Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và du lịch nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.76 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------

BÙI THỊ THANH DIỆU

NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VÀ DU LỊCH NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Hà Nội – 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------BÙI THỊ THANH DIỆU

NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VÀ DU LỊCH NHA TRANG

Chuyên ngành:

Khoa học Thƣ viện


Mã số:

60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Quý

Hà Nội – 2011

2


LỜI CẢM ƠN!
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo, PSG. TS Trần Thị Quý - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong ngành Thông tin – Thư viện đã
tham gia giảng dạy và tận tình chỉ bảo cho tôi trong hơn 2 năm học tập, nghiên cứu
về chuyên ngành Khoa học Thư viện tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Nha Trang cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham
gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè – những người luôn bên cạnh, động viên và
khuyến khích để tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp và đạt được kết quả như
ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày 03/05/2011

Học viên:Bùi Thị Thanh Diệu
K3- Khoa học Thư viện, ĐHKHXH&NV-ĐHQGHN

3


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 6
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ....................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 9
7. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 10
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VÀ DU LỊCH NHA TRANG VỚI NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN ...... 11
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nhu cầu tin ....................................................... 11
1.1.1. Khái niệm nhu cầu tin ................................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm người dùng tin .......................................................................... 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin ....................................................... 12
1.1.4. Vai trò nghiên cứu nhu cầu tin trong hoạt động thông tin – thư viện ........ 14
1.2. Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang với sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học ............................................................................................... 15
1.2.1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của Trường ....................................... 15
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường.............................................................. 16
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường .......................................... 18
1.3. Thƣ viện với nhiệm vụ chính trị của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch Nha Trang ......................................................................................... 19
1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện ......................... 19

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện ........................................................... 19
1.3.3. Đặc điểm cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ........................................ 20
1.3.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Thư viện ........................................ 22
1.4. Đặc điểm ngƣời dùng tin của Thƣ viện ............................................................... 23

1


1.4.1. Nhóm cán bộ quản lý, nghiên cứu và giảng dạy ........................................ 23
1.4.3. Nhóm học sinh, sinh viên ........................................................................... 25
1.5. Tầm quan trọng của nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng tại
Trƣờng............................................................................................................................ 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH NHA
TRANG .......................................................................................................................... 28
2.1. Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trƣờng ........................................ 28
2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu ...................................................................... 28
2.1.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu ...................................................................... 32
2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu...................................................................... 37
2.1.4. Nhu cầu về các sản phẩm thông tin ............................................................ 39
2.1.5. Nhu cầu về các dịch vụ thông tin ............................................................... 41
2.1.6. Thói quen sử dụng, khai thác thông tin của người dùng tin ....................... 44
2.2. Mức độ đáp ứng thông tin/tài liệu cho ngƣời dùng tin của Thƣ viện ............... 47
2.2.1. Mức độ đáp ứng về nội dung thông tin ...................................................... 47
2.2.2. Mức độ đáp ứng về loại hình tài liệu ......................................................... 53
2.2.3. Mức độ đáp ứng về ngôn ngữ tài liệu ........................................................ 55
2.2.4. Mức độ đáp ứng về các sản phẩm thông tin .............................................. 57
2.2.5. Mức độ đáp ứng về các dịch vụ thông tin .................................................. 60
2.2.6. Mức độ đáp ứng về thói quen sử dụng thư viện của người dùng tin ......... 64
2.3. Nhận xét về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của thƣ viện Trƣờng Cao đẳng

Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang ................................................................ 66
2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THỎA MÃN NHU CẦU TIN CHO NGƢỜI
DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU
LỊCH NHA TRANG ..................................................................................................... 72

2


3.1. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng nguồn lực thông tin ........................................... 72
3.1.1. Cần xây dựng chính sách bổ sung tài liệu.................................................. 72
3.1.2. Chú trọng bổ sung diện tài liệu văn hóa nghệ thuật và du lịch .................. 74
3.1.3. Tiến hành chia sẻ nguồn lực thông tin với các thư viện cùng
ngành/chuyên ngành........................................................................................................ 75
3.2. Đa dạng hóa và tăng cƣờng chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ ..................... 76
3.2.1. Hoàn thiện sản phẩm thông tin thư viện .................................................... 76
3.2.2. Hoàn thiện các dịch vụ thông tin thư viện ............................................... 77
3.2.3. Đa dạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ................................ 80
3.2.4. Tăng cường hoạt động maketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện ....................................................................................................................... 83
3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực thông tin thƣ viện ...................................... 85
3.3.1. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ thư viện ................................. 85
3.3.2. Bổ sung số lượng và nâng cao trình độ cho cán bộ thư viện ..................... 85
3.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị thƣ viện và kinh phí ............. 87
3.4.1. Tăng cường nguồn kinh phí cho việc phát triển thư viện .......................... 87
3.4.2. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị thư viện ........................ 87
3.4.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ............................................... 89
3.5. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học .................. 91

