Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

ÔN tập so sánh tư tưởng của Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.48 KB, 9 trang )

ÔN T Ậ
P: SO SÁNH V Ă
N HỌ
C
Đề bài 1: C ảm nh ận c ủa em v ề c ảnh ng ộ c ủa ng ười lao độn g và t ư t ưởn g nhân đạo
trong tác ph ẩm V ợ ch ồng A Ph ủ c ủa Tô Hoài và V ợ nh ặt c ủa Kim Lân.
M ở bài: “V ợ ch ồng A Ph ủ” (Tô Hoài) và “V ợ nh ặt” (Kim Lân) là nh ữ
ng tác ph ẩm tiêu bi ểu
c ủa v ăn h ọc cách m ạng. C ả hai tác ph ẩm đ
ều khai thác hi ện th ự
c đ
ời s ống tr ư
ớc cách
m ạng tháng Tám n ăm 1945: đ
ều vi ết v ề s ố ph ận, c ảnh ng ộ ng ư
ời nông dân. Nh ư
ng m ỗi
tác ph ẩm l ại có nh ữ
ng phát hi ện riêng đ
ồn g th ờ
i th ể hi ện nh ữ
ng nét t ư
ơn g đ
ồn g và khác
bi ệt trong t ư t ư
ởn g nhân đ
ạo c ủa các tác gi ả.
Đề bài 2: Cùng tái hi ện v ề v ẻ đẹp c ủa nh ữ
ng đo àn quân ra tr ận, m ỗi nhà th ơ l ại có cách
khám phá, th ể hi ện riêng. Trong bài th ơ Tây Ti ến, Quang D ũng vi ết: “Tây Ti ến đo àn bình
không m ọc tóc – Quân xanh màu lá d ữ oai hùm – M ắt tr ừ


ng g ử
i m ộng qua biên gi ớ
i –
Đ
ê m m ơ Hà N ội dáng ki ều th ơ
m”; trong bài th ơ Vi ệt B ắc, T ố H ữ
u vi ết: “Nh ữ
ng đườn g
Vi ệt B ắc c ủa ta – Đ
ê m đê m r ầm r ập nh ư là đ
ất rung - Quân đi đệ
i p đệ
i p trùng trùng –
Ánh sao đ
ầu súng b ạn cùng m ũ nan”.
C ảm nh ận c ủa em v ề hai đo ạn th ơ trên.
M ở bài: Trong n ền th ơ Vi ệt Nam, có r ất nhi ều bài th ơ đ
ặc s ắc, g ợ
i nhi ều c ảm xúc trong
lòng ng ư
ời đ
ọc , đe m l ại nh ữ
ng giá tr ị b ền v ữ
ng. Hai trong s ố đó là Tây Ti ến c ủa Quang
D ũng và Vi ệt B ắc c ủa T ố H ữ
u. Hai bài th ơ là n ỗi nh ớ c ủa các tác gi ả v ề m ột th ờ
i kì
kháng chi ến gian kh ổ mà ngh ĩa tình. Trong n ỗi nh ớ ấy, hình ản h nh ữ
ng ng ư
ời ra m ặt

tr ận hi ện lên r ất chân th ự
c mà hào hùng. V ẻ đ
ẹp ấy đ
ư
ợ c th ể hi ện rõ trong hai đo ạn th ơ
sau:
Tây Ti ến đo àn binh không m ọc tóc
………………………………….
Và:
“Nh ữ
ng đ
ư
ờ n g Vi ệt B ắc c ủa ta
…………………………………”
Thân bài:
1.Làm rõ t ừ
ng đo ạn th ơ
a. Đ
o ạn th ơ trong bài th ơ Tây Ti ến
*Gi ớ
i thi ệu khái quát v ề tác gi ả và tác ph ẩm:
+Quang D ũng là ngh ệ s ĩ đa tài (th ơ
, v ăn, nh ạc, ho ạ), c ũng là m ột ng ư
ời lính, s ống m ột
đời lính oanh li ệt, hào hùng. Quãng đời ấy đã tr ở thành c ảm h ứ
ng đặc s ắc trong th ơ ông.
Bài th ơ Tây Ti ến vi ết v ề ng ư
ời lính, v ề nh ữ
n g chàng trai “chi ến tr ư
ờn g đi ch ẳng ti ếc đ

ời
xanh” – ng ư
ời lính Tây Ti ến.
+Tây Ti ến là m ột đ
ơn v ị b ộ đ
ội thành l ập đ
ầu n ăm 1947. Thành ph ần ch ủ y ếu là thanh
niên trí th ứ
c Hà N ội. Nhi ệm v ụ c ủa h ọ là ph ối h ợ
p vớ
i bộđ
ội Lào, đá nh tiêu hao l ự
c

ợn g đ
ị c h ở Th ư
ợn g Lào, b ảo v ệ biên gi ớ
i Vi ệt Lào. Sau m ột th ờ
i gian ho ạt đ
ộn g ở Lào,
đoàn quân Tây Ti ến tr ở v ề Hoà Bình thành l ập trung đo àn 52. N ăm 1948, nhà th ơ Quang
D ũng chuy ển sang đ
ơn v ị khác, không bao lâu, ông nh ớ đ
ơn v ị c ũ sáng tác bài th ơ này.
*Phân tích c ụ th ể:
-C ảm h ứ
ng ch ủ đ
ạo c ủa bài th ơ là n ỗi nh ớ
, nh ớ v ề đ
ồn g đ

