Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.06 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội không những là một loại hình bảo hiểm mà nó còn là một cơ chế
bảo vệ người lao động trong trường hợp người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập tạm
thời hay vĩnh viễn do mất khả năng lao động. Bảo hiểm xã hội là một chính sách quan
trọng của hệ thống an sinh xã hội của đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của ngành Bảo hiểm xã hội nên các
chế độ Bảo hiểm xã hội được thực hiện ngày càng tốt hơn, công tác thu - chi, quản lý
quỹ và giải quyết chính sách Bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham gia Bảo hiểm xã
hội theo Luật định đi vào nề nếp, đem lại lợi ích cho người lao động và niềm tin cho
những người tham gia Bảo hiểm xã hội và hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Trước tình hình Việt Nam hội nhập kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam ngày càng tăng, công tác tạo công ăn việc làm cho người lao động được chú trọng
hơn và đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã
hội ngày được mở rộng hơn trước, với nhiều đối tượng làm việc trong các lĩnh vực khác
nhau. Vì thế công tác quản lý ngày càng phức tạp hơn đặc biệt là trong khu vực Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư từ nước ngoài. Đáp ứng yêu cầu đó
đòi hỏi công tác quản lý thu - chi, quản lý quỹ, quản lý đối tượng,..vv phải không ngừng
được nâng cao, đội ngũ cán bộ phải được đào tạo lại thường xuyên , nâng cao trình độ để
phục vụ cho đối tượng tham gia. Trong đó quản lý đối tượng tham gia có vai trò quan
trọng trong sự phát triển Bảo hiểm xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và hệ thống Bảo
hiểm xã hội Việt Nam nói chung.
Trước tình hình đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Tình hình quản lý đối
tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2014”.

1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

A. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC


1.1 Đối tượng và phạm vi quản lý
1.1.1 Đối tượng quản lý
1.1.1.1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và
Thông tư số03/2007/TT- Bộ Lao động Thương binh & xã hội ngày 30/1/2007, đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo
hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong
và ngoài nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước;
+ Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận BHXH một
lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.1.1.2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước đang trong
thời gian chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp;
2


+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn
hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ
chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1.1.1.3. Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc đối tượng người lao động
được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.1.2 Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên
địa bàn quản lý theo sự phân bố của cấp quản lý.
- Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị
sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn quản lý theo sự phân
cấp quản lý.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của những người lao động tham
gia BHXH bắt buộc và tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc của các đơn
vị sử dụng lao động tham gia BHXH.
1.2. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị sử dụng
lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH bắt buộc.

3



- Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH
bắt buộc của từng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương,
tiền công… do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của quỹ BHXH Việt
Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở
danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công
hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
- Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH và hàng năm ghi bổ sung vào
sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức
ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH. Đây là nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH
1.3. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm một cách khoa học, chặt chẽ sẽ thực
hiện những vai trò cơ bản sau:
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số lượng
theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và đúng thời gian quy định;
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực hiện mục tiêu
mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH , tiến tới thục hiện BHXH cho mọi người vì sự
an sinh và công bằng của xã hội theo chủ trương của nhà nước;
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng tham gia theo
đúng quy định của pháp luật về BHXH;
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm pháp
luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về
BHXH.
1.4. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH

4



Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối tượng
tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về BHXH và các văn bản quy
phạm pháp luật khác liên quan như: Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật Hợp tác xã,
Luật Sĩ quan Công an nhân dân, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được
ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt
Nam và có Vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất có
đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ dài
118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặc khác,
Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km, trong đó
có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước.
Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên.
Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc. Trong đó có 186 đơn vị hành
chính cấp xã bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành
phố trực thuộc nhất của Việt Nam.
2.1.2. Khái quát chung về BHXH tỉnh Quảng Ninh
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có
chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng giám
đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt
5



buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế); quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh chịu sự quản lý trưc tiếp,
toàn diện của Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở
riêng.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động BHXH tỉnh Quảng Ninh