3.5.1. Định kì nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin.................................. 91
3.5.2. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học để phát triển nguồn tài liệu
xám .................................................................................................................................. 91
3.6. Nhóm giải pháp về đào tạo ngƣời dùng tin ......................................................... 92
3.6.1 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dùng tin...................... 92
3.6.2. Tăng cường chiến lược đào tạo người dùng tin ......................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Số lượng tài liệu có trong Thư viện
Bảng 2.1: Nhu cầu về nội dung tài liệu của người dùng tin
Bảng 2.2: Nhu cầu về loại hình thông tin/tài liệu của người dùng tin
Bảng 2.3: Nhu cầu sử dụng ngôn ngữ thông tin/tài liệu của người dùng tin
Bảng 2.4: Nhu cầu về sản phẩm thông tin của người dùng tin
Bảng 2.5: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin tại Thư viện
Bảng 2.6: Thời gian dành cho việc tìm và đọc tài liệu của người dùng tin
Bảng 2.7: Nhu cầu khai thác thông tin của người dùng tin
Bảng 2.8: Cơ cấu loại hình tài liệu của Thư viện
Bảng 2.9: Cơ cấu ngôn ngữ của tài liệu của thư viện
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về sản phẩm thông tin của Thư viện
Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng về dịch vụ thông tin của Thư viện
Bảng 2.12: Tiêu chí đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ Thư viện
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường CĐVHNT&DL Nha Trang
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu về loại hình thông tin/tài liệu của người dùng tin

Biều đồ 2.2: Nhu cầu về sản phẩm thông tin của người dùng tin
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin tại Thư viện
Biểu đồ 2.4: Thời gian sử dụng cho việc tìm và đọc tài liệu của người dùng tin
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn tài liệu theo tên tài liệu (2.5a) và số bản tài liệu (2.5b)
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu loại hình tài liệu của thư viện
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu ngôn ngữ tài liệu theo tên tài liệu (2.7a) và số bản tài liệu
(2.7b) tại Thư viện

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CBGV

Cán bộ giảng viên

CĐ VHNT&DL

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HSSV

Học sinh – sinh viên

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

SP&DV

Sản phẩm – Dịch vụ

TTKH&CNQG

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

TT-TV

Thông tin – Thư viện


TV

Thư viện

VHNT

Văn hóa nghệ thuật

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội thông tin ngày nay, thông tin là yếu tố đầu tiên góp phần vào sự
thành công của một tổ chức cũng như một hoạt động. Thông tin đã xâm nhập và
chiếm lĩnh mọi ngành nghề và lĩnh vực của xã hội. Việc hình thành nên một xã hội
thông tin đã đáp ứng nhu cầu tin (NCT) của nhiều đối tượng khác nhau. Cùng với
sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin của con người cũng ngày càng to lớn và
đa dạng, nhu cầu này đòi hỏi phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục và kịp
thời. Đó là một trong những nguyên do để hoạt động thông tin – thư viện (TT-TV)
điều chỉnh và tìm ra những hướng tổ chức, khai thác thông tin ngày càng hoàn thiện
hơn. Trong đó việc nghiên cứu NCT để tăng cường khả năng đáp ứng thông tin,
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan TT-TV là một
việc hết sức quan trọng. Nghiên cứu NCT chính là cơ sở khoa học để phát triển
nguồn lực thông tin, xác định phương pháp xử lý thông tin, tổ chức các hình thức
hình thức tra cứu thông tin và phục vụ NDT trong các cơ quan TT-TV.
Nhu cầu tin là nguồn gốc của hoạt động thông tin. Đó là một dạng nhu cầu
về tinh thần của con người xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới
khách quan. Cũng giống như các nhu cầu khác của con người, NCT mang tính xã

hội. Nghiên cứu nắm vững đặc điểm NDT và NCT của họ là cơ sở thiết yếu định
hướng cho hoạt động của các cơ quan TT-TV.
Thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục, trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Nha Trang (CĐ VHNT&DL Nha Trang) đang từng bước xây dựng và
phát triển môi trường học tập lành mạnh, hiện đại sánh bước cùng sự phát triển
chung của các trường cao đẳng, đại học trong cả nước. Là một bộ phận gắn liền với
sự phát triển của Nhà trường ngay từ những ngày đầu thành lập, TV Trường
CĐVHNT&DL Nha Trang đã nhận thức được vai trò của mình trong nhiệm vụ
chung của Nhà trường. Vì vậy, TV luôn đặt ra những kế hoạch phát triển mới đảm
bảo chất lượng hoạt động, đưa TV trở thành một trung tâm TT-TV điện tử hiện đại,