ội và đ
ị a bàn ho ạt đ
ộn g c ủa
đoàn quân, nh ớ v ề vùng đất mà b ước chân hào hùng mà đo àn binh Tây Ti ến đã đi qua –
Tây B ắc. Vùng đ
ất đó v ớ
i thiên nhiên hoang s ơ
, hùng v ĩ và th ơ m ộng, tr ữ tình, vùng đ
ất
ấy v ớ
i nh ữ
ng con ng ười tài hoa, duyên dáng và ngh ĩa tình. Trên n ền c ảnh ấy là hình ản h
ng ư
ời lính Tây Ti ến. H ọ hi ện lên th ật ấn t ư
ợn g v ớ
i nh ữ
ng nét ngo ại hình khác th ư
ờn g và
vẻđ
ẹp ph ẩm ch ất hào hùng, hào hoa đá ng kính:
Tây Ti ến đo àn binh không m ọc tóc
Quân xanh màu lá d ữ oai hùm.
-Ngòi bút c ủa nhà th ơ Quang D ũng đã ch ọn đ
ư
ợ c nh ữ
ng nét tiêu bi ểu đ
ể kh ắc ho ạ

ơn g m ặt chung c ủa c ả đo àn quân nh ư
ng ông c ũng không h ề né tránh hi ện th ự

c.
+Ng ư
ời lính Tây Ti ến mang nh ữ
ng nét ốm y ếu, xanh xao, ti ều tu ỵ: đ
ầu không m ọc tóc,
da d ẻ xanh nh ư màu lá. Đ
ó là h ệ qu ả c ủa nh ữ
ng tr ận s ốt rét r ừ
ng hành h ạ. Hình ản h đó
bi ểu th ị cho đề
i u ki ện s ống và chi ến đ
ấu vô cùng gian kh ổ, thi ếu th ốn. Nh ư
ng b ằng thái


độ yêu th ươn g , trân tr ọng và t ự hào v ề đồn g đội , nhà th ơ đã tái d ự
ng chân dung h ọ
mang đầ
y nét ch ủ độ
n g . H ọ ti ều tu ỵ nh ữ
ng h ọ v ẫn oai phong l ẫm li ệt, v ẫn là ch ủ c ủa núi
rừ
ng. Cách nói c ủa nhà th ơ khi ến ta th ấy h ọ ch ủ độ
n g v ượ
t lên hoàn c ảnh, coi th ườ
ng
gian kh ổ.
+Ngh ệ thu ật đả
o ng ữ trong câu th ơ trên đã nh ấn m ạnh vào hình t ượ
n g trung tâm c ủa bài

th ơ
: Đ
o àn binh Tây Ti ến. C ụm t ừ “không m ọc tóc” cho th ấy ng ườ
i lính ch ủ độ
n g không
m ọc tóc, không c ần m ọc tóc ch ứ không ph ải do tóc không m ọc lên đượ
c . C ụm t ừ “d ữ oai
hùm” t ươ
n g ph ản hoàn toàn v ớ
i hình ản h “quân xanh màu lá”, nh ấn m ạnh vào tinh th ần
v ượ
t khó, l ạc quan, yêu đờ
i c ủa h ọ. T ừ Hán Vi ệt “ đoàn binh” thay cho đo àn quân khi ến
cho hình ản h nh ữ
ng ng ườ
i lính này luôn ở trong độ
i hình chi ến đấ
u , độ
i hình hành quân
v ội vã, h ọ mang dáng d ấp c ủa hình ản h “quân đi đệ
i p đệ
i p trùng trùng”. H ọ đã đạ
p b ằng
gian kh ổ, thi ếu th ốn để chi ến đấ
u vì lí t ưở
n g “chi ến tr ườ
n g đi” “không ti ếc đờ
i mình”.
-Bên c ạnh ph ẩm ch ất hào hùng, nh ữ
ng ng ườ

i lính Tây Ti ến còn là nh ữ
ng tâm h ồn hào
hoa, lãng m ạn:
M ắt tr ừ
ng g ử
i m ộng qua biên gi ớ
i
Đ
ê m m ơ Hà N ội dáng ki ều th ơ
m
+Hình ản h “m ắt tr ừ
n g” g ợ
i nhi ều liên t ưở
n g : “m ắt tr ừ
ng” là m ắt m ở to nhìn th ẳng v ề phía
k ẻ thù v ớ
i chí khí m ạnh m ẽ, th ề s ống ch ết v ớ
i k ẻ thù. Nh ư
ng đô i m ắt m ở tr ừ
ng mà “g ử
i
m ộng qua biên gi ớ
i” đó là đô i m ắt c ủa ni ềm khao khát hoà bình, khao khát v ề s ự yên
bình trên quê h ươ
n g. Đ
ó cùng là đô i m ắt “ đêm m ơ Hà N ội dáng ki ều th ơ
m”. Dù nhi ệm v ụ
chi ến đấ
u đa ng kh ẩn tr ươ
n g , con đườ

n g hành quân v ội vã, đề
i u ki ện chi ến đấ
u gian kh ổ
nh ư
ng không h ề đá nh m ất tâm h ồn trong tr ẻo, tr ẻ trung, lãng m ạn c ủa h ọ. Có giây phút
nào đó, trái tim h ọ v ẫn r ạo r ự
c yêu đươ
n g , khát v ọng h ạnh phúc l ứ
a đô i. Đ
ó là tình c ảm
đột xu ất, còn nhi ệm v ụ chi ến đấu m ớ
i là th ườn g tr ự
c. H ọ có lúc đã m ơ v ề, nh ớ v ề ng ười
th ầm th ươ
n g tr ộm nh ớ
, ng ườ
i yêu n ơ
i quê nhà, nh ớ quê, nh ớ nhà. Tr ướ
c khi lên đườ
ng
đi chi ến đấu , h ọ c ũng đã t ừ
ng là nh ữ
ng con ng ười bình th ườn g , nh ữ
ng h ọc sinh, sinh
viên h ồn nhiên, bình d ị và tr ẻ trung mà!
+Th ơ ca ch ống Pháp c ũng đã có nhi ều nhà th ơ nói v ề n ỗi nh ớ b ất ch ợ
t đế
n vớ
i ng ườ
i

