Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

Công tác xã hội với đối tượng là người cao tuổi ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 37 trang )

NG ƯỜI CAO TU ỔI Ở NÔNG THÔN


Khái ni ệm

I.

liên quan


1. Người cao tuổi
- Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên
(Liên hợp quốc)

- Người cao tuổi là những người trên 65 tuổi
(Những nước đang phát triển)

- Người cao tuổi là những người đủ 50 tuổi trở lên.
(Hội Người cao tuổi)

- Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên
(đối với nam), từ 55 tuổi trở lên (đối với nữ) (Luật
Lao động)

- Ng ười cao tu ổi là công dân Vi ệt Nam t ừ
60 tu ổi tr ở lên.
(Lu ật ng ười cao tu ổi Vi ệt Nam)


2. Nông thôn. NCT ở nông thôn
- Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ m ột địa bàn mà ở đó sản xuất nơng


nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.

- Người cao tuổi ở nông thôn là những người t ừ 60 tuổi tr ở lên, sống ở
những khu vực dân cư mà ở đó sản xuất nơng nghiệp là chính.



Một số đặc điểm của NCT ở nông thôn:
Thường là những người có uy tín trong gia đình, các thủ t ục quan
hệ hàng xóm, trong lễ nghi của gia tộc.



Thường làm các công việc (trừ những người già neo đơn, không
nơi nương tựa): Giữ cháu cho con, sắp hàng mua thực phẩm, nấu
cơm cho con.



Muốn sum vầy bên con cháu, muốn có bạn hiền tri kỷ cùng bàn
luận.


3. Công tác xã hội



CTXH là một khoa học, một nghề chun mơn có tính chất chun nghiệp cao, vận
dụng những kiến thức khoa học và kỹ năng CTXH để tăng cường các chức năng xã
hội, nhóm, gia đình và cộng đồng bằng các hoạt động tập trung vào các quan hệ xã

hội của họ, tạo nên sự tương tác giữa con người và môi trường xung quanh.


3. Công tác xã hội với người cao tuổi

Công tác xã hội với người cao tuổi là m ột bộ ph ận của cơng tác xã
hội nói chung. Đây là một phương pháp giúp cho từng đối tượng
người cao tuổi cụ thể bằng cách thông qua quan hệ tương tác gi ữa
nhân viên xã hội với đối tượng người cao tuổi. Thông qua m ối quan
hệ này để giúp đối tượng trong quá trình tri liệu.


3. CTXH với NCT ở nông thôn



là cách tiếp cận giúp đỡ ca nhân NCT ở nông thôn vượt qua khó khăn
trong việc duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường, hoặc có nguy cơ
rơi vào tình trạng khó có thể duy trì trạng thái cân bằng trong gia đình


II. Khó khăn NCT gặp phải


1. Th ực tr ạng chung
Ở H ải Phòng , NCT chiếm gần

Hiện nay

12% dân số, trong đó NCT sống ở


70% NCT nước ta chủ

nông thôn chiếm tỷ lệ g ần 70%

Tỷ lệ NCT của tỉnh Thái

yếu sống ở nông thôn,
cao g ấp 2,6 l ần so với
NCT sống ở thành thị

Vùng đ ồng b ằng sông
H ồng là nơi có tỷ lệ
NCT cao nh ất trong cả
nước

Bình chiếm gần 14,4%
với 90% NCT sống tại
nông thôn (2009)

(2009)


2. Khó khăn của NCT ở nơng thơn


S ỨC KH ỎE

 NCT ở nông thôn thường mắc các bệnh về x ương c ốt, đau đ ầu, nh ức m ỏi,
… .do người cao tuổi ở nông thơn có thu nhập thấp, cơ sở vật chất thấp nên họ

ch ỉ khi khám s ức kh ỏe khi m ắc nh ững b ệnh n ặng

 Họ r ất ít khi

đi khám đ ịnh k ỳ mà chỉ mua thuốc t ự đi ều tr ị t ại nhà , hay

t ự đi mua thu ốc v ề u ống


TÂM LÝ






NCT thường cảm thấy cơ độc
Hướng đến và sống với q khứ
Tính tình thất thường, lúc vui , lúc buồn, dễ cáu gắt, ln có cảm giác t ự ti, buồn chán.
Có nhiều nỗi sợ: sợ cái chết, sợ cô đơn.


