Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2010, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.42 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BNN : Bệnh nghề nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐLĐ : Hợp đồng lao động
KCB : Khám chữa bệnh
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
NSNN : Ngân sách nhà nước
LĐ–TB&XH : Lao động thương binh và xã hội
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNLĐ : Tai nạn lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua là mở rộng
phạm vi bao phủ của BHXH để hướng tới công bằng, an sinh xã hội và phát
triển bền vững hệ thống BHXH. Để thực hiện mục tiêu ấy, việc quản lý đối
tượng tham gia BHXH giữ vai trò rất quan trọng. Do vậy, em đã chọn đề tài:
“Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2010, thực trạng và giải pháp”. Kết cấu bài khoá
luận của em gồm 3 chương, trong đó:


Chương I, em xin đưa ra các khái niệm về BHXH và quản lý đối tượng
tham gia BHXH, một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH và cuối
cùng là các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH như là: chính sách BHXH, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nhận
thức của người tham gia, công tác thông tin tuyên truyền, ứng dụng công nghệ
thông tin…
Chương II về thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH huyện Yên Hưng – Quảng Ninh trong giai đoạn 2007 – 2010. Trong
chương này, em xin làm rõ về thực trạng của một số công tác như: quản lý
danh sách đối tượng tham gia BHXH, quản lý sổ BHXH, quản lý hồ sơ, quản
lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH. Từ đó, rút ra một số thành
tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH của cơ quan BHXH huyện Yên Hưng.
Cuối cùng trong chương III, từ những hạn chế còn tồn tại em xin đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
tại BHXH huyện Yên Hưng như: tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật
về BHXH, quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia, cải cách thủ tục hành chính và
sử dụng chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về BHXH, nâng cao năng lực quản
lý và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ BHXH huyện Yên Hưng, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng tham gia BHXH
và phối hợp với các cấp chính quyền địa phương.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH...............................................................................3
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH.............................................3
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của BHXH..................................................4
1.1.3. Vai trò của BHXH .......................................................................5
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội................7

1.2.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội...................7
1.2.2. Đối tượng quản lý..............................................................................7
1.2.3. Phạm vi quản lý...............................................................................10
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH..................................10
1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH.................................11
1.2.6. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH...............................15
1.2.7. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH...................................15
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH........................................................................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BHXH TẠI BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010.............................................................................................20
2.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Hưng và Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Hưng ..................................................................................................................20
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội huyện Yên Hưng......................20
2.1.2. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Yên Hưng..................21
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Yên Hưng................................................................................................22
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH................................22
2.2.1.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc..........22
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc (2007 - 2010)...........................23
2.2.1.2. Quản lý danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp...26
Bảng 2: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (2009 - 2010)..................26
2.2.1.3. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện........27
Bảng 3: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện (2008 - 2010)........................27
2.2.2. Quản lý sổ BHXH............................................................................28
2.2.2.1. Công tác quản lý sổ BHXH bắt buộc........................................28
Bảng 4: Quản lý cấp sổ BHXH bắt buộc (2007 - 2010).................................29
Bảng 5: Quản lý công tác chốt sổ BHXH bắt buộc (2007 – 2010).................30
2.2.2.2. Công tác quản lý sổ BHXH tự nguyện.....................................30

Bảng 6: Quản lý cấp và chốt sổ BHXH tự nguyện (2008 - 2010)..................31
2.2.3. Quản lý hồ sơ...................................................................................31
2.2.3.1. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH.................................................31
Bảng 7: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2007 – 2010)...................................31
2.2.4. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH..............37
2.2.4.1. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH bắt
buộc........................................................................................................37
Bảng 12: Tổng quỹ lương và số thu BHXH bắt buộc (2007 – 2010)..............38
2.2.4.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp.....................................................................................................39
Bảng 13: Tổng quỹ lương và số thu bảo hiểm thất nghiệp (2009 – 2010).....39
2.2.4.3. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH tự
nguyện....................................................................................................40
Bảng 14: Số thu BHXH tự nguyện (2008 – 2010)...........................................40
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở
BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh......................................................41
2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................41
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...............................................................43
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế..............................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI
BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH......................................48
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Hưng
trong những năm tới..........................................................................................48
3.1.1. Định hướng về công tác BHXH.......................................................48
3.1.2. Định hướng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH..........49
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng..................................................................50
3.2.1. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH..................50
3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH...................................51