lính nh ư th ế. Nhà th ơ Nguy ễn Đ
ì n h Thi c ũng đã r ạo r ự
c vớ
i nh ịp đậ
p con tim mình:
“Nh ữ
ng đê m dài hành quân nung n ấu – B ỗng b ồn ch ồn nh ớ m ắt ng ườ
i yêu”; nhà th ơ
Chính H ữ
u c ũng đã vi ết “Gi ếng n ướ
c g ốc đa nh ớ ng ườ
i ra lính”; H ồng Nguyên thì c ồn
cào, da di ết trong th ẳm sâu: “Ba n ăm r ồi g ử
i l ại mái l ều tranh – Lu ống cày đấ
t đỏ - Ti ếng
mõ đêm tr ườ
n g – Ít nhi ều ng ườ
i v ợ tr ẻ - Mòn chân bên c ối g ạo canh khuya”.
*V ề ngh ệ thu ật:
-B ốn câu th ơ trên đượ
c vi ết b ằng bút pháp t ả th ự
c k ết h ợ
p vớ
i lãng m ạn, đậ
m ch ất s ử
thi. Nhà th ơ đã kh ắc ho ạ thành công hình t ượ
n g nh ữ
ng con ng ườ
i phi th ườ
n g trong

nh ữ
ng hoàn c ảnh khó kh ăn c ủa cu ộc kháng chi ến.
-Ông đã k ết h ợ
p hài hoà cách s ử d ụng t ừ Hán Vi ệt v ớ
i t ừ thu ần Vi ệt, s ử d ụng linh ho ạt
các bi ện pháp ngh ệ thu ật: t ươ
n g ph ản, ẩn d ụ khi ến cho hình ản h ng ườ
i lính Tây Ti ến ở
đây mang tinh th ần chung c ủa c ả th ờ
i đại ch ống Pháp.
-Thái độ
, tình c ảm c ủa tác gi ả: yêu th ươ
n g , trân tr ọng, c ảm ph ục và kính tr ọng đồ
n g độ
i
– nh ữ
ng ng ườ
i hùng c ủa th ờ
i đạ
i.
b. Đ
o ạn th ơ trong bài Vi ệt B ắc
*Gi ớ
i thi ệu tác gi ả, tác ph ẩm:
-T ố H ữ
u là nhà th ơ c ủa lí t ưở
n g c ộng s ản, là lá c ờ đầ
u c ủa th ơ ca cách m ạng Vi ệt Nam.
Th ơ ông mang tính ch ất tr ữ tình chính tr ị và khuynh h ướ
n g s ử thi, c ảm h ứ

ng lãng m ạn
khá đậ
m nét. Ông vi ết nhi ều v ề các s ự ki ện chính tr,ị l ịch s ử
. M ột trong nh ữ
ng bài th ơ
th ể hi ện r ất rõ c ảm h ứ
ng và đặ
c để
i m ngh ệ thu ật c ủa T ố H ữ
u là bài th ơ Vi ệt B ắc.
-Tác ph ẩm vi ết v ề nh ữ
ng k ỉ ni ệm n ơ
i chi ến khu Vi ệt B ắc gian kh ổ mà hào hùng, sâu đậ
m
ngh ĩa tình. Trong nh ữ
ng đo ạn th ơ đầ
u tác ph ẩm, nh ữ
ng k ỉ ni ệm đó đượ
c vi ết b ằng gi ọng
đệ
i u tâm tình, ng ọt ngào trong hình th ứ
c nh ư đô i l ứ
a chia tay mà “nh ớ gì nh ư nh ớ ng ười
yêu”. Đ
o ạn th ơ trong đề bài l ại mang m ột gi ọng đệ
i u khác, gi ọng đệ
i u hào hùng khi tác
gi ả tái hi ện hình ản h Vi ệt B ắc ra tr ận – c ũng là hình ản h c ả n ướ
c ra tr ận hào hùng trong