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ

PHÒNG

PHÒNG
PHÒNG

CHẾ ĐỘ
BHXH

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG


HÀNH
TỔ CHỨC

KẾ

TIẾP

THU

CHÍNH
CÁN BỘ

HOẠCH

NHẬN &

TỔNG

TÀI

QUẢN LÝ

HỢP

CHÍNH

HỒ SƠ

PHÒNG


PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

GIÁM

KIỂM

CẤP SỔ

CÔNG

ĐỊNH

TRA

THẺ

NGHỆ

BHYT

THÔNG
TIN

BHXH CẤP HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
6



( Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ninh)
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 – 2014.
2.2.1. Quản lý số lượng người tham gia Bảo hiểm xã hội.
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia
Quản lý danh sách đối tượng tham gia là một trong những vấn đề mấu trong quản
lý đối tượng tham gia BHXH. Xác định được điều này, trong những năm qua, BHXH tỉnh
Quảng Ninh đã tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp như: chủ động phối hợp
với các ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các
đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao
động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo cơ chế
mới. Nhờ đó đã thu được những kết quả khả quan.
Về danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN
Danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN do đơn vị
sử dụng lập. Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm quản lý danh sách này.
Dựa trên danh sách đối tượng tham gia có thể thống kê được số đơn vị sử dụng lao động
cũng như số lao động đang tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Năm 2012 hoạt động sản
xuất kinh doanh của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, ngừng hoạt động hoặc phá sản,
giải thể, số lao động mất việc làm tăng, đã làm ảnh hưởng đến số thu bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và giải quyết chính
sách cho người lao động.
Mặc dù đối tượng tham gia đã được quy định rõ trong Luật BHXH và các văn bản hướng
dẫn khác, nhưng trên thực tế tính tuân thủ pháp luật về BHXH của nhiều đơn vị và
người lao động trong diện bắt buộc chưa cao (chủ yếu là lao động làm việc trong khu
vực ngoài nhà nước). Nguyên nhân chính là do chế tài xử lý các trường hợp vi phạm còn
phức tạp và chưa đủ mạnh, việc tính lãi suất chậm nộp đối với số nợ BHXH, BHYT còn
thấp gây tâm lý coi nhẹ của các đơn vị, doanh nghiệp. Công tác giám định BHYT còn
một số khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ như điều kiện sinh hoạt,

mức sống của người dân tăng lên nên mọi người quan tâm hơn đến chăm sóc sức khoẻ,
do đó tần suất khám chữa bệnh (KCB) tăng, chi phí ngày một tăng, giá các dịch vụ y tế
tăng nhiều, đó là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngành BHXH tỉnh.

7


Theo báo cáo hàng năm của BHXH tỉnh Quảng Ninh, dựa trên danh sách đối tượng tham
gia thì năm 2012, BHXH tỉnh Quảng Ninh vẫn được giao kế hoạch thu khá cao với 2.535
tỷ đồng, tăng 660 tỷ đồng so với năm 2011. Xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm,
có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động của ngành cũng như việc giải quyết chế độ,
chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động nên ngay từ những ngày đầu năm,
BHXH tỉnh đã thực hiện phân bổ kế hoạch tới các đơn vị thành viên. Đồng thời tăng
cường kiểm tra, rà soát tiền lương thu nộp BHXH, BHYT, BHTN của người lao động để
xác định chính xác mức thu của từng đối tượng. Bên cạnh đó BHXH tỉnh thường xuyên
chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố, các cán bộ chuyên quản thu rà soát, thống
kê những đơn vị, doanh nghiệp có số nợ đọng BHXH, BHYT để chỉ đạo các tổ thu nợ
bám sát cơ sở, phối hợp với các đơn vị kịp thời giải quyết những vướng mắc, quyết liệt
đôn đốc thu hồi nợ đọng.
Chính nhờ những biện pháp tích cực trên nên mặc dù kế hoạch được giao cao hơn năm
ngoái nhưng tính đến hết tháng 11, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN được 2.300 tỷ
đồng, đạt 90,7% kế hoạch được giao, ước đến hết ngày 31-12-2012 thu được 2.540 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch giao.
Năm 2013, BHXH tỉnh tiếp tục tập trung thu BHXH, BHYT, BHTN và đẩy mạnh công tác
khai thác mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, phấn đấu số thu năm 2013 tăng từ 1015%, gia tăng đối tượng tham gia từ 3 đến 5%. Tăng cường công tác kiểm tra các đơn
vị, doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước chưa tham gia BHXH, BHYT cho người lao
động và các đơn vị để nợ đọng BHXH, BHYT; sẽ khởi kiện những đơn vị nợ đọng dây
dưa, kéo dài. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm nhằm tạo
sự chuyển biến tích cực về nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH,
BHYT, BHTN.