3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính và sử dụng chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật về BHXH....................................................................................52
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý và tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ
của BHXH huyện Yên Hưng.....................................................................53
3.2.5. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng tham gia
BHXH........................................................................................................54
3.2.6. Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương................................55
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng...........................................................56
3.3.1. Khuyến nghị đối với nhà nước:.......................................................56
3.3.2. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam:..........................................56
3.3.3. Khuyến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Ninh:...............................56
3.3.4. Khuyến nghị đối với BHXH huyện Yên Hưng:..............................57
KẾT LUẬN.........................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................59
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH...............................................................................3
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH.............................................3
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BHXH TẠI BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010.............................................................................................20
2.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Hưng và Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Hưng ..................................................................................................................20
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Yên Hưng................................................................................................22
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc (2007 - 2010)...........................23
Bảng 2: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (2009 - 2010)..................26

Bảng 3: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện (2008 - 2010)........................27
Bảng 4: Quản lý cấp sổ BHXH bắt buộc (2007 - 2010).................................29
Bảng 5: Quản lý công tác chốt sổ BHXH bắt buộc (2007 – 2010).................30
Bảng 6: Quản lý cấp và chốt sổ BHXH tự nguyện (2008 - 2010)..................31
Bảng 7: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2007 – 2010)...................................31
Bảng 12: Tổng quỹ lương và số thu BHXH bắt buộc (2007 – 2010)..............38
Bảng 13: Tổng quỹ lương và số thu bảo hiểm thất nghiệp (2009 – 2010).....39
Bảng 14: Số thu BHXH tự nguyện (2008 – 2010)...........................................40
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở
BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh......................................................41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI
BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH......................................48
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Hưng
trong những năm tới..........................................................................................48
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng..................................................................50
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng...........................................................56
KẾT LUẬN.........................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................59
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Mục đích của chính sách là bảo đảm sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật hay tuổi
già, góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ
đồng thời giữ ổn định xã hội.
Hoạt động BHXH càng hiệu quả hơn, đặc biệt sau năm 1995 khi ngành
BHXH được thành lập, thì phạm vi và đối tượng tham gia BHXH ngày càng

được mở rộng. Đối với BHXH huyện Yên Hưng – Quảng Ninh trong những
năm qua đã đạt được những kết quả đáng mừng về công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH như: đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, thu quỹ
BHXH tăng,… Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đó còn nhiều vướng
mắc tồn tại như: còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia
BHXH, hoặc trốn đóng, nợ đọng BHXH, công tác tuyên truyền chính sách còn
chưa sâu rộng và phổ biến, chưa khai thác hết số lao động trên địa bàn để họ
tham gia …
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH đối với BHXH huyện Yên Hưng. Em xin chọn đề tài:
“ Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên
Hưng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2010, thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Việc nghiên cứu đề tài này khoá luận này sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn
vai trò của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, đánh giá một cách
tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH huyện Yên Hưng trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời, qua đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
ở địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về quản lý đối
tượng tham gia BHXH tại huyện Yên Hưng giai đoạn 2007 - 2010.
1
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng – Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về thực
trạng công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH tại huyện Yên Hưng – Quảng Ninh nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia

BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác nghiệp vụ này.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Một số phương pháp khác
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận tốt nghiệp của em được kết
cấu thành ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương I: Một số lý luận chung về BHXH và quản lý đối tượng tham
gia BHXH
Chương II: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH huyện Yên Hưng - Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2010
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng - Quảng Ninh.
Bài khoá luận của em chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận
được nhiều sự đóng góp, ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN
LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH
1.1.1. Khái niệm
Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên Hợp Quốc thông qua ngày
10/12/1948 đã xác nhận “Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của xã
hội, có quyền hưởng bảo hiểm xã hội”. Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu
thành quan trọng của vấn đề an sinh xã hội, là cơ chế chính trong hệ thống an
sinh xã hội. Vì thế, chính sách bảo hiểm xã hội trước tiên là một trong các
chính sách an sinh xã hội.
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức

khỏe và thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài
chính vào quỹ BHXH. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được ra
đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Tuy đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có định
nghĩa thống nhất về BHXH và BHXH được nhìn nhận dưới nhiều giác độ
khác nhau.
Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử
dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao động (nếu
có) và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người
lao động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật hoặc người lao động bị chết.
Dưới giác độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta thể
hiện tinh thần nhân đạo và nhân văn cao cả “ mỗi người vì mọi người, mọi
người vì mỗi người”. Làm sao để cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh là một mục tiêu hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Theo Luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006,
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
3
bệnh nghề nghiệp, thấp nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
Theo cách tiếp cận từ thu nhập, BHXH là sự bảo đảm cho người lao động
khi họ gặp khó khăn, bị giảm hoặc mất thu nhập, khi bị giảm hoặc mất khả
năng lao động thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
BHXH có mục đích cuối cùng là hướng tới sự phát triển của các cá nhân, từ
đó tạo tiền đề cho sự phát triển của cộng đồng và của toàn xã hội.