kháng chiến chống Pháp:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
+Chống Pháp là cuộc chiến tranh nhân dân, cuộc kháng chiến toàn dân, toàn di ện.
Tham gia vào cuộc chiến ấy, có rất nhiều lực lượng, quân và dân, nh ững đoàn dân công
đỏ đuốc suốt bao đêm trường phá đá mở đường, phá bom, những đoàn xe vận tải nối
tiếp nhau ra tiền tuyến. Nhưng ấn tượng đậm nét trong đoạn thơ này là hình ảnh nh ững
đoàn quân cứ đi vội vã. Không khí khẩn trương, mạnh mẽ, háo hứng, sôi nổi của cu ộc
kháng chiến được gợi ra bằng hình ảnh:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
+Câu thơ “Những đường Việt Bắc của ta” vang lên đầy hào sảng, chất chứa niềm tự
hào, tự hào về những con đường kháng chiến, tự hào về những con đường ra mặt trận,
tự hào về con đường giải phóng, giành lại chủ quyền vốn là của ta. “Những đường Việt
Bắc” là những con đường thực, đường kháng chiến với niềm tin tất thắng “của ta”. Ta
đang làm chủ, đang ở tâm thế của người làm chủ quê hương đi giải phóng quê hương.
Con đường ấy còn mang nghĩa tượng trưng, khái quát cho cả quá trình đi lên của kháng
chiến, cách mạng. Đó là những con đường đi đến những trận đánh vang dội, những
chiến công oanh liệt.
-Trên những con đường máu lửa, những con đường chiến đấu và chiến thắng ấy là hình
ảnh những con người tiến ra mặt trận: “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”. Câu thơ
mang âm hưởng hùng tráng, hào sảng. Từ “đêm đêm” gợi ra thời gian dài, nối tiếp liên
tục không ngừng nghỉ. Các điệp âm “đ” và “r” cùng từ láy “rầm rập” như gợi ra nhịp b ước
hành quân đều đặn của những chiến sĩ ta. Những đoàn quân đi khiến núi rừng rung
chuyển, đó là hình ảnh thực nhưng vẫn đậm chất lãng mạn và sử thi. Đó là hình ảnh cả
nước ra trận, “cả nước hành quân – cả nước thành chiến sĩ”.
-Hình ảnh những đoàn quân ra trận đã khẳng định sức mạnh của quân đội ta:

Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
+Hình ảnh “quân đi điệp điệp trùng trùng” gợi sự lớn mạnh, trưởng thành nhanh chóng
của lực lượng quân đội. Khi mới thành lập, quân đội ta – đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân – mới chỉ có 34 người. Đến thời điểm giải phóng Điện Biên Phủ ở Vi ệt Bắc,
quân đội ta đã là những đoàn quân ra trận mạnh mẽ. Đoàn quân nối dài trên nh ững con
đường Việt Bắc của ta thật hùng tráng. Những từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” và nhịp
điệu đều đặn của câu thơ gợi hình ảnh quân đội nhấp nhô như lượn sóng trên những
con đường uốn quanh đồi núi, cũng gợi về sự đông đảo của quân đội, binh lính ta nh ư
cứ trải dài mãi, vươn rộng mãi đến khắp các chiến trường trên cả nước. Đó là hình ảnh
của những con người đáng kính “Dù bom đạn xương tan, thịt nát – Không sờn lòng,
không tiếc tuổi xanh”. Họ đi cùng “ánh sao đầu súng”. Đó là ánh sao thực của bầu trời
đêm Việt Bắc, cũng là ánh sao của lí tưởng cách mạng đang dẫn đường h ọ t ới chi ến
thắng. Hình ảnh trong câu thơ vì thế mang niềm lạc quan, sự tin tưởng, ni ềm hân hoan
khi hướng về “chiến thắng trăm miền”.
*Về nghệ thuật:
-Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát nhưng âm điệu hùng tráng, tràn đầy cảm hứng lãng
mạn, niềm tin tất thắng.
-Sử dụng linh hoạt điệp âm, điệp từ, từ láy với ngôn ngữ tạo hình cùng các biện pháp
hoán dụ, ẩn dụ, nhân hoá.
-Thái độ, tình cảm của tác giả: tự hào về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc nói riêng, trên cả
nước nói chung, tự hào về sức mạnh của các lực lượng tham gia kháng chiến, về sức
mạnh của dân tộc chúng ta.
3.So sánh


a.Điểm tương đồng:
-Cả hai bài thơ, hai đoạn thơ đều viết về cuộc kháng chiến chống Pháp. Cả hai bài thơ
đều được viết ra từ nỗi nhớ da diết, mênh mang về một thời đã qua – thời kì gian khổ mà
hào hùng, tình nghĩa. Đó là nỗi nhớ của người trong cuộc khi đã chia xa nhớ về. Hai tác

giả đều sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn, sử thi nhưng cảm hứng sử thi,
lãng mạn vẫn nổi bật để khẳng định vẻ đẹp của những con người cách mạng, những con
người làm nên chiến thắng vang dội trên các chiến trường.
b-Sự khác biệt:
+Nhà thơ Quang Dũng viết bài thơ Tây Tiến trong những năm đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp. Cuộc sống, chiến đấu còn nhiều khó khăn, gian khổ. Hình ảnh người lính
mang vẻ đẹp bi tráng. Hồn thơ Quang Dũng thiên về thể hiện cái phi thường trong hoàn
cảnh khắc nghiệt. Còn bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu viết khi cuộc kháng chi ến chống
Pháp oanh liệt của nhân dân ta đã chiến thắng vang dội, miền Bắc đã hoàn toàn được
giải phóng. Hình ảnh con người kháng chiến vì thế mang vẻ đẹp hùng tráng, đầy khí th ế
chiến thắng.
+Nỗi nhớ trong bài Tây Tiến là nỗi nhớ của cá nhân nhà thơ, nỗi nhớ của một người lính
nhớ về đồng đội, cảm xúc có điều gì đó mang tính cá nhân, yêu thương, cảm phục, tự
hào cũng là của riêng nhà thơ Quang Dũng. Còn nỗi nhớ trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ
không chỉ của riêng nhà thơ Tố Hữu, còn là nỗi nhớ của những người cán bộ cách m ạng
về xuôi. Tình cảm trong bài thơ là tình cảm cách mạng, tình cảm cộng sản.
Kết bài
Tóm lại, cùng biểu hiện hình ảnh những con người cách mạng, những con người ra tiền
tuyến nhưng cảm hứng của hai nhà thơ Quang Dũng và Tố Hữu lại rất khác nhau. Hình
ảnh người lính trong hai đoạn thơ trên vừa mang những nét tương đồng vừa mang
những nét khác biệt rất ấn tượng. Hai đoạn thơ trên đã để lại cho người đọc những niềm
tự hào về sức mạnh của con người, sức mạnh đất nước ta trong những thời kì đất nước
có chiến tranh. Hai bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc xứng đáng là những đỉnh cao của thơ
ca cách mạng Việt Nam.
ĐỀ 3: Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến – Quang Dũng)
Có biết bao người con gái con trai