Năm 2014, là năm thứ hai BHXH tỉnh Quảng Ninh thực hiện chi trả lương hưu và
các chế độ trợ cấp BHXH qua hệ thống bưu điện cho gần 100 nghìn đối tượng trên
toàn tỉnh. Tính đến hết năm 2014, BHXH tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết các chế độ
BHXH cho 15 nghìn người; quản lý và thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho năm
nghìn người.Thẩm định chi phí ốm đau, thai sản, dưỡng sức - phục hồi sức khỏe
cho 620 lượt đơn vị với tổng số 320.000 lượt người hưởng, số tiền là 130 tỷ đồng;
nhận 67 nghìn hồ sơ, trả gần 70 nghìn hồ sơ và làm thủ tục di chuyển nội ngoại tỉnh

8


cho 1.400 người.Công tác giải quyết chế độ chính sách BHYT cũng luôn được
BHXH tỉnh quan tâm và thực hiện tốt, bảo đảm chính sách chế độ cho người dân.
Hằng năm BHXH tỉnh ký hợp đồng với gần 100 cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) trong
tỉnh để phục vụ nhu cầu KCB BHYT cho nhân dân.
Tại các cơ sở KCB đã được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nên chất lượng KCB
BHYT ngày càng được nâng cao, quyền lợi KCB của người có thẻ BHYT ngày càng
được mở rộng. Để thực hiện lộ trình BHYT toàn dân theo Nghị quyết 46/NQ-TW của
Bộ Chính trị và Luật BHYT, BHXH tỉnh đã xây dựng đề án BHYT toàn dân, trong đó
chú trọng việc phối hợp các ngành, đoàn thể tạo nên sức mạnh và sự đồng thuận
trong công tác tuyên truyền vận động người dân tự nguyện tham gia. Tính đến hết
năm 2014, tỷ lệ dân số tham gia BHYT của toàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt 78,9% và
luôn cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Bảng 2.2.1.1 : Tình hình lao động tham gia BHXH tại Quảng Ninh (2012-2014)
Đơn vị tính: Người
Các năm

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

Loại hình
Tổng số lao động

147.170

166.321

187.06
4

Trong đó:
- HCSN
- DNNN
- Xã, phường.
- NCL
- DNNQD

72.217
18.360
11.237
7.758
32.706

9

74.227
17.112
11.566
8.111
39.434

76.293
15.946
11.905
8.481
48.546


- DN FDI
- HTX
- Hộ SXKD

1.245
2.656
991

1.467
3.121
11.283

1.890
3.667
20.397


Qua bảng số liệu ở trên, ta có thể thấy: số đối tượng trong danh sách quản lý đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Quảng Ninh liên tục tăng qua các năm ( trong đó, số
lao động tăng 49.337 người, tốc độ tăng là 1,39 lần; số đơn vị sử dụng lao động tăng
1.623 đơn vị, tốc độ tăng là 1,403 lần ), nhờ các biện pháp tăng cường công tác quản lý
đối tượng tham gia mà BHXH tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện. Cơ cấu các loại hình tham
gia BHXH thay đổi: doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh cả về số đơn vị và lao
động, trong khi đó doanh nghiệp nhà nước giảm dần và khu vực hành chính sự nghiệp,
đảng đoàn thể nhìn chung ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ
yếu là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều
doanh nghiệp phá sản. Đối với lực lượng lao động khu vực hành chính sự nghiệp không
giảm điều đó cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính công còn hạn chế chưa phản
ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước.
.2.2.2. Quản lý tiền thu.
Trong năm năm qua( từ năm 2012 đến năm 2014), với sự nỗ lực cố gắng Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Ninh đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. .
Bảng 2.2.2 : Bảng Tổng số thu BHXH tại Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số thu BHXH