6


đáp ứng việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên
của Nhà trường.
Tuy nhiên, trước sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo
dục đại học nhằm nâng cao chủ trương đào tạo, thư viện (TV) Trường cần có sự đổi
mới. Để có cơ sở khoa học đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn, tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài “Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại trường
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành TT-TV của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Liên quan đến dạng đề tài nghiên cứu NCT của NDT đã có rất nhiều công
trình khoa học cũng như các luận văn, khóa luận ở các viện, cơ quan TT-TV từ địa
phương tới Trung ương; các trường đại học có đào tạo về chuyên ngành TT-TV…
đã tiến hành nghiên cứu với nhiều mức độ và phương pháp khác nhau nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ để thỏa mãn tối đa NCT của bạn đọc tại một cơ sở, một
trung tâm TT-TV cụ thể. Tiêu biểu ta có thể kể ra một số công trình như sau:
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, Thư viện Quốc gia đã tiến hành

nghiên cứu nhu cầu đọc của bạn đọc qua 2 đợt nghiên cứu người đọc vào năm 1976
và 1979 bằng phương pháp trưng cầu ý kiến. Kết quả nghiên cứu này được phản
ánh trong luận án “Vấn đề hoàn thiện việc phục vụ cán bộ khoa học và các nhà
chuyên môn trong các thư viện khoa học tổng hợp lớn” (1977) và các bài báo “Thư
viện Quốc gia nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ khoa học và các nhà chuyên
môn” (1977); “Nghiên cứu nhu cầu đọc của người đọc ở Thư viện Quốc gia” (1981)
của tác giả Hà Thu Cúc.
Gần đây, một số công trình nghiên cứu của học viên Khoa Sau đại học
trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu NCT trong các cơ
quan TT-TV, cụ thể như luận văn của tác giả Đặng Bảo Khánh với đề tài: “Nghiên
cứu nhu cầu đọc và việc thỏa mãn nhu cầu đọc của cán bộ viện Xã hội học” bảo vệ
năm 1995; luận văn của tác giả Nguyễn Lan Hương với đề tài: “Nghiên cứu NCT ở
Ngân hàng Nhà nước Trung ương trong công cuộc đổi mới đất nước” bảo vệ năm

7


2000; luận văn của tác giả Lưu Mai Thanh với đề tài: “Nghiên cứu NCT ở Trung
tâm nghiên cứu Bắc Mỹ trong thời kỳ đổi mới đất nước” bảo vệ năm 2001; luận văn
của tác giả Đỗ Thúy Hằng với đề tài: “Nghiên cứu NCT trong hoạt động thông tin ở
Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (thuộc học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh)”; luận văn của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa với đề tài “Nghiên cứu NCT của
cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trường Đại học Văn hóa Hà Nội” bảo vệ năm
2002; luận văn của tác giả Dương Thị Vân với đề tài “Nghiên cứu NCT tại trường
Đại học Cần Thơ” năm 2003;…
Như vậy, đề tài “Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại Trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang” là đề tài hoàn toàn mới, chưa có
đề tài nào nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu NCT và mức độ đáp ứng thông tin cho NDT tại TV
Trường CĐVHNT&DL Nha Trang, tác giả luận văn muốn đưa ra một số giải pháp
có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu thông
tin cho NDT tại TV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
CĐVHNT&DL Nha Trang.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu khái quát về Trường CĐVHNT&DL Nha Trang.
- Nghiên cứu khái quát về TV Trường CĐVHNT&DL Nha Trang
- Nghiên cứu đặc điểm nguồn lực thông tin của Trường.
- Nghiên cứu thực trạng đặc điểm NDT và NCT của cán bộ quản lý, cán bộ
nghiên cứu, giảng dạy và sinh viên của Trường.
- Nghiên cứu thực trạng mức độ đáp ứng thông tin cho thầy và trò của Nhà
trường.

8


- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng thông
tin cho NDT tại TV Trường CĐVHNT&DL Nha Trang.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu NCT và mức độ đáp ứng thông tin cho NDT tại Trường
CĐVHNT&DL Nha Trang là một vấn đề hết sức mới trong công tác tổ chức và hoạt
động thông tin của Nhà trường. Nếu thực hiện tốt việc nghiên cứu theo hướng đề tài
này sẽ có cơ sở khoa học để đề ra các nhiệm vụ mới cho TV nhăm thỏa mãn tối đa
nhu cầu tại TV của Trường. Đảm bảo thông tin đến NDT là những thông tin “đúng”
và “trúng” với nhu cầu của họ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài

NCT của NDT và mức độ đáp ứng thông tin của TV Trường CĐVHNT&DL
Nha Trang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi thời gian: Năm học 2010-2011
- Phạm vi không gian: NCT của NDT và mức độ đáp ứng của TV trường
Cao đẳng VHNT&DL Nha Trang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Duy vật Biện chứng và Duy vật lịch sử, quán triệt quan điểm của Đảng và
Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo, công tác TT-TV, công tác
giáo dục và đào tạo.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm trao đổi.

