Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nhu cầu tin của người dùng tin tại trung tâm học liệu đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================

HOÀNG THỊ NGHĨA

NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢ VIỆN
Chuyên ngành : Khoa học thông tin – Thƣ Viện

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================

HOÀNG THỊ NGHĨA

NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành

: Khoa học thông tin – Thƣ Viên

Mã số

: 60.32.20.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢ VIỆN
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp,
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến thày giáo hướng dẫn
PGS.TS. Mai Hà về những định hướng nghiên cứu khoa học quan trọng và sự
tận tình giúp đỡ của thày trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
đốc Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên; các đồng nghiệp trong cơ quan
và gia đình đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình học tập và luận văn của
mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Thị Nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ NGƢỜI
DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN.. 8

1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ............................. 8
1.1.1. Khái niệm nhu cầu tin, người dùng tin ................................................. 8
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin................ 10
1.1.3. Vai trò của nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động thông tin thư viện ......................................................................................................... 12
1.2. Hoạt động thông tin- thƣ viện tại Trung tâm Học liệu - Đại học
Thái Nguyên ............................................................................................ 13
1.2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Đại học Thái Nguyên . 13
1.2.2. Đặc điểm hoạt động thông tin - thư viện của Trung tâm Học liệu - Đại
học Thái Nguyên ........................................................................................... 16
1.2.3. Nhiệm vụ chiến lược của Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục ..................................................................... 22
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin tại Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên .... 24
1.3.1. Nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo .......................................................... 25
1.3.2. Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng viên ................................................. 26
1.3.3. Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên ........................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ..................... 28
2.1. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm Học liệu – Đại
học Thái Nguyên .................................................................................................... 28
2.1.1. Nhu cầu về nội dung thông tin của người dùng tin ............................ 28
2.1.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin ............................... 32
2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin .............................. 34
2.2. Tập quán sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên ............................................................................................. 37


2.2.1. Thời gian thu thập thông tin của người dùng tin ................................ 37
2.2.2. Nguồn khai thác thông tin của người dùng tin ................................... 40
2.2.3. Các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin người dùng tin sử dụng ..... 42
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm
Học liệu - Đại học Thái Nguyên ........................................................................... 55

2.3.1. Môi trường sống và hoạt động nghề nghiệp của người dung
tin * Môi trường sống của NDT tại TTHL............................................ 55
2.3.2. Yếu tố giới tính và lưa tuổi của người dùng tin .................................. 56
2.3.3. Trình độ học vấn và nhân cách của người dùng tin ........................... 59
2.4. Đánh giá và nhận xét chung.......................................................................... 60
2.4.1. Nhận xét chung về nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Học
liệu - Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 60
2.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Học
liệu - Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 61
2.4.3. Những thuận lợi và hạn chế còn tồn tại ............................................. 75
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU
TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............. 81
3.1. Nhóm giải pháp đáp ứng nhu cầu tin .......................................................... 81
3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin về lượng và chất ................................ 81
3.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện có ..... 83
3.1.3. Tổ chức xây dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện có giá
trị thông tin cao............................................................................................. 89
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin ....................................................... 96
3.2.1. Đẩy mạnh tính tích cực của hoạt động học tập và tự học .................. 96
3.2.2. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát triển nhu
cầu tin ........................................................................................................... 97
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá về Trung tâm, markettting sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............................................................ 98
3.2.4. Thường xuyên đào tạo người dùng tin ................................................ 99


3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 101
3.3.1. Nâng cao trình độ cán bộ thông tin - thư viện.................................. 101
3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................. 104
3.3.3. Mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước ..... 105

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của ĐHTN....................................................... 15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy TTHL - ĐHTN................................................ 19