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Mở bài: Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là những bài
thơ đặc sắc trong nền thơ cách mạng Việt Nam. Hai tác phẩm này đã nói về những con
người vô danh lặng thầm chiến đấu bảo vệ Đất Nước. Mỗi bài thơ đều để lại những cảm
xúc, suy tư sâu lắng trong lòng người đọc. Trong đó có những câu thơ rất đặc sắc:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
……………………………….”
Và:
“Có biết bao người con gái con trai
……………………………………..”
Thân bài:
1.Phân tích cụ thể từng đoạn thơ
a.Đoạn thơ trong bài Tây Tiến
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (thơ, văn, nhạc, hoạ), cũng là một người lính, sống m ột


đời lính oanh liệt, hào hùng. Quãng đời ấy đã trở thành cảm hứng đặc sắc trong thơ ông.
Bài thơ Tây Tiến viết về người lính, về những chàng trai “chiến trường đi ch ẳng ti ếc đời
xanh” – người lính Tây Tiến.
+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947. Thành phần chủ yếu là thanh
niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực
lượng địch ở Thượng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Sau một thời gian hoạt động ở Lào,
đoàn quân Tây Tiến trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Năm 1948, nhà th ơ Quang
Dũng chuyển sang đơn vị khác, không bao lâu, ông nhớ đơn vị cũ sáng tác bài thơ này.
*Phân tích cụ thể:

-Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ về đồng đội và địa bàn hoạt động của
đoàn quân, nhớ về vùng đất mà bước chân hào hùng mà đoàn binh Tây Tiến đã đi qua –
Tây Bắc. Vùng đất đó với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ và thơ mộng, trữ tình, vùng đất
ấy với những con người tài hoa, duyên dáng và nghĩa tình. Trên nền cảnh ấy là hình ảnh
người lính Tây Tiến. Họ hiện lên thật ấn tượng với phẩm chất hào hùng đáng kính, họ đã
hi sinh dọc đường hành quân, hi sinh dọc miền biên giới – họ đã hi sinh vì lí tưởng s ống
cao đẹp:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
-Đoạn thơ sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng, thể hiện khong khí
trang nghiêm, lòng thành kính thiêng liêng của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
Những từ ngữ ấy như những nén tâm nhang thắp lên đưa tiễn những người đã ngã
xuống. CHính hệ thống từ ngữ ấy kết hợp với những hình ảnh giàu sức g ợi (biên cương,
chiến trường, áo bào, khúc độc hành) cũng tạo sắc thá cổ kính, gợi liên t ưởng đến s ự hi
sinh oanh liệt của những anh hùng, dũng tướng sãn sàng chấp nhận cảnh “da ng ựa bọc
thây” đầy bi tráng trong văn học trung đại.
-Câu thơ đầu đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) nhưng sức
nặng của cả câu lại dồn vào một từ thuần Việt: “mồ”. Mồ cũng là mộ nhưng không phải
mộ theo đúng nghĩa. Đó chỉ là những nấm đất được đào vội, chôn mau ngay trên con
đường hành quân vội vã để đoàn quân lại tiếp tục lên đường. Đặt trong không gian bao
la, mênh mông hoang sơ của miền biên giới Việt – Lào, những nấm mồ ấy gợi lên bao
nỗi xót xa.
-Trong câu thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ (chiến trường đi) để nhấn
mạnh đích đến của người lính, người chiến sĩ. Trong hoàn cảnh đất nước có chiến
tranh, sứ mênh đất nước rất mỏng manh, chiến trường là đích đến duy nhất, là sự lựa
chọn đầy trách nhiệm của cả một thế hệ. Với họ, “đường ra trận mùa này đẹp lắm” và
“cuộc đời đẹp nhất trên trận chiến chống quân thù”. Cách nói “chẳng tiếc đời xanh” cho
thấy sự dứt khoát, lòng quyết tâm, coi thường gian nguy, coi thường cái chết. H ọ sẵn

sàng hiến dâng cả đời xanh, tuổi trẻ, quãng đời đẹp nhất cho tổ quốc, hơn thế nữa, tính
mạng của họ cũng sẵn sàng hi sinh để làm nên dáng hình đất nước. Họ ra đi với tinh
thần của cả thời đại “Người ra đi đầu không ngoảnh lại”. Đó là lí tưởng sống cao đẹp,
hào hùng.
-Viết về người lính và cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta, nhà thơ Quang Dũng rất
chân thực, ông không hề né tránh hiện thực:
Áo bào thay chiếu anh về đất
“Áo bào thay chiếu” – một hình ảnh thực đến xót xa của chiến tranh. Nhưng cái thi ếu
thốn về vật chất lại được khoả lấp bằng sự hiên ngang, can trường của người lính. Từ
Hán Việt và cách nói “Áo bào thay chiếu anh về đất” làm cho cái chết của ng ười lính Tây
Tiến trở nên trang trọng hơn rất nhiều, thiêng liêng hơn nhiều. Nhà th ơ vẫn g ợi lên sjw
thật chung của cả thời chống Pháp là sự thiếu thốn về vật chất, ở vùng biên giới xa xôi
thì sự thiếu thốn ấy còn nhân lên gấp bội. Người chiến sĩ đã ngã xuống không có một cỗ
quan tài, thậm chí không có lấy một tấm chiếu để liệm thân mà khi ngã xuống v ẫn cứ