Hiện nay, mặc dù khái niệm BHXH chưa thống nhất, nhưng chúng đều
phản ánh bản chất của BHXH. Đó là sự đảm bảo lợi ích của người lao động
khi tham gia vào BHXH trong những trường hợp phát sinh các nhu cầu về bảo
hiểm. Nó cùng với các chính sách an toàn lao động khác hình thành nên một
mạng lưới an toàn trong xã hội để bảo vệ cho người lao động khi họ gặp phải
những rủi ro hay rơi vào tình trạng không còn nguồn thu nhập thì có những
khoản trợ cấp nhất định để sinh sống.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của BHXH
Lao động là hoạt động thường xuyên của con người để tạo ra của cải vật
chất, để lao động được con người cần có sức khoẻ và một khả năng lao động
nhất định. Thế nhưng trong cuộc sống không phải người lao động nào cũng có
thể trạng tốt như nhau và có may mắn như nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ
lao động của mình và tạo ra cho mình một cuộc sống sung túc và ấm no. Hơn
nữa trong cuộc sống luôn thường trực những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai
nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự
nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội
khác.
Khi chẳng may con người rơi vào những trường hợp đó, nhu cầu thiết
yếu không những không mất đi. Trái lại, còn gia tăng thêm. Do vậy, muốn tồn
tại con người phải tìm những biện pháp để vượt lên trên hoàn cảnh và khắc
phục những khó khăn. Để vượt qua những lúc khốn khó đó thì ngoài sự nỗ lực
của bản thân và gia đình, người lao động cần được sự hỗ trợ của cộng đồng
tập thể của các tổ chức cơ quan Nhà nước nước và xã hội. Sự hỗ trợ này
không thể chỉ bằng tinh thần là sự cảm thông, sự động viên thăm hỏi chung
chung , mà còn phải cụ thể hoá nó bằng hiện vật và nguồn vật chất cần thiết,
4
nhằm nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, duy trì sức lao động xã hội góp phần
làm giảm bớt những khó khăn của bản thân và gia đình người lao động khi có
những hẫng hụt về thu nhập trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hoặc khó khăn khi về già… Lúc

này, tất cả những rủi ro đó đã trở thành mối đe dọa đối với cuộc sống bình
thường của người lao động, sự đối mặt với cuộc sống thật nan giải. Tình cảnh
này đưa đến những hành động tập thể phát huy truyền thống tương thân, tương
ái vốn có từ trong nhân dân, đồng thời cũng đòi hỏi giới chủ, giới thợ và Nhà
nước từng bước can thiệp để duy trì lực lượng nhân công cần thiết cho xã hội.
Sự mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ có nguồn gốc từ Chế độ Chiếm
hữu nô lệ, khi mà sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất mới xuất hiện. Sự mâu thuẫn
này trải qua nhiều thời kỳ và đi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo
thời gian trình độ chuyên môn và nhận thức của người lao động về BHXH
ngày càng được nâng cao, cách chủ động khắc phục khi không may gặp phải
rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Thế nhưng, chỉ đến khi có sự ra đời của
BHXH thì những tranh chấp cũng như những khó khăn mới được giải quyết
một cách ổn thỏa và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung
nhất cho xã hội loài người trong quá trình phát triển của đất nước.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành
viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và
sự cần thiết phải tiến hành bảo hiểm cho người lao động. Vì vậy, BHXH đã
trở thành nhu cầu và quyền lợi của người lao động và được thừa nhận là một
nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người
1.1.3. Vai trò của BHXH
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ
có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục
nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn
định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
5

Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có
rủi ro xảy ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó
góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao
động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
• Người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất.
• Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người
lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của
mình đối với người lao động.
• Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tượng thụ
hưởng…
• Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước- người sử
dụng lao động- người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội. Qũy BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện,
chi trả các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ
BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối
trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu
nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn
có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm
giảm bớt gánh khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo, góp phần

bảo đảm sự công bằng xã hội.
6
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các
chính sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển,
số đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần
làm giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã
hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Sáu là, đối với Việt nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nước Việt nam dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
- Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối
với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà
nước quản lý với chi phí thấp nhất.
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ
chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng
thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức
lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH , nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
1.2.2. Đối tượng quản lý
• Người lao động tham gia BHXH
Người lao động tham gia BHXH tuỳ theo loại hình BHXH do Chính phủ
quy định áp dụng trong từng thời kỳ.