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng thống kê tổng số vốn tài liệu của Trung tâm .............................. 21
Bảng 2.1.1: Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT .......................................... 29
Bảng 2.1.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của NDT ............................................. 32
Bảng 2.1.3: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của NDT ............................................ 35
Bảng 2.2.1: Thời gian thu thập thông tin của các nhóm NDT ............................. 38
Bảng 2.2.2: Nguồn khai thác thông tin của các nhóm NDT ................................ 40
Bảng 2.2.3: Mức độ bạn đọc thường xuyên sử dụng các dịch vụ TT-TV tại TTHL... 47
Bảng 2.2.4: Sản phẩm TT-TV NDT thường xuyên sử dụng để tra cứu tại TTHL... 49
Bảng 2.3.1: Nghề nghiệp của NDT tại Trung tâm Học liệu ................................ 56
Bảng 2.3.2: Lứa tuổi của các nhóm NDT tại Trung tâm Học liệu ....................... 57
Bảng 2.3.3: Giới tính của NDT tại Trung tâm Học liệu ...................................... 58
Bảng 2.3.4: Trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm Học liệu ......................... 59
Bảng 2.3.5: Mức độ thỏa mãn nhu cầu về tài liệu tại Trung tâm Học liệu .......... 62
Bảng 2.3.6: Đánh giá của NDT về chất lượng các SP&DVTTTV tại TTHL ...... 64
Bảng 2.3.7: Lý do NDT bị từ chối khi mượn tài liệu tại Trung tâm Học liệu ..... 67
Bảng 2.3.8: Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm Học liệu ............................ 72
Bảng 2.3.9: Chuyên môn được đào tạo của cán bộ Trung tâm Học liệu ............. 72
Bảng 2.3.10: Phân bố nguồn lực tại Trung tâm Học liệu ..................................... 74
Bảng 2.3.11: Thái độ phục vụ của cán bộ Trung tâm Học liệu ........................... 74
Bảng 2.3.12: Mức độ đáp ứng về cơ sử vật chất của Trung tâm Học liệu ........... 75



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ NDT của Trung tâm Học liệu ........................................... 25
Biểu đồ 2.1.1: Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT..................................... 30
Biểu đồ 2.1.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của NDT ......................................... 33
Biểu đồ 2.1.3: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của NDT ........................................ 35
Biểu đồ 2.2.1: Nguồn khai thác thông tin của các nhóm NDT ............................ 41
Biểu đồ 2.2.2: Mức độ bạn đọc thường xuyên sử dụng các dịch vụ TT_TV tại TTHL 48
Biểu đồ 2.2.3: Sản phẩm TT-TV NDT thường xuyên sử dụng tại TTHL ........... 50
Biểu đồ 2.3.1:Mức độ thỏa mãn nhu cầu về tài liệu tại Trung tâm Học liệu ....... 63
Biểu đồ 2.3.2: Ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ ...................... 65
Biểu đồ 2.3.3: Ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ mượn tài liệu về nhà ....... 66
Biểu đồ 2.3.4: Ý kiến đánh giá về chất lượng MLTNCCTT ............................... 68
Biểu đồ 2.3.5: Ý kiến đánh giá về chất lượng CSDL .......................................... 69
Biểu đồ 2.3.6: Ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hướng dẫn NDT ............. 70
Biểu đồ 2.3.7: Chuyên môn được đào tạo của cán bộ Trung tâm Học liệu ......... 73


DANH MỤC CÁC CHỨ VIẾT TẮT

CBNC, GV

Cán bộ nghiên cứu, giảng viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL


Cơ sở dữ liệu

ĐHTN

Đại họcThái Nguyên

MLTNCCTT

Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

NCS, HV, SV

Nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên

NLTT

Nguồn lực thông tin

SP&DVTTTV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện


TTHL

Trung tâm Học liệu

TT-TV

Thông tin - thư viện


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ là sự bùng nổ của các nguồn lực thông tin, là kỷ nguyên của kinh tế
tri thức, thông tin có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Chính điều này giải thích tại sao nhu cầu thông tin - tri thức của xã hội ngày
càng cao và việc đáp ứng được tốt nhất, đầy đủ nhất các nhu cầu đó ngày càng
trở thành sứ mệnh được các cơ quan thông tin - thư viện chú trọng.
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) - một đại học trọng điểm và đa ngành
thuộc vùng núi phía Bắc đã không ngừng đổi mới đạt nhiều thành tích, xứng
đáng với sự đầu tư của nhà nước theo phương châm “đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho tương lai”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền
vững”. Từ khi thành lập đến nay, ĐHTN luôn là trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học có uy tín cao và đang từng bước nâng cao vị thế trong khu vực và cả
nước.Việc chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ đối với một
trường đào tạo đa ngành như ĐHTN là vấn đề rất mới mẻ, tuy nhiên lại là một
yêu cầu cấp thiết nhằm hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có tri
thức, có trình độ nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ góp phần phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng cho các tỉnh trung du và
miền núi phía bắc Việt Nam. Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi nhà trường

phải chuyển biến toàn diện, từ việc thiết kế lại chương trình, giáo trình, bài
giảng, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá, đến
việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập.
Một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào
tạo theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động của các thư viện thuộc các trường
thành viên, đặc biệt là Trung tâm Học liệu (TTHL) - đơn vị sự nghiệp thuộc
khối phục vụ đào tạo thuộc ĐHTN. Vai trò của TTHL - ĐHTN càng quan trọng
hơn trong quá trình chuyển đổi sang học chế tín chỉ, giảng viên và sinh viên sẽ