mặc nguyên tấm áo thường ngày trên đường hành quân. Đó có thể là tấm áo s ờn vai,
tấm áo bạc màu, tấm áo có vài mảnh vá. Nhưng với thái độ trân trọng đồng đội, nhà thơ
Quang Dũng đã thấy họ như đang mặc tấm áo bào của chiến tướng mà đi vào cõi vĩnh
hẳng, bất tử cùng sông núi. Cách nói “về đất” không chỉ là cách nói giảm, nói tránh mà
mang ý nghĩa biểu tượng thiêng liêng. Cái chết không phải là ra đi vào cõi hư vô b ất định
mà là trở về, trở về với đất Mẹ yêu thương. Đất Mẹ cũng đã mở lòng đón những đứa con
đầy trách nhiệm của mình trở về. Họ đã ra đi như thế đấy. Họ đã nằm lại nơi chân đèo,
dốc núi nào đó trên con đường hành quân dầy gian khổ, nhọc nhằn, họ đã để l ại mình
nơi biên cương lạnh lẽo, hoang vắng. Nhưng họ đã ra đi vì lí tưởng, cái ch ết của họ dù
diến ra rất nhiều, dù để lại nhiều xót xa trong lòng người đọc nhưng họ ra đi một cách rất
thanh thản. Họ chỉ là “không bước nữa”, là “bỏ quên đời”, là “về đất” thôi chứ không ph ải
là chết. các anh đã ngã xuống, đã “hoá thân cho dáng hình xứ sở” để rồi m ỗi thế núi hình
sông, mối tên đất tên làng đều có bóng hình các anh. Các anh hi sinh, trở về trong lòng
Đất Mẹ để “cho cây đời mãi mãi xanh tươi”, để đem lại cho đất đai, cho quê hương đất

nước sự sống bất tận.
-Chứng kiến sự ra đi hào hùng của người lính Tây Tiến, “Sông Mã gầm lên khúc độc
hành”. Sông Mã mở đầu cho cuộc hành trình trở về Tây Tiến trong kí ức của nhà thơ,
cũng là chúng nhân chứng kiến bao tâm tư, tình cảm, bao nỗi nhớ thương, ch ứng ki ến
bao chiến công oanh liệt của đoàn binh. Sông Mã cũng đã sẻ chia nỗi xót xa v ới Tây
Tiến khi có những đồng đội hi sinh, là thân nhân đưa tiễn những người lính của đoàn
quân ấy trở về với đất. Sự ra đi của các anh là những mất mát, thiếu hụt lớn lao không gì
bù đắp được, để lại những tiếc thương, xót xa, hụt hẫng cho những người đồng đội,
những người đang sống. Dòng sông mênh mang, chơi vơi trong tiếng gọi tha thiết nh ớ
thương của nhà thơ ở đầu bài thơ giờ đây nó gầm lên trogn cơn giận dữ kìm nén, trong
đau thương uất nghẹn. Nó không hát, không thét, không khóc mà “gầm lên khúc độc
hành”. Tiếng thác sông Mã gầm lên vang vọng giữa núi rừng dội lên những âm thanh
trầm hùng trong lòng đồng đội. Nó như tiếng kèn chiêu hồn liệt sĩ, như tiếng đại bác n ổ
rung trời giận dữ, nó mang sắc thái của một lời thề cao cả. Đau thương đã biến thành
sức mạnh, thành lòng căm thù, thành sự quyết tâm, ý chí sắt đá. Các anh đã quyết tử
cho tổ quốc quyết sinh. Đặt cái chết của những người lính vô danh giữa một không gian
rộng lớn với thiên nhiên hùng vĩ, hình ảnh người lính trở nên hiên ngang, lẫm liệt – ngay
cả khi đã hi sinh. Dòng sông Mã thay lời những người đang sống, thay lời quê hương xứ
sở cất lên khúc tráng ca tiến biệt người chiến sĩ về nơi vĩnh hằng để hoà cùng khí thiêng
sông núi. Đất nước chúng ta đúng là đất nước của “những người chưa bao giờ khuất”.
=>Cả bài thơ Tây Tiến không có một trận đánh nào được nói tới, không có m ột tiếng
súng nào vang lên mà cái chết vẫn hiện hình rõ nét, vẫn hiện lên m ột cách chân thực. Đó
chính là cái nhìn mới về sự khốc liệt, nghiệt ngã của chiến tranh. Rất nhiều ng ười lính đã
hi sinh dọc đường hành quân, trên đường ra mặt trận. Họ hi sinh vì điều kiện sống, chi ến
đấu quá gian khổ, thiếu thốn: thiếu lương thực, thiếu muối, thiếu thuốc, lại sống ở nh ững
nơi rừng thiêng nước độc…
*Về nghệ thuật:
-Đoạn thơ sử dụng kết hợp hài hoà bút pháp tả thực với bút pháp lãng mạn, từ Hán Việt
với từ thuần Việt, ngôn từ giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm.
-Cảm xúc của nhà thơ rất chân thành; giọng điệu thơ có chút xót xa nh ưng n ổi b ật là s ự

dứt khoát, mạnh mẽ làm nên sự bi tráng trong cái chết của người Tây Tiến.
b.Đoạn thơ trong bài Đất Nước
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
-Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ trẻ tiêu biểu trưởng thành từ cuộc
kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cmar xúc nồng nàn, mãnh liệt về nhân
dân, đất nước – thể hiện sâu sắc tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc
chiến đấu của nhân dân.
-Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là trường ca Mặt đường khát vọng. Tác
phẩm sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên, một chiến trường nóng của thời chống