9


- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia
7. Đóng góp khoa học của đề tài
7.1. Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về nghiên cứu NDT và
NCT.
7.2. Về mặt thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu của luận văn làm cơ sở để đưa ra các giải pháp khoa học
nâng cao chất lượng phục vụ thông tin nhằm thỏa mãn và phát triển NCT của các
đối tượng NDT tại TV.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có bố cục gồm 3
chương:
Chương 1: Thư viện trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha
Trang với nhu cầu tin của người dùng tin
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang
Chương 3: Các giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin tại Trường
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang

10


CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VÀ DU LỊCH NHA TRANG VỚI NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nhu cầu tin
1.1.1. Khái niệm nhu cầu tin
Theo quan điểm tâm lý học Mác xít: “NCT là đòi hỏi khách quan của con
người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của
con người. Khi đòi hỏi về thông tin của con người trở nên cấp thiết thì NCT xuất
hiện”. [15, tr. 33]
NCT xuất hiện và có những đặc điểm như sau:
 Tính xã hội
Nhu cầu tin xuất hiện và phát triển dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội
như điều kiện đời sống tinh thần, vật chất và các quan hệ xã hội:
+ Điều kiện văn hoá: là điều kiện quan trọng nhất. Nội dung NCT do trình độ

văn hoá chung quyết định
+ Điều kiện kinh tế: trình độ sản xuất vật chất, đời sống kinh tế của xã hội
chi phối phương thức thoả mãn NCT, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển nội dung
NCT
+ Điều kiện xã hội: Các quan hệ chính trị, xã hội ảnh hưởng lớn tới xu hướng
hình thành và phát triển NCT.
 Tính chu kỳ
NCT sẽ tồn tại trong những điều kiện nhất định và trong khoảng thời gian
nhất định phụ thuộc và điều kiện bên trong và các yếu tố bên ngoài tác động. NCT
tồn tại và phát triển theo chu kỳ nhất định (các NCT nói chung có tính bền vững
kém hơn NC vật chất nên chu kì của nó dài hơn).
Nếu được thoả mãn tối đa, chu kì của các nhu cầu sẽ rút ngắn lại, làm cho
NCT càng trở nên sâu sắc hơn và ngược lại.
 Tính cơ động

11


Được thỏa mãn đầy đủ, nhu cầu sẽ phát triển sâu rộng hơn về nội dung và
đòi hỏi phương thức thoả mãn cao hơn. Nếu không được thoả mãn thường xuyên
trong thời gian dài và liên tục thì cường độ NCT sẽ giảm dần, thoái hoá dần và có
thể bị tiêu diệt.
1.1.2. Khái niệm người dùng tin
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.
NDT trước hết phải là người có NCT, là chủ thể NCT. Đồng thời người có NCT chỉ
có thể trở thành NDT khi họ sử dụng thông tin hoặc có điều kiện sử dụng thông tin
thỏa mãn nhu cầu của mình. Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống
thông tin. Đó là đối tượng phục vụ của công tác người đọc. Họ đồng thời là khách
hàng của dịch vụ thông tin, cũng là người tạo ra thông tin mới.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ như

yếu tố tương tác hai chiều với các cơ quan TT-TV. Vai trò của NDT được thể hiện:
- Người dùng tin luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của TV.
- Người dùng tin tham gia và liên quan vào hết các công đoạn của dây
chuyền thông tin tư liệu như: đánh giá các nguồn lực thông tin, chính sách bổ sung
phụ thuộc vào yêu cầu của họ, tham gia hiệu chỉnh các khâu xử lý kỹ thuật ...
- Người dùng tin tham gia sản sinh ra thông tin mới.
Người dùng tin rất đa dạng và nhu cầu thông tin của họ cũng rất phong phú.
Các nhu cầu thông tin này thay đổi tùy theo bản chất các công việc và nhiệm vụ mà
họ phải thực hiện.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin trong hoạt động thông - tin
thư viện
Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhu cầu tin và nhu
cầu đọc bao gồm 7 yếu tố: Môi trường xã hội, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, trình
độ văn hóa, trình độ học vấn và nhân cách.
 Môi trường xã hội: (kinh tế, văn hoá, xã hội)
- NCT chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của các điều kiện môi trường xã hội. Đời
sống văn hoá tinh thần phong phú là tiền đề cho NCT phát triển.

12


- Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới NCT (khi
lực lượng sản xuất càng phát triển thì càng cần nhiều thông tin hơn, phương tiện
truyền tin hiện đại hơn…)
- Đời sống được nâng cao tạo điều kiện phát triển NCT.
- Chế độ dân chủ làm cho con người tự do hơn, đời sống tinh thần phòng phú
hơn, kích thích NCT phát triển cao hơn.
 Nghề nghiệp:
- Hoạt động lao động là hoạt động chủ đạo trong một thời gian dài của con
người. Do đó ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của con người.