1


được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu tham khảo
theo yêu cầu môn học, giúp hình thành tính tích cực trong học tập của sinh viên
cũng như khả năng cập nhật thông tin trong bài giảng của giáo viên. Đây cũng
là xu hướng tất yếu của phương pháp giảng dạy “lấy người học làm trung tâm”
mà ngành giáo dục đang thực hiện.
Trong những năm qua, TTHL đã có những đóng góp to lớn vào việc thực
hiện các mục tiêu chung của ĐHTN. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay cuộc
cách mạng thông tin đang dẫn tới sự hình thành một xã hội có tính chất liên
kết toàn cầu, một xã hội dựa trên nền tảng thông tin như một nguồn lực phát
triển cơ bản. Sự phát triển nhanh chóng của các nguồn lực thông tin làm cho
việc chọn lọc, sử dụng thông tin gặp nhiều khó khăn phức tạp. Nếu như không
có các biện pháp quản lý và khai thác các nguồn lực thông tin hữu hiệu thì
việc sử dụng thông tin sẽ kém hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu các đối tượng
người dùng tin và nhu cầu tin của người dùng tin trong giai đoạn hiện nay có ý
nghĩa thiết thực khi toàn ĐHTN đang đặt trọng tâm vào công tác đổi mới
chương trình, nội dung đào tạo theo học chế tín chỉ.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu tin của người

dùng tin, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nhu cầu tin của người dùng tin tại
Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên” với mong muốn làm sáng tỏ đặc
điểm người dùng tin, nhu cầu tin tại TTHL và đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu tin, trên cơ sở đó có những giải pháp về xây dựng và phát triển nguồn lực
thông tin, hoàn thiện công tác thông tin - tư liệu, với mục đích đáp ứng nhu
cầu tin, phục vụ thông tin ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
của ĐHTN, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những vấn đề
quan trọng của cơ quan thông tin - thư viện. Việc nghiên cứu này rất cần thiết
cho sự hình thành, phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của các cơ quan
thông tin - thư viện sau này.

2


* Nghiên cứu về nhu cầu tin đã có khoảng 16 luận vănnghiên cứu và có
thể phân chia theo phạm vi nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phạm vi nghiên cứu là thư viện công cộng: Tiêu biểu là luận văn thạc
sỹ “Nghiên cứu Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại thư viện Tỉnh
Thái Nguyên” của tác giả Quản Thị Hoa ,(2008) [12].
+ Phạm vi nghiên cứu là thư viện Đại học: Đây là phạm vi đề tài được rất
nhiều tác giả chọn làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ, có thể kể đến như::
“Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trường Đại học
Văn hóa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa , (2002) [22]; “Nghiên cứu
nhu cầu tin tại trường Đại học Cần Thơ” của tác giả Dương Thị Vân, (2003)
[30]; “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm thông tin
thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới” của tác giả
Đào Thị Thanh Xuân, (2007) [29]; “Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp

ứng tại Trung tâm thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Bích Hạnh, (2011) [9].
+ Phạm vi nghiên cứu là thư viện thuộc Viện nghiên cứu: Luận văn thạc
sỹ “Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Phòng Thông tin tư liệu thư
viện Viện Văn học”của Nguyễn Thị Tường Anh, (2004) [1]; “Nghiên cứu nhu
cầu tin và hoạt động thông tin của Ban Thông tin tư liệu và thư viện - Viện
chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ”của tác giả Nguyễn Ngọc
Dung, (2005) [7]; “Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện thông
tin Khoa học xã hội”của tác giả Phạm Thanh Huyền, (2007) [15]; “Nghiên
cứu nhu cầu tin tại Viện nghiên cứu Đông Nam Á” của tác giả Nguyễn Thị
Nga, (2009) [18].
Ngoài ra, còn một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên
cứu về nhu cầu tin cụ thể như: Phan Huy Quế (1998), “Đào tạo huấn luyện
người dùng tin trong bối cảnh hoạt động thông tin thư viện hiện nay”, Tạp chí
Thông tin & Tư liệu (3), tr. 10-12 [25]; Trương Đại Lượng (2007), “Một số kỹ
năng trong trao đổi cá biệt với người dùng tin”, Thư viện Việt Nam (3), tr. 2427 [17];.....