2012
324845

2013
400262

2014
482030


66584

75417

81768

25.78

23.22

20.42

Lượng tăng giảm
tuyệt đối
( triệu đồng)
Tốc độ tăng liên
hoàn

10


Đối tượng tham gia BHXH được mở rộng, đồng thời số thu về BHXH qua mỗi năm
cũng tăng đáng kể. Tổng số thu năm 2012 là 324845 tỷ đồng, năm 2013 đã tăng lên đến
400262 tỷ đồng - gần gấp 1,23 lần so với năm 2012,năm 2014 lại tăng 482030 tỷ đồng
gấp 1,21 lần so với năm 2013. Số thu các năm đều tăng lên.
Đa số các đơn vị sử dụng lao động đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
Pháp luật về ký kết hợp đồng lao động, điều kiện sử dụng thang, bảng lương, kê khai, lập
hồ sơ đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Nhiều đơn vị sau khi thành
lập và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động đã đăng ký tham gia và

đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2.2.3. Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH
Để việc quản lý đối tượng tham gia, số thu bảo hiểm xã hội rõ ràng, minh bạch
và bộ máy quản lý đạt hiệu quả cao thì công tác quản lý hồ sơ, tài liệu là vô cùng quan
trọng. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu là căn cứ giúp cơ quan bảo hiểm xã hội nắm được số
người và số tiền thu - chi qua từng năm, từng thời kỳ. Từ đó phát hiện những sai sót, yếu
kém và những hành vi gian lận.
Việc in và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng luôn được chú trọng và cấp kịp thời,
bảo đảm quyền lợi cho đối tượng khi tham gia Bảo hiểm xã hội. Năm 2012, toàn tỉnh đã
cấp được 21.470 sổ BHXH, tăng 1.802 sổ so với năm 2011; cấp 726.582 thẻ BHYT
(trong đó cấp mới: 703.566 thẻ; cấp lại: 23.016 thẻ). Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, phục vụ cho yêu cầu giải quyết các chế độ
cho người lao động.

Đến ngày 31/12/2013, Bảo hiểm xã hội tỉnh đã in và cấp mới 23548 sổ bảo hiểm xã hội.
Đã có gần 27 ngàn sổ Bảo hiểm xã hội được scan và lập dữ liệu, nhập hồ sơ lương được
trên 25500 số; cấp 816934 thẻ bảo hiểm y tế.
Năm 2014, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh (BHXH) đã cấp được 23859 sổ
BHXH, 60 nghìn tờ rời sổ BHXH và 940 nghìn thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) với
tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH gần bốn nghìn tỷ đồng.
11


Bảng 2.2.3 số liệu về sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế
năm 2012-2014:

Năm
Số lượng sổ
bảo hiểm xã hội(
Sự tăng giảm


2012

2013

2014

21470

23548

23859

1802

2078

Số lượng thẻ
726582
bảo hiểm y tế
Sự tăng giảm
189459
(nguồn: bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ninh)

311

816934

900000


90352

83066

Nhìn vào bàng số liệu về sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế năm 2012-2014 của
tỉnh quảng ninh cho biết về số lượng sổ bảo hiểm năm 2012 là 21470 tăng 1802 sổ so với
năm 2011; năm 2013 là 23548 tăng 2078 sổ gấp 1,1 lần so với năm 2012; năm 2014 là
23859sổ tăng 311 sổ gấp 1,01 lần so với năm 2013 và tăng 2389 sổ gấp 1,11 so với năm
2012. Về thẻ bảo hiểm y tế năm 2012 tăng 189459 thẻ so với năm 2011, năm 2013 là
816934 thẻ tăng 90352 thẻ gấp 1,12 lần so với năm 2012, năm 2014 là 900000 thẻ so với
năm 2013 tăng 83066 thẻ gấp 1,1 lần so với năm 2013 và tăng 173418 thẻ gấp 1.24 so
với năm 2012. Số sổ bảo hiểm xã hội và sổ bảo hiểm y tế của tỉnh quảng ninh trong năm
2012-2014 tăng đều.
2.3. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân.
2.3.1. Những thành tựu đạt được:
- Trong 4 năm gần đây, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã luôn hoàn thành tốt và vượt kế hoạch
được giao về số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia, dẫn đến số thu ngày
càng tăng lên. Công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối
với người tham gia BHXH ( bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện) được kết
12