- Tính chất hoạt động lao động ảnh hưởng tới xu hướng của con người, trong
đó có hệ thống nhu cầu bao gồm nhu cầu đọc và NCT.
- Nghề nghiệp khác nhau để lại nhiều dấu ấn khác nhau trong nội dung NCT
và tập quán sử dụng thông tin.
 Lứa tuổi
- Mỗi lứa tuổi có đặc điểm tâm lý riêng do cấu trúc hoạt động chủ đạo chi
phối. Tâm lý lứa tuổi có ảnh hưởng lớn tới nội dung và phương thức thoả mãn
NCT.
- Lứa tuổi có thể phân theo: người lớn tuổi (từ 60 tuổi trở lên), tuổi trung
niên (từ 35-59 tuổi), tuổi thanh niên (từ 18-34), tuổi thiếu niên (từ 1-17 tuổi).
 Giới tính
- Do đặc điểm sinh lý, các giới khác nhau có những đặc điểm tâm lý khác
nhau. Các đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong các nội dung và cách thức
thoả mãn NCT của mỗi người.
 Trình độ văn hoá
- Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người (Khi trình độ càng cao thì nhu cầu hiểu biết và thẩm mỹ càng phát triển).
- NCT là nhu cầu tinh thần nên NCT và NCĐ cũng bị chi phối bởi trình độ
văn hoá của con người (thể hiện ở nội dung và phương thức thoả mãn).

13


 Trình độ học vấn
Trình độ học vấn càng cao thì NCT của NDT càng phát triển. Khi NDT có
trình độ học vấn cao thì yêu cầu về thông tin, tài liệu phải mang tính chuyên sâu,
NCT sẽ phát triển sâu rộng hơn về nội dung và đòi hỏi phương thức thoả mãn cao
hơn.
 Nhân cách
Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân, quy

định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là bộ phận cấu thành xu hướng
– một thuộc tính quan trọng của nhân cách con người. Nhân cách tồn tại và phát
triển trong hoạt động. Nhân cách càng phát triển thì hoạt dộng càng phong phú,
NCT càng cao, càng nhạy cảm.
Mức độ và phương thức thoả mãn nhu cầu:
- Được thoả mãn bằng phươngthức hiện đại, đầy đủ thì nhu cầu sẽ càng phát
triển ở mức độ cao hơn.
- Chu kỳ nhu cầu rút ngắn thì nhu cầu sẽ xuất hiện lại dưới dạng cao hơn, sâu
sắc và cấp bách hơn.
- Nếu không được thoả mãn đầy đủ trong thời gian dài thì nhu cầu sẽ bị thoái
hoá đi.
1.1.4. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin trong hoạt động thông tin – thư
viện
Trong hoạt động TT-TV, việc nghiên cứu NCT luôn là yêu cầu cấp thiết để
thư viện có thể nắm bắt được đầy đủ và chính xác mục đích của từng đối tượng bạn
đọc khi đến với thư viện. Bởi lẽ NCT là đòi hỏi khách quan của con người đối với
việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của con người, khi
đòi hỏi của con người về thông tin trở nên cấp thiết thì NCT xuất hiện. NCT là một
dạng nhu cầu tinh thần của con người nảy sinh trong quá trình thực hiện các hoạt
động khác nhau của con người. Bất kỳ hoạt động nào muốn đạt được kết quả tốt đẹp
cũng cần phải có thông tin đầy đủ. Hoạt động càng phức tạp, nhu cầu được cung

14


cấp thông tin càng cao. NCT phát triển lại tác động trở lại tới sự phát triển các hoạt
động, góp phần phát triển xã hội.
NCT là yếu tố quan trọng tạo nên động cơ của hoạt động thông tin, vì vậy có
thể coi NCT là nguồn gốc tạo ra hoạt động thông tin. Chỉ khi tiến hành điều tra,
nghiên cứu cụ thể về NCT của NDT thì hoạt động TT-TV mới có điều kiện để phát