7
- Người lao động tham gia hình thức BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 2 – Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Thông tư số 03/2007/ TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
Người LĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ
không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về LĐ;
+ Người LĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong HTX, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt
động theo Luật HTX;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc LLVT;
+ Người LĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước;
+ Người LĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH 1 lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
người LĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bao gồm:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch
vụ đưa người LĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa LĐ đi làm việc
ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài có đưa người LĐ đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở
nước ngoài;
Hợp đồng cá nhân.
* Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 như sau:

8
+ Người lao động thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Công an nhân dân;
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công
an nhân dân;
+ Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
- Người lao động tham gia hình thức BHXH tự nguyện:
Là những công dân Việt Nam, trong độ tuổi lao động không thuộc đối
tượng áp dụng BHXH bắt buộc.
• Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần
theo Luật doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – XH, tổ chức chính trị XH – nghề
nghiệp, tổ chức XH – nghề nghiệp, tổ chức XH khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo;
y tế; văn hoá; TDTT; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
+ Hợp tác xã, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật HTX;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê m-
ướn, sử dụng và trả công cho người LĐ theo quy định của pháp luật LĐ;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng LĐ là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều -

9
ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ;
+ Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ.
1.2.3. Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp quản
lý;
- Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, BHYT trong từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc và những người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn quản lý theo sự phân cấp quản lý;
- Quản lý mức tiền lương hoặc tiền công đóng BHXH, bảo hiểm thất
nghiệp, BHYT của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, BHYT và tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động tham gia
BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT;
- Quản lý mức thu nhập đăng ký đóng BHXH tự nguyện của người lao
động tham gia BHXH tự nguyện, mức đóng BHYT của người tự nguyện tham
gia BHYT.
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều
chỉnh lao động, mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, bảo hiểm

thất nghiệp (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp).
10
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự
nguyện.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công
hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do
đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT và người
tham gia lập theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn vị tham gia BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền công…
do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn
vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp và bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc mức thu
nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do đơn vị sử dụng
lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT lập.
- Cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH và
hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp theo các
tiêu thức ghi trong sổ và quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
 Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội:
Thông thường việc đăng ký tham gia BHXHBB do nhà nước quy định
đến từng đơn vị SDLĐ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết HĐLĐ,
hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng tuyển dụng. Hồ sơ của từng NLĐ tham gia
được người SDLĐ nộp lên cơ quan BHXH.
- Thủ tục đăng ký tham gia BHXH lần đầu

+ Người lao động: kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc” (Mẫu số 01-TBH) nộp cho NSDLĐ; trường hợp đã được cấp sổ BHXH
thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
11
+ Người sử dụng lao động: Kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH
với hồ sơ gốc của từng NLĐ; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung trên Tờ khai của NLĐ; lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 02a –TBH) và bản sao quyết định thành lập
hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp
NSDLĐ là cá nhân thì phải nộp bản hợp đồng lao động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu
ở trên và sổ BHXH của NLĐ (nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH:
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy tờ,
đối chiếu với hồ sơ của NLĐ; ghi mã số quản lý đơn vị và từng NLĐ trên
danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị và NLĐ ghi
theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan
BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
Ký, đóng dấu vào “Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc” (Mẫu số 02a –TBH); trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện
đóng BHXH, BHYT, cơ quan BHXH lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai
(Mẫu số 01-TBH) của người lao động sau khi cấp sổ BHXH hoàn chỉnh thì trả
lại đơn vị 02 Tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Trường hợp có biến động về lao động; tiền lương hoặc mức đóng
BHXH, BHYT:
+ Tăng lao động: Lập 02 danh sách (mẫu số 02a - TBH) kê khai các
trường hợp lao động tăng do tuyển dụng hoặc chuyển từ đơn vị khác đến; lập
03 tờ khai (Mẫu số 01 – TBH) kèm theo bản gốc các Quyết định tuyển dụng