hợp với các chế tài xử vi phạm BHXH đã được giao đén từng cơ quan đơn vị, phường
xã,..Nên số người tham gia đã được tăng lên tương đối
- Cán bộ BHXH tỉnh được trao dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người tham gia và thụ hưởng mà phục vụ. Cán bộ
BHXH cũng đã phần lớn thời gian đến từng đơn vị sử dụng lao động được phân công phụ
trách để tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và cùng cơ sở xử lý kịp thời những vướng
mắ, khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho người lao động.
- Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh cũng đxa từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành

chính trong công tác quản lý và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động thông
qua việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý sổ và cơ chế “ một cửa liên thông”
đem lại hiệu quả tích cực; hồ sơ, thủ tục giấy tờ liên quan đến việc tham gia và hưởng chế
độ đã từng bước được đơn giản hóa; các qui định, qui trình nghiệp vụ ngày càng phù hợp
với thực tiễn, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn; các thủ tục người sử dụng lao động và người lao
động phải làm ngày càng giảm; thời gian giải quyết được rút ngắn hơn; khiếu nại, kêu ca
về sai sót, phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động đã giảm bớt
đáng kể...
- BHXH thường xuyên phối hợp với các ban ngành có liên quan tổ chức các đoàn kiểm
tra liên ngành để kiểm tra về an toàn lao động và thực hiện chính sách xã họi cho người
lao động trong các doanh nghiệp. Qua kiểm tra, cán bộ BHXH còn tuyên truyền cho chủ
sử dụng lao động và người lao động; đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện xử phạt những đơn vị cố tính vi phạm Luật BHXH và cũng đề xuất UBND tỉnh khen
thưởng những doanh nghiệp điển hnhf làm tốt công tác BHXH.
- Sự phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh là bền vững thể hiện kết quả các mặt công tác
năm sau đều tăng hơn năm trước, giải quyết chế độ BHXH cho người lao động ngày càng
nhanh hơn, tiện ích hơn. Đơn thư khiếu nại được giải đáp và giải quyết dứt điểm từ cơ sở
nên không có đơn thư vượt cấp phức tạp xảy ra.
-Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với các cấp chính quyền trên địa bàn,
cũng như các phương tiện thông tin đại chúng để tác động đến những đơn vị sử dụng lao
động chấp hành nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đối với những đơn vị cố tình
13


chây ỳ, Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn
như Báo Quảng Ninh, đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh nêu đích danh số nợ, thời
gian nở để người lao động cũng như các cấp chính quyền, các ban ngành , đoàn thể kiên
quyết không xác nhận những đơn vị đó trong những lần xét tặng các danh hiệu thi đua,
khen thưởng,…
- Việc in ấn và cấp sổ Bảo hiểm được chú trọng và kịp thời, đảm bảo quyền cho người

tham gia.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, BHXH tỉnh Quảng Ninh cũng tồn tại nhiều mặt hạn
chế và yếu kém trong công tác quản lý đối tượng tham gia, cần phải được nhanh chóng
sửa đổi và khắc phục. Đó là:
Thứ nhất: Nhận thức về BHXH của mọi người dân nói chung và người lao động
nói riêng bị hạn chế, chưa thấy bản chất ưu việt của BHXH. Người lao động chưa hiểu
đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH. Nhiều người còn có
thành kiến không tốt về BHXH, hiểu sai về bản chất của BHXH.
Thứ hai: Một trong những tồn tại lớn nhất trong việc thực hiện những qui định về
BHXH hiện nay là công tác quản lý chưa đồng bộ, cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh cũng
như các phòng ban, ngành chức năng chưa nắm chắc hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, ngoài công lập. Có những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đăng kí
thành lập trên địa bàn huyện nhưng không có trụ sở giao dịch, không hoạt động theo nội
dung đăng kí, giả thể sau khi thành lập và hoạt động một thời gian ngắn, không đăng ký
sử dụng lao động...Cũng không cơ quan quản lý nào quản lý, theo dõi và nắm được thông
tin về những doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh. Do vậy, việc quản lý, theo dõi, yêu cầu
người sử dụng lao động thực hiện chính sách BHXH cho người lao động theo luật định ở
các đơn vị này thực sự là vấn đề không dễ đảm bảo.