3


Các đề tài, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nói trên đã đề cập
đến một số khía cạnh mang tính đặc thù của nhu cầu tin, tập quán, thói quen sử
dụng thông tin của nhóm người dùng tin cụ thể tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương khác nhau trong những thời điểm khác nhau.
+ Nghiên cứu về TTHL - ĐHTN, đã có một số công trình nghiên cứu về
các khía cạnh của hoạt động thông tin cụ thể:
Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông
tin- thư viện của Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên” của Nguyễn Thu
Lan, (2011) [16], nghiên cứu về việc tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu quả
hoạt động của hệ thống các sản phẩm và dịch vụ tại TTHL, đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hóa các sản phẩm và dịch
vụ;“Tăng cường quản lý và khai thác nguồn tin nội sinh tại Trung tâm Học
liệu - Đại học Thái Nguyên” của Lê Thị Hiền, (2012) [11], tập trung vào việc
nghiên cứu vai trò của nguồn tin nội sinh tại TTHL và nghiên cứu thực trạng
của công tác thu thập, quản lý và khai thác, từ đó đề xuất các giải pháp phát
triển nguồn tin khoa học này.
Việc lựa chọn đề tài "Nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm
Học liệu - Đại học Thái Nguyên” là đề tài nghiên cứu mới, chưa được nghiên
cứu một cách sâu sắc và toàn diện trong các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát nhu cầu tin của người dùng tin tại
TTHL - ĐHTN, trên cơ sở đó xác định hiện trạng nhu cầu tin và đề xuất các
giải pháp kích thích sự phát triển nhu cầu tin và nâng cao mức độ đáp ứng nhu
cầu tin tại TTHL.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ
chính sau:
- Nhận dạng đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại TTHL - ĐHTN.
- Khảo sát thực trạng nhu cầu tin tại TTHL - ĐHTN.

4


- Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu tin và phát triển nhu cầu tin tại
TTHL - ĐHTN.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, việc đáp ứng nhu cầu tin cho các đối tượng người dùng tin tại
TTHL - ĐHTN chưa đồng đều, mới chỉ tập trung vào đối tượng chính là sinh
viên. Điều này chưa tương xứng với vị trí vai trò của TTHL trong việc phục

vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học cho ĐHTN trong giai đoạn chuyển
đổi từ đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ. Nếu nắm bắt được đặc điểm của
từng nhóm người dùng tin, đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm và các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu tin của họ thì sẽ giúp cho Trung tâm có định hướng
phát triển nguồn lực thông tin, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ, cải thiện hạ
tầng cơ sở vật chất, và các giải pháp dáp ứng và phát triển nhu cầu tin của
người dùng tin. Luận văn sẽ dựa vào các giả thuyết này để giải quyết vấn đề
nghiên cứu.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu tin của người dùng tin trong ĐHTN, bao gồm : sinh viên;
nghiên cứu sinh, học viên cao học; cán bộ giảng viên, nghiên cứu; cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý đang công tác, học tập và nghiên cứu khoa học tại ĐHTN.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: TTHL - ĐHTN.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2008 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin -thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả
đã vận dụng phương pháp nghiên cứu sau:

5


+ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: các tài liệu tham khảo về
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

+ Phương pháp thống kê: dùng phương pháp thống kê, xử lý số liệu từ
các phiếu điều tra, phiếu yêu cầu của người dùng tin.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng
bảng hỏi, phương pháp quan sát.
+ Phương pháp so sánh: so sánh nhu cầu tin, mức độ đáp ứng thông tin
của các đối tượng người dùng tin, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và
định hướng hợp lý.
+ Phương pháp trao đổi chuyên gia.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng
7.1. Ý nghĩa khoa học
+ Góp phần hoàn thiện lý luận chung về nhu cầu tin, người dùng tin
trong hoạt động thông tin - thư viện.
+ Đánh giá thực trạng nhu cầu tin, người dùng tin tại TTHL - ĐHTN.
+ Đóng góp kinh nghiệm cho các cơ quan thông tin - thư viện trong việc
tổ chức hoạt động các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Góp phần nhận dạng đúng đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại
TTHL.
+ Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển nhu cầu tin, nâng
cao hiệu quả phục vụ thông tin cho người dùng tin của TTHL - ĐHTN.
8. Dự kiến kết qủa nghiên cứu
+ Phân tích và đánh giá thực trạng nhu cầu tin của các nhóm người
dùng tin và và mức độ đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm tại TTHL - ĐHTN.
+ Đề xuất các giải pháp về công tác tổ chức nhân lực, nâng cao chất
lượng hệ thống sản phẩm và dịch vụ, cải thiện cơ sở vật chất và các biện pháp
phát triển nhu cầu tin tại TTHL - ĐHTN.
9. Bố cục của Luận văn:

