tế bào.
C. Khử độc cho tế bào.
D. Nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào.
Đáp án:
1

2
3
4
5
6
7
8
D
B
C
A
B
A
C
A

9
B

10
A

BÀI 2: TẾ BÀO NHÂN THỰC (TIẾT 2)
1. Bào quan nào có chức năng cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế
bào là:
A. Không bào
B. Trung thể
C. Nhân con
D. Ty thể
2. Ở lớp màng trong của ty thể có nhiều chất nào sau đây:

A. Enzim hô hấp
B. Kháng thể
C. Hoocmôn
D. Sắc tố
3. Chất chứa trong màng trong và tấm răng lược của ty thể là:
A. Chất vô cơ
B. Nước
C. Chất nền
D. Muối khoáng
4. Loại bào quan có thể tìm thấy trong ty thể là:
A. Lục lạp
B. Bộ máy gôngi
C. Ribôxôm
D. Trung thể
5. Tế bào nào trong các tế bào sau đây chứa nhiều ty thể nhất?
A. Tế bào biểu bì
B. Tế bào gan
C. Tế bào bạch cầu
D. Tế bào xương
6. Điểm giống nhau về cấu tạo giữa lục lạp và ty thể trong tế bào là:
A.Có chứa sắc tố quang hợp
B. Có chứa nhiều loại enzim hô hấp
C. Được bao bọc bởi lớp màng kép.
D. Có chứa nhiều phân tử ATP
7. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về lục lạp?
A. Có chứa nhiều trong tế bào thực vật.
B. Có thể không có trong tế bào của cây xanh
C. Là loại bào quan nhỏ bé nhất.
D. Chứa sắc tố diệp lục tạo mầu xanh của lá cây.
8. Sắc tố diệp lục chứa nhiều trong cấu trúc nào sau đây:


14


A. Chất nền
B. Các túi tilacôit
C. Màng ngoài của lục lạp
D. Màng trong của lục lạp
9.Hoạt động nào sau đây không phải chức năng của lizôxôm?
A. Phân huỷ các tế bào già
B. Phân huỷ các tế bào tổn thương không có khả năng phục hồi
C. Phân huỷ thức ăn do có nhiều enzim thuỷ phân.
D. Tổng hợp các chất bài tiết cho tế bào.
10. Điểm giống nhau về cấu tạo giữa lizôxôm và không bào là:
A. Bào quan có màng kép bao bọc
B. Đều có kích thước rất lớn
C. Được bao bọc bởi một lớp màng đơn
D. Đều có trong tế bào của động vật và tế bào thực vật.
Đáp án:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
D
A

C
C
B
D
C
B
C

10
C

Bài 3: BÀI VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
1. Điều dưới đây đúng khi nói về sự vận chuyển thụ động các chất qua màng tế
bào là:
A. Cần có năng lượng cung cấp cho quá trình vận chuyển.
B. Chất được chuyển từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao.
C. Tuân theo quy luật khuếch tán.
D. Chỉ xẩy ra ở động vật, không xẩy ra ở thực vật.
2. Vật chất được vận chuyển qua màng tế bào thường ở dạng nào sau đây?
A. Hoà tan trong dung môi.
B. Dạng tinh thể rắn
C. Dạng khí.
D. Dạng tinh thể rắn và dạng khí.
3. Đặc điểm của sự vận chuyển chất qua màng tế bào bằng sự khuyếch tán là:
A. Chỉ xẩy ra với những phân tử có đường kính lớn hơn đường kính lỗ màng.
B. Chất luôn vận chuyển từ nơi nhược trương sang nơi ưu trương.
C. Là hình thức vận chuyển chỉ có ở tế bào thực vật.
D. Dựa vào sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài màng.
4. Sự thẩm thấu là:
A. Sự di chuyển của các phân tử chất tan qua màng.

B. Sự khuếch tán của các phân tử đường qua màng.
C. Sự di chuyển của các ion qua màng.
D. Sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng.
5. Câu có nội dung đúng sau đây là:
A. Vật chất trong cơ thể luôn di chuyển từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có
nồng độ cao.
B. Sự vận chuyển chủ động trong tế bào cần được cung cấp năng lượng.
C. Sự khuếch tán là 1 hình thức vận chuyển chủ động
D. Vận chuyển tích cực là sự thẩm thấu.
6. Nguồn năng lượng nào sau đây trực tiếp cung cấp cho quá trình vận chuyển
chất chủ động trong cơ thể sống?

15


A. ATP
B. ADP
C. AMP
D. Cả 3 chất nêu trên.
7. Sự vận chuyển chất dinh dưỡng sau quá trình tiêu hoá qua lông ruột vào máu
ở người theo cách nào sau đây?
A. Vận chuyển khuếch tán.
B. Vận chuyển thụ động.
C. Vận chuyển tích cực.
D. Vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.
8. Vận chuyển chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao là
cơ chế:
A. Thẩm thấu.
B. Chủ động.
C. Khuếch tán.