TÂM LÝ






Thường cảm thấy mình vơ dụng, bản thân bị mất vị thế, khơng cịn được mọi người trong gia đình tơn tr ọng như tr ước

Ngun nhân:
con cháu khơng có đủ thời gian để chăm sóc cha mẹ
Khác biệt về tuổi tác,lơi sống, trình độ học vấn, quan điểm sống


V ề kinh t ế



Đa phần NCT ở nông thôn cịn khá nghèo chỉ có kho ảng 20% c ụ có l ương h ưu , số cịn lại phải t ự mình trang tr ải cu ộc

s ống hoặc phải s ống d ựa vào con cái, cháu ch ắt





Thu nh ập của NCT ở nông thôn khá thâp chỉ kho ảng 200 nghìn/tháng
Những cụ tuổi cao cũng được nhà nước hỗ trợ ti ền tr ợ c ấp (180 nghìn/tháng) nhưng số tiền đó q ít khơng đủ để họ chi tiêu

Tuy nhiên, đối với những NCT được hưởng chính sách xã hội (gia đình có cơng v ới cách m ạng, gia đình th ương binh li ệt s ĩ…) thì s ự b ất
hợp lý trong việc điều chỉnh chế độ xã hội với vi ệc giá c ả tăng cao nh ư hi ện nay thì nh ững kho ản tr ợ c ấp c ủa h ọ th ật nh ỏ bé


MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI



NCT gặp khó khăn trong giao tiếp, trong m ối quan h ệ với con cháu, đôi khi h ọ ch ưa nh ận đ ược s ự quan tâm chia s ẻ từ phía người
thân





Ít tham gia các hoạt động xã hội
Mối quan hệ với làng xóm, họ hàng của NCT tương đối ổn định, hịa hợp, gắn bó


TI ẾP C ẬN CÁC D ỊCH VỤ XÃ HỘI



NCT ở nông thôn ch ưa đ ược ti ếp c ận các dịch vụ an sinh, hầu hết các dịch vụ cũng chỉ mang tính

ch ất đ ại khái, t ạm b ợ, c ơ s ở v ật ch ất k ỹ tht cịn kém



Khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sử dụng các trang thiết bị y t ế hi ện đ ại
vì hầu hết các dịch vụ này ở nơng thơn còn kém, ch ưa đ ược coi tr ọng



NCT ở nông thôn không được đáp ứng các nhu cầu đảm bảo đời sống tinh thần, hoạt động vui chơi
giải trí giành cho NCT.




VƯỚNG MẮC VỀ CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

Do hi ểu bi ết còn h ạn ch ế, vi ệc ti ếp c ận thông tin xã h ội g ặp khó khăn nên ng ười
cao tu ổi khơng bi ết ho ặc bi ết r ất ít v ề các quy đ ịnh c ủa nhà n ước đ ối v ới h ọ đ ể



đ ược h ưởng
M ặt khác, các c ơ quan nhà n ước gi ải quy ết các ch ế đ ộ chính sách cịn ch ưa đúng

ho ặc ch ưa tho ả đáng đã làm ảnh h ưởng đ ến quy ền l ợi c ủa h ọ mà h ọ l ẽ ra đ ược



h ưởng
Ph ần l ớn lu ật và chính sách v ề NCT c ủa chính ph ủ nhi ều nh ưng v ẫn n ặng v ề
chăm sóc , coi ng ười cao tu ổi là đ ối t ượng đi thăm, t ặng quà khi đã quá già


Cụ Nguy ễn Th ị Doanh (sinh năm1942) năm nay cụ đã 73 tu ổi ở, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên
cụ chia sẻ cụ sinh được 2 ng ười con gái
người con gái lớn của cụ hiện nay l ấy ch ồng xa
Hiện tại cụ phải sống trong ngôi nhà ba gian ẩm thấp, dột nát
cụ cịn phải chăm sóc
m ột ng ười con gái b ị tâm th ần nh ẹ
(nhưng vẫn cókhả năng tự làm việc
giúp gia đình)
đồng thời cụ phải chăm sóc
m ột cháu gái nh ỏ đang h ọc l ớp 1
Ch ồng c ụ m ất cách đây 3 năm
hiện tại cụ vừa phải lo toan

cho gia đình
vừa phải chăm sóc cho
con gái và cháu gái.