6



Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về nhu cầu tin và người dùng tin tại Trung
tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Học
liệu - Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Các giải pháp đáp ứng và phát triển nhu cầu tin của người
dùng tin tại Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin và ngƣời dùng tin
1.1.1. Khái niệm nhu cầu tin, người dùng tin
Nhu cầu là đòi hỏi khách quan của con người đối với một đối tượng nhất
định, trong điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và phát triển của
con người; là sự xuất hiện và kết hợp giữa các phản xạ không điều kiện từ môi
trường tác động đến bộ não của chúng ta nên nó mang tính xã hội; hình thành
do kết quả tác động giữa hoàn cảnh bên ngoài và trạng thái bên trong của chủ
thể. Nhu cầu phát triển dưới sự chi phối trực tiếp của điều kiện kinh tế - xã hội
- văn hóa ở một giai đoạn nhất định, tại một địa bàn cụ thể, trong hoàn cảnh
khác nhau sẽ nảy sinh các nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu khác nhau.
* Khái niệm nhu cầu tin: Nhu cầu tin (NCT) theo quan điểm tâm lý học
của chủ nghĩa Mác, được coi là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân,
nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt

động sống của con người. Khi đòi hỏi về thông tin của con người trở nên cấp
thiết thì NCT xuất hiện.
NCT là một dạng nhu cầu tinh thần với những đòi hỏi mang tính khách
quan về tiếp nhận và sử dụng thông tin để giải quyết một loạt vấn đề trong
hoạt động của con người. Một cá nhân, hay tổ chức muốn hoạt động của mình
đạt kết qủa tốt phải có được thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường
và phương tiện hoạt động. Hoạt động càng phức tạp thì nhu cầu được cung cấp
thông tin càng đa dạng và chất lượng thông tin cao hơn.
Như vậy, ở mức độ nào đó có thể coi NCT là loại nhu cầu thứ phát của
con người. Hoạt động của con người càng nhiều và phức tạp thì NCT càng cao
và đa dạng. Ở cấp độ xã hội, các lĩnh vực hoạt động xã hội càng đa dạng, phức
tạp thì NCT và sự đòi hỏi được đáp ứng ở mức độ cao hơn. Khi NCT phát

8


triển thì sẽ tác động trở lại tới sự phát triển các hoạt động, góp phần phát triển
xã hội.
Trong hoạt động thông tin thư viện, NCT là trung tâm trong quá trình
khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin.Vì vậy, có thể coi NCT là
nguồn gốc tạo ra hoạt động thông tin [24, Tr.15].
Trong thực tiễn hoạt động thông tin có một số thuật ngữ gần gũi với khái
niệm NCT, tuy nhiên chúng biểu thị NCT ở những cấp độ và sắc thái khác
nhau như: sở thích tin, yêu cầu tin.
Sở thích tin là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái tình cảm (hứng thú
với một loại thông tin nào đó). Sở thích tin có vai trò quan trọng trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng thông tin của người dùng tin. Sở thích tin định
hướng quá trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao hiệu quả lĩnh hội thông
tin cho mỗi chủ thể.
Yêu cầu tin là biểu hiện cụ thể của NCT dưới dạng một loại thông tin

nhất định. Người có NCT thường hướng tới thỏa mãn nhu cầu bằng hàng loạt
các yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên, yêu cầu tin đôi khi cũng chỉ phản ánh một yêu
cầu công việc nhất thời mà chủ thể phải thực hiện trong thời gian ngắn [24,
Tr.15].
* Khái niệm người dùng tin: Người dùng tin (NDT) là yếu tố cơ bản của
mọi hệ thống thông tin, NDT là đối tượng phục vụ của công tác TT - TV. Họ
vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời cũng là người sản sinh
ra những thông tin mới.
NDT trước hết phải là người có NCT, là chủ thể của NCT. Đồng thời
người có NCT chỉ có thể trở thành NDT khi họ sử dụng thông tin (trực tiếp
hoặc thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin) hoặc có điều kiện tiếp nhận
sử dụng thông tin, thỏa mãn nhu cầu của mình.
Như vậy, NDT là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin. Không có
NDT không tồn tại hoạt động thông tin. NDT là nhân tố điều chỉnh, định hướng
cho hoạt động thông tin thông qua kênh thông tin phản hồi. Ý kiến đánh giá của
NDT trong quá trình sử dụng thông tin góp phần điều chỉnh hoạt động thông tin
theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn với nhu cầu của NDT. NDT là một thực