triển và phục vụ bạn đọc một cách hiệu quả hơn.
1.2. Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang với sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học
1.2.1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của Trường
Trường CĐVHNT&DL Nha Trang là cơ sở đào tạo đa ngành nguồn nhân lực
chất lượng cao về các lĩnh vực Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch từ trình độ cao đẳng
trở xuống; là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho
phát triển giáo dục, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa, khu vực Nam Trung bộ,
Tây Nguyên và hội nhập quốc tế. Tiền thân là Trường Lý luận nghiệp vụ Phú
Khánh được thành lập vào ngày 01/7/1978. Do yêu cầu phát triển chung của địa
phương và nhu cầu đào tạo cán bộ ngành VHNT có trình độ trung học, ngày
08/01/1988, trường Lí luận nghiệp vụ Phú Khánh được nâng cấp thành trường
Trung học VHNT Phú Khánh. Năm 1989, Chính Phủ quyết định chia Phú Khánh
thành 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. Do tọa lạc trên địa bàn Khánh Hòa nên từ đó
trường mang tên Trƣờng Trung học VHNT Khánh Hòa.
Với sự phát triển nhanh về quy mô ngành nghề đào tạo trước nhu cầu của xã
hội, ngày 05/7/2004, trường Trung học VHNT Khánh Hòa được Ủy Ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa và Sở Văn hóa – Thông tin Khánh Hòa (nay là Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Khánh Hòa) chấp thuận cho nâng cấp thành trường cao đẳng và
mang tên Trƣờng Cao đẳng VHNT & Du lịch Nha Trang. Nhà trường tuyển sinh
bậc cao đẳng khóa đầu tiên vào năm học 2005-2006.
Sau khi được nâng cấp thành trường cao đẳng, Nhà trường tiếp tục được đầu tư
phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy – học. Nhà trường
đã cho xây dựng nhiều nơi thực hành cho sinh viên như: phòng thực hành tin học,

15


âm nhạc, mỹ thuật, thiết kế thời trang, du lịch, biểu diễn… Số lượng sinh viên theo
học ngày càng đông và đến từ nhiều địa phương khác nhau trên cả nước cho thấy uy

tín của Nhà trường ngày càng cao. Tổng số sinh viên toàn trường hiện nay là 5.157
sinh viên. Trường cũng đã thiết lập và duy trì nhiều mối quan hệ với các cơ quan, tổ
chức trong và ngoài nước.
Trải qua 33 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã có những đóng góp to
lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh; Cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp các ngành Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch
cho địa phương và các tỉnh lân cận, như: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắc Lắc, Phú
Yên,…
Với những thành tích đã đạt được, Nhà trường đã nhận được nhiều bằng khen,
giấy khen của các sở, ban, ngành địa phương và Trung ương. Năm 2005, Nhà
trường đã vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba, năm 2010 đón
nhận Huân chương lao động hạng Nhì cho sự nghiệp đào tạo tài năng văn hóa
nghệ thuật (VHNT) và Du lịch.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường
Trường CĐVHNT&DL Nha Trang là trường công lập, nằm trong hệ thống
các trường đại học, cao đẳng của cả nước; trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa, chịu sự quản lí Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chịu sự
quản lí của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch về nội dung đào tạo;
là đơn vị sự nghiệp có thu, có tài khoản, có con dấu riêng; thực hiện nhiệm vụ quản
lí quá trình giáo dục theo Điều lệ trường cao đẳng và Luật Giáo dục. Trường có
chức năng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lí và tác nghiệp các
hoạt động Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch có trình độ Cao đẳng và thấp hơn; liên
kết đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường Cao đẳng, Đại học và Học viện
ở trong và ngoài nước nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ, sinh viên có trình độ đại học và
sau đại học.

16


Các ngành và bậc đào tạo

Bậc cao đẳng: gồm 17 ngành, trong đó có các ngành như:
 Sư phạm âm nhạc

 Diễn viên múa

 Sáng tác âm nhạc

 Diễn viên sân khấu

 Việt Nam học

 Quản trị kinh doanh

 Thông tin thư viện

 An ninh khách sạn

 Quản lí văn hóa

 Quản trị văn phòng

 Phát hành sách

 Thư kí văn phòng

 Hội họa

 Nhạc cụ dân tộc

 Mỹ thuật ứng dụng


 Nhạc cụ Tây phương.

 Quản trị Nhà hàng, khách sạn
Bậc trung cấp: gồm 9 ngành, trong đó có các ngành như:
 Sư phạm âm nhạc

 Mỹ thuật ứng dụng

 Sư phạm mỹ thuật,

 Đạo diễn văn hóa quần chúng

 Phát hành sách

 Diễn viên kịch - điện ảnh

 Du lịch

 Diễn viên múa

 Văn thư
 Mục tiêu của Nhà trường
1. Xây dựng Trường CĐVHNT&DL Nha Trang trở thành một cơ sở giáo
dục đại học đa ngành, đa cấp đào tạo nguồn nhân lực về các lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật và du lịch có đầy đủ tri thức, đạo đức, kĩ năng đáp ứng nhu cầu lao động trong
nước và hội nhập quốc tế.
2. Xây dựng Trường CĐVHNT&DL Nha Trang trở thành một trung tâm
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chất lượng cao trên các lĩnh vực
Văn hóa, Nghệ thuật Và du lịch.