Thu nhập chính của gia đình chỉ trơng chờ vào thu nhập từ 5 sào ru ộng
của gia đình và từ việc bán đ ồ l ặt v ặt như mớ rau, con gà của gia đình
ni trồng được
Ngồi ra, cụ được nhận tr ợ c ấp từ người con gái và cháu gái của cụ
(180 ngàn đ ồng/ng ười )
tuy nhiên số tiền này không thể đủ
trang trải cuộc sống hàng ngày
cho gia đình 3 người
bao gồm như tiền thuốc cho
con và cho chính bản thân cụ
tiền cho cháu đi học, tiền điện nước…


Sức khỏe của cụ không được tốt, cụ hay bị đau l ưng , đau đ ầu , m ột con m ắt c ủa
c ụ c ũng đã b ị h ỏng khơng nhìn thấy được.
Mặc dù có th ẻ BHYT đẻ dùng những lúc ốm đau nhưng cũng khơng giúp gì cho cụ
bởi khi đi khám cũng chỉ được phát thuốc, khám qua loa. Thẻ cũng chỉ dùng trong
những trường hợp nặng.
Do là người hòa đồng, tốt bụng
hay quan tâm đến người khác
nên bà có m ối quan h ệ t ốt v ới hàng xóm
Anh em của bà cũng đều khó khăn
nên khơng giúp đỡ đươc gì cho bà
Hiện tại,do sức khỏe kém
nên khả năng lao động của bà

khơng cịn như trước.
giờ bà chỉ có thể làm đ ược
nh ững vi ệc nh ẹ.


III. C Ơ CH Ế, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN







Chính sách bảo trợ xã hội:
Điều 17, luật NCT quy định: Đối với người cao tuổi đủ từ 60 tuổi đến
80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo khơng có người phụng dưỡng hoặc có
người phụng dưỡng nhưng những người này đang hưởng chế độ trợ
cấp xã hội hàng tháng thì được hưởng mức độ trợ cấp 180k/ người
/tháng.
Cũng theo điều 17, luật NCT: Đối với người cao tuổi từ 80 tuổi tr ở
lên thuộc hộ gia đình nghèo hoặc khơng có người phụng dưỡng hoặc
người phụng dưỡng này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng
thì được hưởng mức độ trợ cấp 270k/ người/ tháng.
Đối với người cao tuổi được chăm sóc trong các cơ sở bảo trợ xã hội
quy định tại Khoản 2 Điều 18 luật người cao tuổi thì được hưởng mức
trợ cấp 360k/người/tháng.


III. C Ơ CH Ế, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN


Chính sách về y tế:



Ở các vùng nơng thơn 1 năm có vài lần các trung tâm y tế v ề địa phương để khám ch ữa b ệnh
miễn phí cho người cao tuổi, tư vấn sức khẻ mi ễn phí, cấp phát thu ốc


III. C Ơ CH Ế, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
Chính sách mừng thọ người cao tuổi



Người thọ 100 tuổi được chủ tịch nước chúc thọ và
tặng quà, người thọ 90 tuổi được chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc
thọ và tặng quà.



UBND xã, phường, thị trấn, phối hợp với hội người
cao tuổi tại địa phương tổ chức mừng thọ người cao
tuổi ở tuổi từ 70-100 tuổi trở lên vào các ngày như:
ngày người cao tuổi việt nam 6/6, ngày quốc tế người
cao tuổi 1/10, tết nguyên đán hoặc ngày sinh nhật
người cao tuổi.


III. C Ơ CH Ế, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN


Chính sách liên quan đến hoạt động giải trí:



Ở địa phương: mỗi vùng nông thôn đều thành
lập ra hội người cao tuổi để nhằm nâng cao
tinh thần đại đoàn kết, giao lưu với nhau.Tổ
chức ra các đội văn nghệ, hội chùa, tạo ra
những nơi tụ họp cho người cao tuổi vào
những ngày lễ, tết, hội làng…


III. C Ơ CH Ế, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN



Chính sách đối với người có cơng với cách mạng: những người cao tuổi khi có
cơng với nước hoặc có chồng , con là liệt sĩ thì đ ược hưởng các tr ợ c ấp ho ặc
lương khi về già.đối với người cao tuổi khó đi l ại thì họ có thể đ ược h ỗ tr ợ v ề
phương tiện, người chăm sóc,…


×