9


thể xã hội. NCT nảy sinh và tồn tại trong quá trình NDT thực hiện các hoạt
động sống và các quan hệ xã hội khác… Chính vì vậy, ngoài các mối quan hệ
hiện hữu trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
(SP&DVTTTV), NDT còn bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ phức tạp khác
như: địa vị chính trị, địa vị kinh tế, địa vị xã hội, …
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin
Các yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng rất lớn tới đến NCT
của NDT. Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến NCT của
NDT, bao gồm môi trường sống môi trường tự nhiên và môi trường xã hội,

đặc thù của hoạt động nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính; yếu tố chủ quan là trình
độ văn hóa, nhân cách con người.
* Yếu tố khách quan
+ Yếu tố môi trường
NCT nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của
mỗi con người nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hưởng khá sâu
sắc của các điều kiện môi trường sống của con người, bao gồm môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện sống của con
người. Tâm lý học Mác xít khẳng định yếu tố địa lí, tự nhiên không phải là
quyết định trong việc hình thành và phát triển tâm lý nhưng có để lại những
dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn khác
nhau trong tính cách và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại đó.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển NCT
của NDT. Đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho NCT phát
triển. Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu
truyền và truyền tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và
lưu truyền lại cho các thế hệ sau. NCT được thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc
hơn. Xã hội càng phát triển, nhu cầu thông tin càng cao, con người đòi hỏi
được thỏa mãn NCT không chỉ về tài liệu mà còn các thông tin về dữ kiện và
số liệu tổng hợp. NDT không chỉ có NCT về chuyên ngành của mình mà còn
vươn tay ra các lĩnh vực khác như khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ và
những ngành khác liên quan. Vì vậy, thông tin đã là chìa khóa cho mọi hoạt

10


động sáng tạo của con người, sự thành công của một con người, của cá nhân
nào đó trong xã hội phụ thuộc vào khả năng tiếp cận, khai thác và sử dụng
thông tin của họ. Đồng thời, điều kiện kinh tế xã hội càng phát triển thì càng

tạo ra nhiều SP&DVTTTV giá trị cao, góp phần thỏa mãn NCT đa dạng và
phong phú trong xã hội. Hoạt động thông tin này càng trở nên đa dạng và
phong phú hơn đòi hỏi phải đáp ứng bằng những phương pháp hiện đại hơn.
+ Yếu tố nghề nghiệp
Đặc thù của hoạt động nghề nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng cơ bản đến
mọi hoạt động của con người. Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động
chủ đạo trong một giai đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người trưởng
thành. Vì vậy, tính chất hoạt động lao động nghề nghiệp ảnh hưởng lớn tới xu
hướng của con người tới hệ thống nhu cầu trong đó có NCT. Nghề nghiệp
khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung NCT và tập quán sử
dụng thông tin của mỗi con người. Lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp thường
chiphối NCT của NDT.
+ Đặc điểm tâm lý lứa tuổi, giới tính
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi, giới tính khác nhau cũng là những yếu tố có
ảnh hưởng sâu sắc đến NCT của con người. Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc
đời con người có những đặc điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối,
cũng như do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới tính khác nhau có những đặc
điểm tâm lý riêng. Các đặc điểm lứa tuổi, giới tính khác nhau cũng được thể
hiện trong nội dung và cách thức thỏa mãn NCT của mỗi người
* Yếu tố chủ quan
+ Trình độ học vấn
Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người.Vì vậy, là một nhu cầu tinh thần, NCT cũng bị chi phối bởi trình độ văn
hóa của NDT.
NDT có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương tiện tìm kiếm
thông tin hiện đại, sử dụng những nguồn khai thác thông tin có chất lượng cao,
nội dung thông tin đa dạng, phong phú.