3. Xây dựng Trường CĐVHNT&DL Nha Trang thành một môi trường giáo
dục mở có uy tín, có trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
văn hóa, nghệ thuật và du lịch thời kì đổi mới.
4. Tăng cường liên kết, hợp tác đào tạo trong nước và quốc tế.

17


1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Về cơ cấu tổ chức: Nhà trường gồm 7 khoa, 5 phòng chức năng và 4 trung
tâm. Hiện nay Nhà trường có tổng số 210 cán bộ, giảng viên. Trong đó, có 2 tiến sĩ,
3 giảng viên đang học nghiên cứu sinh, 62 thạc sĩ, 50 người đang theo học cao học
còn lại là cử nhân đại học. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên thỉnh giảng của Nhà trường là
những cán bộ đang công tác tại các cơ quan văn hóa và giảng viên các trường đại
học, học viện trên cả nước.
BAN
GIÁM HIỆU

KHOA
CHUYÊN MÔN

PHÒNG, BAN
CHỨC NĂNG

TRUNG TÂM
TRỰC THUỘC

Đào tạo, bồi
dưỡng tại chức


Thông báo
giảng viên

Ngoại ngữ Tin học

Âm nhạc

Quản lí HS-SV

Thẩm định
VTOS

Mỹ thuật

Tổ chức-hành
chính tổng hợp

TH nghiệp vụ
Hướng dẫn DL

Đại cương –
nghiệp vụ VH

Kế hoạch tài vụ

Sân khấuđiện ảnh-múa

Đào tạo, NCKH
& HTQT


Ngoại ngữ

Thư viện

Lí luận
chính trị

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường CĐVHNT&DL Nha Trang

18


1.3. Thƣ viện với nhiệm vụ chính trị của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Nha Trang
1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành của Thư viện
Song song với việc thành lập Trường, TV cũng từng bước được hình thành
và phát triển. Ban đầu, TV chỉ là một phòng sách nhỏ, chủ yếu phục vụ tài liệu
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên. Về sau, do số lượng các ngành, chuyên ngành đào
tạo phát triển, vì vậy học sinh, sinh viên, giảng viên ngày một tăng dẫn đến nhu cầu
tài liệu tăng lên, TV tiến hành bổ sung thêm tài liệu.
Trong suốt khoảng thời gian từ ngày thành lập đến năm 2004, TV chỉ là một
bộ phận nhỏ thuộc khối các đơn vị phục vụ đào tạo và chỉ có một cán bộ kiêm
nhiệm duy nhất và không phục vụ thường xuyên. Năm 2005, TV được bổ sung
thêm một cán bộ phụ trách. Năm 2006, số lượng cán bộ tăng lên ba người. Từ năm
2007, hoạt động của TV có bước phát triển nhờ vào việc ứng dụng Phần mềm quản
lý TV tích hợp Lạc Việt Vebrary 3.0, một đội ngũ gồm 2 cán bộ quản lý, 3 cán bộ
nghiệp vụ, 2 kỹ thuật viên và được duy trì đều đặn, chất lượng phục vụ bạn đọc
được nâng lên.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện
 Về chức năng:

- TV có chức năng thông tin, tư liệu về các ngành Văn hóa, Nghệ thuật và
Du lịch của Nhà trường.
- TV là môi trường để cán bộ, giảng viên (CBGV) và học sinh, sinh viên
(HSSV) học tập, nghiên cứu khoa học và giải trí.
 Về nhiệm vụ:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn của TV;
- Xây dựng và phát triển vốn tài liệu trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học;
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý nguồn tài nguyên của
TV; Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả

19


nguồn tài liệu và các sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) TT-TV thông qua các hình
thức phục vụ phù hợp với quy định của pháp luật;
- Biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin theo chức năng và nhiệm vụ;
- Không ngừng mở rộng quan hệ trao đổi, hợp tác chia sẻ tài nguyên với các
đối tác trong và ngoài nước;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu Trung tâm Thông tin
Tư liệu, tham gia xây dựng và hình thành thói quen đọc sách, báo trong cán bộ, học
sinh, sinh viên;
- Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ thông tin
vào công tác TV; Quản lý tốt cơ sở vật chất hiện có, từng bước có kế hoạch nâng
cấp, hiện đại hoá TV.
1.3.3. Đặc điểm cơ sở vật chât và hạ tầng công nghệ
Hiện nay, cơ sở vật chất của TV Trường CĐVHNT&DL Nha Trang còn khá
nhỏ bé, trang thiết bị hiện đại chưa thực sự nhiều. Hiện tại TV có diện tích khoảng
200m2, nằm trên tầng 2 của dãy nhà A với tổng số tài liệu hơn 12.000 bản, chia làm
các phòng để phục vụ bạn đọc như sau:

- Phòng đọc: Với gần 100 chỗ ngồi phục vụ bạn đọc tại chỗ, tra cứu mục lục
TV, tra cứu mạng Internet, cung cấp dịch vụ in và sao chụp tài liệu cho mọi đối
tượng bạn đọc. Tra cứu mục lục TV: sách, giáo trình, luận văn, luận án, bài trích tạp
chí… thông qua phân hệ tra cứu (OPAC) của phần mềm Vebrary.
- Phòng mượn: Phục vụ cho mượn giáo trình và tài liệu tham khảo cho mọi
đối tượng bạn đọc.
- Phòng máy tính: Phục vụ việc đào tạo NDT, tra cứu Internet cho mọi đối
tượng bạn đọc. Phục vụ truy cập Internet, tra cứu văn bản pháp luật, tìm kiếm các
thông tin phục vụ việc học tập và nghiên cứu khoa học.
- Hệ thống máy in, photocopy, scanner phục vụ việc in ấn và sao chụp tài
liệu (phòng đọc: 6 máy, phòng máy tính: 40 máy).

20


 Nguồn lực thông tin:
Vốn tài liệu của TV Trường CĐVHNT&DL Nha Trang từ khi được hình
thành đến nay, mỗi năm lại được bổ sung thêm một số lượng nhất định để đáp ứng
NCT của bạn đọc. Tính đến quý I năm 2011, số lượng vốn tài liệu của TV là 12.226
đơn vị tài liệu, bao gồm nhiều thể loại: tài liệu chỉ đạo, sách giáo khoa, giáo trình,
sách hướng dẫn thực hành, các loại tài liệu tra cứu, tài liệu phổ thông, băng đĩa, bản
đồ, bản nhạc… chủ yếu là các tài liệu được công bố.
Với đặc thù của TV cao đẳng, đại học - vốn tài liệu giáo trình và tham khảo
đều tập trung ở các nội dung:
- Tài liệu dành cho các môn học chung bắt buộc cho tất cả các ngành học
không phân biệt chuyên ngành đào tạo: các môn về triết học Mác – Lênin, Chủ
nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh, tin học văn phòng, ngoại ngữ…
- Tài liệu dành cho các môn chuyên ngành hẹp được đào tạo trong Nhà
trường như: Phát hành sách, du lịch, TT-TV, mỹ thuật, nhạc, sân khấu điện ảnh…
TV chú ý đúng mức đến việc bổ sung sách giáo khoa, giáo trình cho các môn

học chung và chuyên ngành. Ngoài ra tùy theo đặc điểm của từng ngành, TV sẽ có
mức ưu tiên kinh phí bổ sung nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu dạy và học của CBGV
cũng như HSSV trong nhà trường.
- Bên cạnh đó TV còn chú ý bổ sung vốn tài liệu báo – tạp chí và băng đĩa
CD-ROM. Đây là nguồn thông tin phục vụ nhiều cho nhu cầu giải trí cũng như
nghiên cứu khoa học và học tập của độc giả. Loại hình tài liệu này chủ yếu là các
tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nhà đẹp, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, tạp chí Du
lịch… và các băng đĩa phục vụ cho các chuyên ngành du lịch và âm nhạc, ngoại
ngữ, sân khấu điện ảnh…

21


Bản tài liệu

Tên tài liệu

Số lƣợng tài liệu
(Tổng số 2495 tên tài liệu và

Số lƣợng

9.980 bản sách)

(2.495)

Số
Tỉ lệ (%)

lƣợng

(9.980)

Tỉ lệ
(%)

A. Lĩnh vực chung (12.226)
 Các tài liệu chuyên ngành

2.495

60.3

9980

81.6

 Kinh tế - Chính trị

890

21.5

1120

9.2

 Khoa học Xã hội

450


10.9

614

5.0

 Khoa học tự nhiên

95

2.3

200

1.6

 Các lĩnh vực khác

207

5.0

312

2.6

 Mỹ thuật

519


20.8

1650

16.5

 Quản trị văn phòng

470

18.8

1410

14.1

 Quản lý văn hóa

40

1.6

160

1.6

 Văn thư lưu trữ

240


9.6

720

7.2

 Âm nhạc

320

12.8

960

9.6

 TV thông tin

15

0.6

150

1.5

 Thư ký văn phòng

85


3.4

255

2.6

 Du lịch

763

30.6

4511

45.2

 Phát hành XBP

38

1.5

114

1.2

 Sân khấu điện ảnh – Múa

5


0.2

50

0.5

B. Lĩnh vực chuyên môn (2.495)

Bảng 1.1: Số lượng tài liệu có trong Thư viện
1.3.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của thư viện
Với mục tiêu đặt ra cho TV là có thể đáp ứng tốt nhất mọi NCT của bạn đọc,
để đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy theo phương thức học chế tín chỉ, TV đã có
sự thay đổi căn bản về phương thức phục vụ và cơ cấu tổ chức. Nếu như trước đây

22


×