14


-

Thứ ba: Trình độ của cán bộ, công nhân viên chức trong BHXH tỉnh Quảng
Ninh vẫn còn bất cập. Đa số là các cán bộ thuộc ngành khác chuyển sang, chưa
nắm vững được công tác BHXH, BHXH tỉnh còn thiếu cán bộ, một cán bộ


-

phải đảm đương nhiều công việc dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
Thứ tư: Kinh phí hoạt động của ngành thấp, thiếu cơ sở vật chất phục vụ, thiếu
kinh phí đào tạo và chưa có cơ chế khuyến khích thảo đáng cho những đơn vị,
các nhân thực hiện tốt công tác BHXH.

-

Thứ năm, Công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT của
BHXH tỉnh Quảng Ninh gặp không ít khó khăn, nhất là đối với các đơn vị
thuộc khối doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn. Việc khai thác, phát
triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT tại khối doanh nghiệp này gặp nhiều
khó khăn do số lao động ít, thường xuyên biến động, chủ doanh nghiệp thường
ký hợp đồng ngắn hạn, mùa vụ, thậm chí không ký hợp đồng với người lao
động; chủ doanh nghiệp vì lợi nhuận thường trốn tránh việc đăng ký tham gia
bảo hiểm cho người lao động và người lao động cũng không nhận thức được
vai trò, quyền lợi, trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT. Bên cạnh đó, tình
trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT chủ yếu tập trung tại khối doanh
nghiệp ngoài nhà nước. Việc xử phạt vi phạm hành chính những đơn vị này
gặp nhiều khó khăn, do chế tài xử phạt còn nhẹ, không đủ tính răn đe; thủ tục
xử phạt còn rườm rà.

Phó Giám đốc BHXH tỉnh Quảng Ninh Ngô Văn Chiến cho biết: "Tình trạng nợ BHXH,
BHYT đã gây khó khăn rất lớn cho cơ quan BHXH nhiều năm nay. Chủ sử dụng lao
động gần như bỏ rơi người lao động với số tiền nợ BHXH, không thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm đối với người lao động, không hợp tác với cơ quan BHXH để giải quyết chế
độ đối với người lao động. Mặt khác, cơ quan BHXH phải thu hồi số tiền nợ BHXH, để
làm căn cứ giải quyết quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật,
nhưng rất khó tìm chủ nợ".

Hằng năm, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều biện pháp để khai thác mở rộng
đối tượng tham gia BHXH, BHYT bằng cách phối hợp cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc nắm bắt danh sách các đơn vị có giấy phép kinh doanh, để tổ chức thu,
đồng thời phối hợp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh
thống kê, rà soát số lượng đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, số lao động trong các
doanh nghiệp trên địa bàn để chỉ đạo BHXH cấp huyện tham mưu UBND huyện, triển
khai phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT; tăng cường cải cách thủ tục hành
chính (TTHC) nhằm giảm thiểu những khâu, những thủ tục rườm rà, không cần thiết; tạo
sự thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng cho các cá nhân, đơn vị tham gia và thụ hưởng các
chế độ, chính sách BHXH, BHYT. Đồng thời triển khai phần mềm tiếp nhận hồ sơ tham
15


gia BHXH qua mạng in-tơ-nét, quản lý theo quy trình ISO 9001-2008, góp phần giải
quyết nhanh số hồ sơ tham gia BHXH, BHYT.
Được biết, so với một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài nhà nước thì các
doanh nghiệp ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh luôn thực hiện tốt, đầy đủ các
nghĩa vụ thu nộp, các chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho người lao động. 100% số
người lao động làm tại các đơn vị ngành than đều được tham gia BHXH, BHYT đầy đủ,
không có tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT như một số doanh nghiệp khác.