11



NDT có trình độ học vấn chưa cao thường hướng tới các biến cố của đời
sống xã hội, chủ yếu họ tìm kiếm thông tin phổ cập trong xã hội qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
+ Yếu tố nhân cách
Nhân cách là tổng hợp những phẩm chất tâm lý của cá nhân, quy định
hành vi xã hội và giá trị xã hội của con người. Nhân cách tồn tại và phát triển
trong hoạt động. Những đặc điểm riêng trong nhân cách mỗi người tạo nên
hành vi đặc trưng trong quá trình tìm kiếm, truy cập thông tin, tạo nên tập
quán sử dụng thông tin riêng biệt của mỗi người hay từng nhóm NDT khác
nhau.
1.1.3. Vai trò của nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động
thông tin - thư viện
Người dùng tin là người trực tiếp sử dụng thông tin, những SP & DV của
hoạt động thông tin nhằm thỏa mãn NCT của mình. Vì vậy, NDT là đối tác, là
khách hàng của hoạt động thông tin - thư viện (TT-TV). NDT cũng là chủ thể
của NCT - một yếu tố quan trọng trong hoạt động thông tin 24, Tr.28].
NCT là loại nhu cầu tinh thần đặc biệt, là đòi hỏi khách quan của con
người với thông tin, tri thức nhằm duy trì và thực hiện các hoạt động sống của
mình. NCT là yếu tố quan trọng tạo nên động cơ của hoạt động thông tin, vì
vậy có thể coi NCT là nguồn gốc làm nảy sinh hoạt động thông tin. Là một
loại nhu cầu tinh thần của NDT, NCT chịu ảnh hưởng của những đặc điểm
sinh lý, điều kiện sống và hoạt động của chính NDT đó. NCT luôn biến đổi
dưới tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan.
Trung tâm Học liệu là một trong những bộ phận đảm bảo thông tin và
đáp ứng các yêu cầu của quá trình giảng dạy, nghiên cứu và học tập của
ĐHTN. Cũng như các cơ quan TT-TV bất kỳ, NDT và NCT là một trong
những yếu tố quan trọng trong hoạt động thông tin tại TTHL. NDT được coi là
yếu tố tương tác hai chiều. Trước hết, NDT là đối tượng phục vụ, là khách
hàng, là người tiêu thụ các SP&DVTTTV của Trung tâm. NDT thể hiện cụ thể

NCT của chủ thể hoạt động tức là các cá nhân, nhóm và những nhu cầu này là

12


cơ sở quan trọng để định hướng hoạt động thông tin của Trung tâm. Ngoài ra,
NDT là người sáng tạo, sản xuất một phần “nguyên liệu thông tin” cho hoạt
động thông tin của thư viện. NDT được cung cấp những SP&DVTTTV có
chất lượng sẽ tạo ra nguồn thông tin có giá trị.
Như vậy, có thể thấy NDT đóng vai trò là khách hàng quan trọng tác
động trực tiếp tới hoạt động cũng như sự phát triển của TTHL. Với NCT cụ
thể của mình, với khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin, NDT là nhân tố quyết
định nội dung thông tin, kênh thông tin cần được sử dụng trong hoạt động
thông tin tại Trung tâm. Hay nói khác đi, NDT đóng vai trò là khách hàng
quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động cũng như sự phát triển của Trung
tâm.
1.2. Hoạt động thông tin- thƣ viện tại Trung tâm Học liệu - Đại học Thái
Nguyên
1.2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Đại học Thái
Nguyên
Đại học Thái Nguyên được thành lập theo Nghị định số 31/CP ngày
04/04/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các trường đại học
trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. ĐHTN là một trong 05 đại học của Việt
Nam thực hiện theo mô hình đại học hai cấp, được giao trọng trách là trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn. Đồng thời, Đại học thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của vùng trung du,
miền núi phía Bắc.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, ĐHTN đã không ngừng phát

triển và hoàn thiện theo mô hình đầy đủ của một Đại học vùng, bao gồm: các
đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị phục
vụ đào tạo. Hiện nay, ĐHTN có gần 4.232 cán bộ viên chức với 2.743 cán bộ
giảng dạy, trong đó có 98 GS và PGS; 389 tiến sĩ; 1.558 thạc sĩ; 256 nghiên
cứu sinh và 476 người đang học thạc sĩ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước.