Mĩ. Mục đích của tác phẩm: thức tỉnh tuổi trẻ đô thị miền Nam và tuổi trẻ cả nước về bộ
mặt xâm lược và tội ác của đế quốc Mĩ để hướng về nhân dân, đất nước cùng đứng dậy
đấu tranh hoà nhịp với cuộc đấu tranh của toàn dân.
-Đoạn trích Đất Nước nằm ở phần đầu chương V của Mặt đường khát vọng nói về
những cảm nhận, khám phá, suy tư mới mẻ của tác giả Nguyễn Khoa Điềm về Đất
Nước (trên nhiều bình diện: bề dày lịch sử, chiều rộng của địa lí, chiều sâu văn hoá,
phong tục tập quán, truyền thống), từ đó tác giả khẳng định tư tưởng Đất Nước của
Nhân Dân – nhân dân bình dị vô danh đã làm nên Đất Nước. Từ những nh ận thức sâu
sắc ấy, nhà thơ nhắc nhở mỗi người đang có mặt trong đất nước Việt Nam thiêng liêng
quý báu của chúng ta rằng: Lịch sử đất nước là những thế hệ người anh hùng thầm l ặng
dựng xây và bảo vệ:
Có biết bao người con gái con trai
…………………………………
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
*Phân tích cụ thể:
-Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã gợi nhắc về cả bề dày lịch sử bốn nghìn năm. Cha ông
ta đã làm nên lịch sử oanh liệt bằng sự tiếp nối không ngừng nghỉ. Họ là bi ết bao người
con gái con trai cần cù làm lụng chăm lo cho cuộc sống, vun vén cho gia đình khi đất
nước hoà bình, nhưng họ đã sẵn sàng dâng hiến tuổi xanh, hiến dâng thân mình khi t ổ

quốc kêu gọi. Họ đã làm một cuộc chạy tiếp sức đầy nhọc nhằn, gian khó để dựng xây
và bảo vệ, vun đắp và gìn giữ Đất Nước cho chúng ta hôm nay.
-Nhà thơ khéo léo nhấn mạnh vào vai trò, sức mạnh của lớp người trẻ tuổi (“giống ta lứa
tuổi”) để thức tỉnh tuổi trẻ đất nước tự nguyện xả thân cứu nước, giữ nước. Đất Nước
này được làm nên từ máu xương, từ sự hi sinh giản dị, bình tâm của những con người
đã “ra đi không tiếc đời mình”.
-Viết về lịch sử Đất Nước, tác giả không nhắc về những sự kiện lịch sử trọng đại, những
người anh hùng nổi tiếng lưu danh sử sách mà ông viết về những người anh hùng vô
danh mà vĩ đại vô cùng. Ngòi bút của ông thật tinh tế, khéo léo gợi những suy t ư sâu xa
trong lòng người đọc. Khi ông viết về công lao, vai trò to lớn của nhân dân đới với lịch s ử
Đất Nước thì câu thơ kéo ra rất dài. Nhưng khi viết về sự hi sinh thì câu thơ co ngắn lại:
“Họ đã sống và chết – Giản dị và bình tâm”. Những từ ngữ “giản dị”, “bình tâm” và những
từ đối lập ‘sống – chết” cho thấy nhân dân dã tự nguyện hi sinh cho sự sống b ất tận của
Đất Nước. Các thế hệ nhân dân đã hi sinh nhẹ nhàng, thanh thản. Họ thật cao cả, vĩ đại,
phi thường – “không ai nhớ mặt đặt tên – nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. Nhà thơ đã đặt
những cái vĩnh hằng bên cạnh cái giản dị, vô danh để khẳng định, ngợi ca nhân dân, vai
trò của nhân dân đối với Đất Nước. Qua đó, nhà thơ đã thể hiện niềm kính trọng, biết ơn
đối với Nhân Dân.
*Về nghệ thuật:
-Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi nhịp nhàng, linh hoạt gợi về quá trình lịch sử
đầy gian khổ của Đất Nước, gợi về sự hi sinh vĩ đại của nhân dân ta.
-Giọng điệu thơ như những lời tâm tình nhắn nhủ tuổi trẻ và tự nhận thức chính mình về
vai trò, trách nhiệm đối với Đất Nước.
-Ý thơ chính luận được viết ra bằng lời thơ giản dị, giọng thơ tâm tình nên rất mềm mại,
không khô cứng như một lời giáo huấn.
3.So sánh
*Giống nhau:
-Hai đoạn thơ đều nói tới sự hi sinh thầm lặng của những người anh hùng vô danh để
“làm nên Đất Nước muôn đời”.
-Hai đoạn thơ đều được viết ra bởi sự yêu thương, trân trọng, biết ơn của các tác giả những người đang sống trong những giai đoạn lịch sử gian khổ mà hào hùng.