D. Thụ động.
9. Hình thức vận chuyển chất dưới đây có sự biến dạng của màng sinh chất là:
A. Khuếch tán.
B. Thụ động.
C. Thực bào.
D. Tích cực.
10. Chất có kích thước lớn hơn lỗ màng thì đươc vận chuyển bằng cách nào?
A. Khuếch tán.
B. Thẩm thấu.
C. Vận chuyển thụ động.
D. Xuất bào và ẩm bào.
Đáp án:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C
A
D
D
B
A
D
B

C
D

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Cách tiến hành đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp nâng cao
tính tích cực của học viên trong giảng dạy phần “Sinh học tế bào” tại Trung tâm
GDTX Sa Pa, tiến hành như sau:
- Bước 1: Chọn hai lớp 10 có số lượng học viên và trình độ nhận thức của
học viên tương đương nhau để thực hiện. Trong đó lớp 10A (30 học viên) làm
lớp thực nghiệm, lớp 10B (30 học viên) làm lớp đối chứng.
- Bước 2: Tiến hành giảng dạy bằng phương pháp cũ (thuyết trình giảng
giải thông thường) ở lớp đối chứng (lớp 10B). Sau đó phát phiếu trắc nghiệm
gồm 10 câu hỏi có nội dung trong bài để kiểm tra mức độ hiểu bài của học viên.
- Bước 3: Tiến hành giảng dạy bằng phương pháp sử dụng câu hỏi vấn
đáp kết hợp với biện pháp trực quan cũng vẫn bài đó ở lớp thực nghiệm (lớp
10A). Sau đó phát phiếu trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của học viên.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực nghiệm
+ Tính điểm trung bình.
+ Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.
16


2.4.2. Kết quả đánh giá cụ thể:
BÀI 1 : TẾ BÀO NHÂN THỰC (TIẾT 1)
Sử dụng phiếu trắc nghiệm cho 2 lớp: thực nghiệm (10A) và đối chứng
(10B) kết quả trắc nghiệm dùng Excel thống kê trong bảng 1
Bảng 1. Tần suất điểm
Điểm
Điểm

1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
TB
TN (10A)
0
0
0
6
8 10 3
2
1
0
5,67
ĐC (10B)
0
2
5
5 10 7
1
0
0
0
4,60

Số liệu trong bảng trên cho thấy giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
BÀI 2: TẾ BÀO NHÂN THỰC (TIẾT 2)
Sử dụng phiếu trắc nghiệm cho 2 lớp: thực nghiệm (10A) và đối chứng
(10B) kết quả trắc nghiệm dùng Excel thống kê trong bảng 2
Bảng 2. Tần suất điểm
Điểm
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
TB
TN (10A)
0
0
2
2 10 8
4
3
1
0
5,77
ĐC (10B)
0

4
3
4 11 6
1
1
0
0
4,63
Số liệu trong bảng trên cho thấy giá trị TB điểm trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
BÀI 3 : VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
Sử dụng phiếu trắc nghiệm cho 2 lớp: thực nghiệm (10A) và đối chứng
(10B) kết quả trắc nghiệm dùng Excel thống kê trong bảng 3
Bảng 3. Tần suất điểm
1 Điểm
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8 9
0
TB
TN (10A)
0
0
1

2
9
9
5
2 2 0
5,97
ĐC (10B)
0
1
3
7 11 5
2
1 0 0
4,87
Số liệu trong bảng trên cho thấy giá trị TB điểm trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
3. KẾT LUẬN
Qua thực nghiệm sáng kiến tôi nhận thấy rằng: phương pháp sử dụng câu
hỏi vấn đáp một cách hợp lý đã phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
của học viên và kết quả về chất lượng học tập của học viên cao hơn việc sử dụng
các phương pháp như thuyết trình, giảng giải. Tuy nhiên, bất kỳ phương pháp
dạy học nào cũng không phải là vạn năng và nó phải kết hợp hài hòa với phương
pháp khác và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác như nội dung bài học, trình độ
nhận thức của học viên và đặc biệt là kinh nghiệm sử dụng các câu hỏi của giáo
viên.
Để học viên hứng thú, tích cực, chủ động trong học tập bằng phương pháp
sử dụng câu hỏi vấn đáp trong giảng dạy, giáo viên cần đầu tư thời gian cho việc

17



xây dựng các câu hỏi vấn đáp chất lượng, khoa học, có tính hệ thống theo từng
nội dung bài học.
Đầu tư thời gian để tiếp tục xây dựng hệ thống các câu hỏi vấn đáp hợp
lý, khoa học cho toàn bộ chương trình Sinh học lớp 10, 11, 12.
Để vận dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi đạt hiệu quả cần phải vận
dụng câu hỏi một cách phù hợp với nội dung bài học.
Sa Pa, tháng 05 năm 2014
NGƯỜI VIẾT

Phùng Văn Quốc

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy dạy học sinh
học, NXB GD.
2. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo viên sinh học 10,
NXB GD.
3. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2007) tái bản năm 2013, Sinh học
10, NXB GD.
4. Trần Văn Kiên (2006), Luyện tập trắc nghiệm sinh học 10, NXB GD.
5. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm
trung tâm, NXB GD.
6. Trần Khánh Phương (2006), Thiết kế bài giảng sinh học 10, NXB Hà
Nội.
7. Trần Ngọc Oanh (Chủ biên) (2006), Hỏi đáp sinh học 10, NXB GD.
8. Nguyễn Đức Thành (Chủ biên) (2002), Dạy học sinh học ở trường phổ
thông - tập 2, NXB GD.


19



×