13


Những năm qua, với vai trò là đại học trọng điểm quốc gia có vị trí quan
trọng ở khu vực phía Bắc, ĐHTN chủ yếu tập trung phát triển ngành nghề đào
tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên. Đến năm 2013, Đại học tổ chức tuyển sinh
khoảng 153 chuyên ngành đào tạo đại học với tổng chỉ tiêu đại học chính quy
là 19.415 và cao đẳng chính quy là 2.230 chỉ tiêu.
Công tác đào tạo sau đại học cũng không ngừng được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng, điều đó được phản ánh qua sự phát triển của các chuyên
ngành đào tạo, ở quy mô tuyển sinh và quy mô học viên cao học thời gian qua.
Năm 2013, ĐHTN tuyển sinh ở cả 41 chuyên ngành với 1.670 chỉ tiêu, 19
chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ với 61 chỉ tiêu; 320 chỉ tiêu đào tạo bác sĩ
chuyên khoa, bác sĩ nội trú.
* Chức năng, nhiệm vụ
Mục tiêu của ĐHTN là xây dựng đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao nhằm cung cấp cho khu vực miền núi trung du phía Bắc nói riêng
và đất nước nói chung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về khoa
học kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực và đất nước. Bên cạnh
mục tiêu cơ bản đó ĐHTN còn có nhiệm vụ:
+ Xây dựng và phát triển mô hình một trung tâm đào tạo đại học, sau đại
học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao, ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt

trình độ quốc tế;
+ Ðào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước;
+ Nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ, góp phần giải quyết các
vấn đề về thực tiễn do kinh tế xã hội đặt ra;
+ Góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng
trung du, miền núi Bắc Bộ.
* Cơ cấu tổ chức của ĐHTN

14


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của ĐHTN
Các đơn vị hành chính, các tổ chức đoàn thể đều đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp, toàn diện của Đảng uỷ và Ban Giám đốc ĐHTN.
- Giúp việc cho Ban Giám đốc gồm: hội đồng tư vấn, hội đồng khoa
học& đào tạo, hội đồng thi đua khen thưởng, văn phòng và các ban chức năng.
- Các đơn vị đào tạo gồm 8 trường đại học thành viên: Trường Đại học
Kỹ thuật công nghiệp, Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Nông Lâm,
Trường Đại học Y dược, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Khoa học, Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
thông, Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật; 2 khoa trực thuộc: Khoa ngoại
ngữ, Khoa quốc tế.

15


- Có 8 đơn vị phục vụ đào tạo: Trung tâm hợp tác quốc tế, Trung tâm
giáo dục quốc phòng, Trung tâm đào tạo từ xa, Trung tâm công nghệ thông
tin, Trung tâm phát triển nguồn lực ngoại ngữ, TTHL, Trung tâm đào tạo tiền

tiến sĩ, Nhà xuất bản ĐHTN.
- Có 5 đơn vị nghiên cứu gồm: Bệnh viện thực hành, Viện khoa học sự
sống, Viện nghiên cứu Kinh tế và Xã hội nhân văn miền núi, Trung tâm
Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vùng Đông Bắc, Viện nghiên cứu phát
triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp.
Bên cạnh hệ thống tổ chức về chính quyền còn có hệ thống các tổ chức:
đoàn thanh niên, công đoàn, hội sinh viên, hội cựu chiến binh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động thông tin - thư viện của Trung tâm Học
liệu - Đại học Thái Nguyên
Trung tâm Học liệu là đơn vị sự nghiệp thuộc khối phục vụ đào tạo của
ĐHTN được thành lập theo Quyết định số 977/QĐ- TCCB ngày 31/12/2007
của Giám đốc ĐHTN và chính thức đi vào hoạt động từ 01/1/2008. Tiền thân
của TTHL là Trung tâm thông tin -thư viện ĐHTN, là đơn vị hành chính sự
nghiệp nằm trong khối cơ quan ĐHTN có chức năng thông tin và thư viện
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý
của ĐHTN.
TTHL - ĐHTN là một trong 4 mô hình thư viện hiện đại của cả nước được
tổ chức từ thiện Atlantic Philanthropies (Mỹ) tài trợ kinh phí thông qua RMIT
Vietnam holding Pty Ltd (Úc) và tổ chức ĐôngTây hội ngộ (Hoa Kỳ) xây dựng,
với mục tiêu: giúp thực hiện có hiệu quả định hướng chiến lược về đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và năng lực nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng núi
phía Bắc và cả nước, tăng khả năng mở rộng và liên kết hệ thống giáo dục đại
học trong và ngoài nước.
* Chức năng, nhiệm vụ

16


×