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU
BHXH TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của BHXH tỉnh Quảng Ninh trong
những năm tới
Dựa trên những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh
chúng ta có thể đưa ra một số định hướng như sau:
3.1.1. Định hướng về công tác BHXH:
- Khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc đối với các đơn
vị ngoài quốc doanh. Hướng đến BHYT toàn dân năm 2016. Tăng cường mạnh mẽ công

tác xử lý các đơn vị nợ đọng trên toàn huyện.
- Thu BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN, BHXH tự nguyện đạt 100% kế hoạch trở lên.
Tăng cường công tác quản lý quỹ BHXH, đảm bảo cân đối thu chi, chú trọng hơn nữa
trong việc quản lý rủi ro.
- Quản lý chặt chẽ, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH cho người lao động trên
địa bàn huyện theo quy định. Chi trả đúng chế độ, kịp thời đến tay người hưởng các chế
độ BHXH.
- rà soát, thống kê những đơn vị, doanh nghiệp có số nợ đọng BHXH, BHYT để chỉ đạo
các tổ thu nợ bám sát cơ sở, phối hợp với các đơn vị kịp thời giải quyết những vướng
mắc, quyết liệt đôn đốc thu hồi nợ đọng.

16


- thực hiện phân bổ kế hoạch tới các đơn vị thành viên. Đồng thời tăng cường kiểm tra,
rà soát tiền lương thu nộp BHXH, BHYT, BHTN của người lao động để xác định chính xác
mức thu của từng đối tượng.

- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ. Tăng cường học
tập nâng cao trình độ, để xử lý và bảo quản máy móc thiết bị đáp ứng nhiệm vụ được
giao. Đảm bảo an ninh mạng và dữ liệu được an toàn.
3.1.2. Định hướng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhằm nâng
cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN thu hút
đông đảo đối tượng tham gia.
- Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH cho
người lao động trên địa bàn huyện theo quy định. Mở rộng đối tượng tham gia đặc biệt
trong khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Thực hiện cấp sổ BHXH, quản lý tờ khai cấp sổ theo quy định. Giải quyết chế độ BHXh
đầy đủ, kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và các đối tượng theo Luật

BHXH.
- Cải cách thủ tục hành chính, cách thức quản lý, nâng cao ý thức phục vụ của cán bộ, tạo
thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp tham gia BHXH.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
tại BHXH tỉnh Quảng Ninh.
3.2.1 Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH:
- Đẩy mạnh xây dựng thông tin tuyên truyền. Nên phối hợp với các cán bộ hưu trí, đây là
lực lượng rất đông đảo vừa có thời gian và kinh nghiệm để phổ biến về tầm quan trọng
của BHXH đến từng người lao động.
- Công tác tuyên truyền phải sâu rộng, đi từ tuyên truyền chính sách chế độ
BHXH,hướng dẫn thực hiện các chế độ và đặc biệt các cán bộ tuyên truyền cần nhấn
mạnh đến bản chất nhân đạo và nhân văn của chính sách BHXH. Điều này sẽ từng bước
giúp gỡ bỏ tâm lý bắt buộc phải đóng BHXH và sẽ hình thành nên thái độ tự giác, tự
nguyện tham gia BHXH.
17


- Tăng cường, mở rộng về phạm vi, hình thức và nội dung thôn tin tuyên truyền về các
chính sách, chế độ về BHXH đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, tập trung vào các
đối tượng là người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phương pháp
tuyên truyền phải dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với từng loại đối tượng.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH
- Tăng cường mở rộng phạm vi, hình thức và nội dung thông tin tuyên truyền về BHXH
đến mọi tầng lớp nhân dân trong huyện về quyền lợi mà họ nhận được khi tham gia
BHXH. Phương pháp tuyên truyền phải dễ nhớ, dễ hiểu, sát cơ sở, phù hợp với NLĐ, phù
hợp với từng loại đối tượng.
- Làm tốt công tác quản lý chính sách, chế độ, không ngừng cải tiến thủ tục giải quyết
chế độ chính sách theo phương châm nhanh chóng, thuận tiện, đúng, đủ nhằm tạo lòng tin
của đơn vị và NLĐ đối với cơ quan BHXH
3.2.3.Nâng cao năng lực quản lý và tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ của BHXH