*Khác nhau:
-Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết trong những năm đầu của thời kì kháng chiến
chống Pháp với nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, bằng kí ức về một thời oanh liệt của


người trong cuộc. Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc mãnh liệt chân thành, sự kết hợp
bút pháp tả thực và lãng mạn.
+Đoạn thơ trong bài Đất Nước được viết trong năm cuối của thời kì kháng chiến chống
Mĩ. Trong cuộc kháng chiến, chúng ta có nhiều thắng lợi vẻ vang nhưng vận n ước vẫn
rất mong manh. Lúc này cần sự đóng góp của tất cả mọi lực lượng. Bài thơ, đoạn thơ
này nhằm thức tỉnh tuổi trẻ về trách nhiệm đối với Đất Nước – cũng là một cách kêu gọi
tinh thần đấu tranh của tuổi trẻ.
-Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng nhiều từ Hán
Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để tô đậm
hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ vô danh.
+Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trò chuyện,
từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân vô danh.
Kết bài:
Qua hai đoạn thơ trong hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn
Khoa Điềm, các tác giả đã đem đến những nhận thức sâu sắc về vai trò của những
người anh hùng vô danh. Họ đã “hoá thân cho dáng hình xứ sở - Làm nên Đất N ước
muôn đời”. Đó là những con người thầm lặng, giản dị mà cao cả, đáng kính vô cùng. Hai
bài thơ cùng viết về đề tài những con người kháng chiến, nhưng ra đời trong hai hoàn
cảnh lịch sử khác nhau nên đã có những nét tương đồng và sự khác biệt rất sâu sắc.
Hai đoạn thơ trên đã đem đến cho chúng ta những cảm xúc sâu lắng về sự khốc liệt
nghiệt ngã của chiến tranh, về lí tưởng cao đẹp của những người chiến sĩ, về s ự hi sinh
thầm lặng của các thế hệ nhân dân để ta thêm yêu cuộc sống, yêu đất nước của chúng
ta ngày hôm nay.
---Cảm nhận của anh / chị về bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao , ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Tây Tiến - Quang Dũng)
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
(Việt Bắc - Tố Hữu)
HƯỚNG DẪN
I. MỞ BÀI: dẫn dắt vấn đề
II. THÂN BÀI
1. Tác giả tác phẩm
a) Quang Dũng là nhà thơ của xứ Đoài mây trắng. Thơ ông là tiếng nói của một hồn th ơ
hào hoa lãng mạn, nhất là những vần thơ viết về lính. Các sáng tác tiêu bi ểu của Quang
Dũng bao gồm: Mây đầu Ô, Mùa hoa gạo, Đôi mắt người Sơn Tây... Bài thơ Tây Tiến ra
đời năm 1948, trích trong tập “Mây đầu Ô” là một trong những bài thơ hay nhất của th ơ
ca kháng chiến chống Pháp.
b) Tố Hữu là nhà thơ của lý tưởng cộng sản, lá cờ đầu của thi ca cách mạng Vi ệt Nam.
Ông là người viết sử bằng thơ vì mỗi giai đoạn lịch sử đi qua, Tố Hữu đều lại một tập thơ
giá trị: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa... Bài thơ Việt Bắc ra đời vào
tháng 10-1954 khi trung ương Đảng rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội.
2. Cảm nhận hai đoạn thơ
2.1. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ dữ dội, thơ mộng
trữ tình.
- Thiên nhiên hùng vĩ dữ dội ở con đường hành quân nhiều gian khổ. Nhiều từ láy được
huy động để diễn tả sự hiểm nguy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Phép nhân hóa


“súng ngửi trời” diễn tả tinh tế độ cao. Phép tương phản đối lập diễn tả cảnh đèo cao,

dốc thẳm, rừng dày “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”.
- Thiên nhiên trữ tình, thơ mộng “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt nên
bởi những thanh bằng gợi cảm giác êm ả, tươi mới. Hình ảnh thơ gợi vẻ đẹp nên th ơ.
- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn cân đối hài hòa giữa các thanh bằng trắc; phép nhân
hóa, tương phản, cách sử dụng từ láy tượng hình...
2.2. Đoạn thơ trong bài Việt Bắc.
- Thiên nhiên gắn bó hài hòa với con người cùng chung mất mát đau thương, cùng
chung lưng đấu cật chống kẻ thù chung “Nhớ khi giặc đến giặc lùng/Rừng cây núi đá ta
cùng đánh tây”.
- Con người và thiên nhiên tạo thành một thế trận trùng điệp dồn kẻ thù vào “lũy sắt dày”,
vào “mênh mông bốn mặt sương mù”.
- Thiên nhiên là hậu phương vững chắc và cũng là người bạn chiến đấu của con người.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát truyền thống, phép tu từ nhân hóa, hình ảnh thơ ngôn ngữ
thơ giàu tính tạo hình.
3. So sánh
- Giống nhau: đều là những bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp của núi rừng trong
thời kỳ chống Pháp. Đều được viết bằng bút pháp lãng mạn cách mạng.
- Khác nhau:
+ Thiên nhiên trong Tây Tiến thiên về diễn tả sự khắc nghiệt, dữ dội. Là gian khổ thi ếu
thốn mà người lính phải vượt qua. Thiên nhiên trong Việt Bắc thiên về miêu tả sự gần
gũi và đồng lòng với con người.
+ Thiên nhiên trong Tây Tiến mang hai vẻ đẹp hài hòa: hùng vĩ và lãng m ạn. Th ể th ơ
thất ngôn cũng góp phần làm cho bức tranh thơ thể hiện được những nét trên. Trong
Việt Bắc, thiên nhiên có chiều hướng gắn với hiện thực cuộc kháng chiến khi ta d ựa th ế
rừng núi để đáp trả lại kẻ thù. Thể thơ lục bát biến hóa linh hoạt mang lại một thiên nhiên
hùng vĩ nhưng cũng thật gần gũi.
III. KẾT BÀI




×