hoặc hợp đồng lao động, bản sao giấy khai sinh của người lao động. Đối với
người lao động từ nơi khác chuyển đến thì nộp bản ghi quá trình đóng BHXH,
BHTN.
Hồ sơ nêu trên gửi cho cơ quan BHXH trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
12
+ Giảm lao động, điều chỉnh số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp: Lập 02 bản danh sách điều chỉnh (mẫu số 03a - TBH) kèm
theo bản chính các Quyết định liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, ngừng
việc… và các Quyết định về tiền lương, tiền công hoặc Hợp đồng lao động
của người lao động.
+ Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các Tờ khai (nếu có), thông
báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho
người lao động.
 Đối chiếu hồ sơ tham gia:
Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ tham gia của các ĐVSDLĐ nộp lên, bộ
phận tiếp nhận – quản lý hồ sơ phân loại, chuyển hồ sơ cho các bộ phận như
sau:
- Chuyển cho bộ phận Thu danh sách lao động tham gia BHXH theo mẫu
02a-TBH.
- Chuyển cho bộ phận Cấp sổ thẻ toàn bộ hồ sơ cấp sổ BHXH còn lại.
Bộ phận cấp sổ thẻ thẩm định tờ khai của người tham gia BHXH, nhập
toàn bộ thông tin trên tờ khai vào chương trình SMS, nhập khoảng số sổ theo
danh sách NLĐ của ĐVvà ghi số sổ BHXH vào tờ khai của từng NLĐ.
 Cấp sổ Bảo hiểm xã hội:
Sổ BHXH được cấp cho người tham gia BHXH để theo dõi việc đóng
hưởng các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy
định của luật BHXH. Mẫu sổ BHXH do tổ chức BHXH quy định.
Sau khi đã thẩm định xong, bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện in. Tổ chức

BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng NLĐ trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXHBB. Trường
hợp không cấp sổ thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 Quản lý sổ Bảo hiểm xã hội:
+ Đối với NLĐ
NLĐ chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ ĐV làm việc này
sang ĐV làm việc khác hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc. NLĐ có
13
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản số BHXH, không làm mất mát, hư hỏng, sửa
chữa các nội dung thông tin trong sổ…
Khi ký kết HĐLĐ, hợp đồng làm việc mới thì NLĐ phải nộp sổ BHXH
cho người SDLĐ mới để tiếp tục theo dõi, ghi chép và thực hiện việc thu nộp
BHXH và giải quyết các chế độ BHXH.
+ Đối với NSDLĐ
Người SDLĐ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH cho NLĐ
thuộc phạm vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị. Khi NLĐ
chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc thì người SDLĐ phải giao lại sổ cho
NLĐ.
Thực hiện ghi sổ theo quy định của tổ chức BHXH. Quản lý danh sách
người được cấp sổ và tham gia BHXH thuộc ĐV và báo cáo số tăng, giảm
theo từng thời kỳ. Nộp lại sổ BHXH cho cơ quan BHXH khi giải quyết chế độ
hưu trí hoặc hưởng BHXH một lần cho NLĐ.
+ Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội
Phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiếp nhận, cấp sổ BHXH cho NLĐ
Sổ bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản đều được lưu riêng
và phải có biên bản ghi rõ số lượng, hiện trạng, nguyên nhân.
Sổ bị các đối tượng tham gia làm hỏng trong quá trình quản lý, ghi chép
phải nộp lại, lập bản kê khai theo dõi, báo cáo BHXH Việt Nam để xử lý.
Sổ BHXH thu hồi để giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ thì được lưu
cùng hồ sơ hưởng BHXH.

Tổ chức quản lý danh sách NLĐ tham gia BHXH theo từng ĐVsử dụng
lao động được cấp sổ và tham gia BHXH trên địa bàn và phạm vi phụ trách.
Hàng quý báo cáo danh sách người tăng giảm về cấp sổ để gửi cơ quan BHXH
cấp trên.
Cơ quan BHXH tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hàng tháng báo cáo
BHXH Việt Nam tổng số người đã được cấp sổ BHXH, tổng danh sách NLĐ
tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương và mức phải đóng BHXH và báo cáo số
đã thu BHXH.
14
1.2.6. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và đúng thời gian quy định;
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công
dân theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của
BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và công
bằng xã hội theo chủ trương của Nhà nước;
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi pháp
pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp.
1.2.7. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Cơ sở pháp lý:
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc

quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối
tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về LĐ, pháp luật về BHXH và các
văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân
dân...
- Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị
BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung
ương đến địa phương.
15
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân
công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một
cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện:
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện.
Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham
gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ
không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các
nước phát triển cũng vậy.
Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ
sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài.
- Công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một
việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý
đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị
của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.

- Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc
quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ
chức BHXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự
tuân thủ pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ
quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các
tổ chức đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động, các cơ
quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao
động hoặc cấp phép hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho bạc….
16

×