tỉnh Quảng Ninh
- Tự học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: cơ quan BHXH cần tuyển dụng những
nhân sự chuyên ngành được đào tạo bài bản góp phần chuyên nghiệp hóa trong công tác
làm BHXH. Cùng với đó là đào tạo những cán bộ đang đương nhiệm, cần tự học tập nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Có tinh thần trách nhiệm: Việc làm của cán bộ, công chức ngành BHXH thường gắn
liền với tuyên truyền, giải thích chính sách xã hội hiện đang thực hiện, gắn với tài chính
kinh tế. Công việc đó liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận công tác. Do vậy, khi
thực hiện cần phải nêu cao vai trò trách nhiệm với công việc để tránh bỏ sót.
3.2.4. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng tham gia BHXH
Ứng dụng CNTT trong quản lý BHXH là một trong những mục tiêu hàng đầu và đa dạng
được các nhà quản lý quan tâm. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nghiệp vụ
BHXH không chỉ có lợi ích giảm chi phí, mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhiều
người, nhiều đơn vị dưới cùng một tiêu chuẩn thống nhất. Tạo ra phong cách làm việc
khoa học và hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự kiểm tra và tính
18


toán khoa học khi lưu trữ, xây dựng được sự tin cậy đối với các đối tượng tham gia..từ đó
nâng cao chất lượng phục vụ.
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH Quảng Ninh
3.3.1. Khuyến nghị đối với nhà nước:
Đề nghị các cấp, các nghành liên quan cần sớm xác định đồng bộ và nhất thể hóa các đối
tượng cùng tham gia BHXH và BHYT bắt buộc; thay đổi và hoàn chỉnh phương thức
quản lý, thu nộp BHXH và BHYT nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động yên
tâm khi tham gia BHXH, BHYT; cơ quan có điều kiện, sơ sở pháp lý đầy đủ triển khai
thực hiện.
Cấp ủy, chính quyền các cấp cần chỉ đạo các cơ quan quan lý Nhà nước ở đại phương kết
hợp đồng bộ với cơ quan BHXH trong việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc

thực hiện chính sách BHXH. Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu
thi đua hằng năm các ngành, các cấp, các đơn vị.
3.3.2. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam:
Có cơ chế phối hợp từ Bộ, ngành Trung ương, hướng dẫn kịp thời thống nhất các quy
định của Luật BHXH, đặc biệt là chế độ tiền lương làm cơ sở đóng- hưởng của người lao
động trong các đơn vị ngoài quốc doanh hướng dẫn về quy trình, thủ tục cụ thể trong việc
xử lý hành vi vi phạm Luật BHXH và biện pháp xử lý triệt để nhằm đảm bảo tăng cường
pháp chế của Luật, kể cả từ các xử lý đơn giản như tính lãi chậm nộp hay khấu trừ tài
khoản trong ngân hàng...
Phối hợp các cơ quan chức năng: Ban kiểm tra, BHXH Việt Nam; Sở Lao động –
Thương binh & Xã hội; Thanh tra và UBND để xử lý những đơn vị không hoặc chấp
hành chưa nghiêm túc kết luận, xử lý sau kiểm tra nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm
tra BHXH tại các đơn vị.
KẾT LUẬN
BHXH tỉnh Quảng Ninh đã và đang thể hiện vai trò to lớn của mình trong việc góp
phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đời sống cho NLĐ. Chính vì vậy mà BHXH tỉnh
19


Quảng Ninh đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban, ngành địa phương cũng như sự
chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu mà BHXH tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện
thì công tác quản lý đối tượng tham gia có vị trí rất quan trọng. Nó liên quan đến mọi mặt
của hoạt động BHXH, từ việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất, quản lý đối tượng tham gia đến việc thu nộp BHXH. Do đó, hoàn thiện công tác
quản lý đối tượng tham gia là việc làm cấn thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của
BHXH tỉnh Quảng Ninh.
Mặc dù việc hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia muốn thực hiện được
không hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản thân cùng với sự đoàn kết nhất trí
của tập thể cán bộ nhân viên, BHXH tỉnh Quảng Ninh sẽ khắc phục được những tồn tại

hiện nay trong công tác quản lý đối tượng tham gia, trở thành đơn vị BHXH vững mạnh,
xứng đáng là lá cờ đầu trong ngành BHXH.

20



×