Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế bài giảng điện tử tin học lớp 11 (cụ thể chương 3 và chương 5) theo định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Trờng đại học vinh

Khoa công nghệ thông tin
-------------- ê-------------

ứng dụng Công nghệ thông tin vào thiết kế bài giảng điện tử tin
học lớp 11 (Cụ thể chơng 3 và chơng 5) theo định hớng dạy học
giải quyết vấn đề

Khoá Luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy tin học

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hợp
Lớp : 46a - cntt
Giáo viên hớng dẫn: pgs.ts. Mai Vn Trinh

Vinh, 2009

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Mục lục
Phần mở đầu..................Error: Reference source not found
1.Lí do chọn đề tài...............Error: Reference source not found
2. Mục đích nghiên cứu.......Error: Reference source not found
3. Giả thuyết khoa học........Error: Reference source not found


4. Đối tợng nghiên cøu........Error: Reference source not found
5. NhiƯm vơ nghiªn cøu......Error: Reference source not found
6. Phơng pháp nghiên cứu. .Error: Reference source not found
7. Cấu trúc luận văn............Error: Reference source not found
Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.......Error: Reference
source not found
1. 1. Dạy học giải quyết vấn đề.........Error: Reference source not
found
1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm...........Error: Reference source not
found
1.1.1.1 Nguồn gèc:...............Error: Reference source not found
1.1.1.2. Kh¸i niƯm................Error: Reference source not found
1.1.2. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề............Error: Reference
source not found
1.1.4. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề.......Error: Reference
source not found
1.1.4.1. Trình bày có tính vấn đề......Error: Reference source not
found
1.1.4.2. Tìm tòi từng phần...Error: Reference source not found
1.1.4.3. Mức độ nghiên cứu. Error: Reference source not found
1.2. Tìm hiểu về bài giảng điện tử....Error: Reference source not
found
1.2.1. Khái niệm BGĐT......Error: Reference source not found
1.2.2. Yêu cầu đối với BGĐT............Error: Reference source not
found
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

2



Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.2.1. Tính hiệu quả s phạm...........Error: Reference source not
found
1.2.2.2. Tính hiện đại...........Error: Reference source not found
1.2.2.3. TÝnh thùc tiÔn.........Error: Reference source not found
1.2.2.4. TÝnh thÈm mü.........Error: Reference source not found
1.2.2.5. TÝnh mỊm dỴo.........Error: Reference source not found
1.2.3. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Error: Reference source
not found
1.2.3.1. Xác định mục tiêu bài học. . .Error: Reference source not
found
1.2.3.2. Lùa chän kiÕn thøc c¬ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
...............................................Error: Reference source not found
1.2.3.3. Mutimedia ho¸ kiÕn thøc....Error: Reference source not
found
1.2.3.4. Xây dựng các th viện t liệu...Error: Reference source not
found
1.2.3.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
hành dạy học thông qua các hoạt ®éng cơ thĨ..........Error: Reference
source not found
1.2.4. CÊu tróc cđa BG§T. .Error: Reference source not found
1.3. Thiết kế bài giảng điện tö b»ng Powerpoint.......Error: Reference
source not found
1.3.1. Lý do chän thiÕt kÕ b»ng powerpoint...............Error: Reference
source not found
1.3.2. TÝnh s ph¹m cho một bài giảng bằng Powerpoint.....................Error:
Reference source not found
1.3.2.1. Khái quát các u, nhợc điểm của việc sử dụng bài giảng bằng
Powerpoint...........................Error: Reference source not found
1.3.2.2. Những điểm mạnh và yếu của giáo viên khi thiết kế bài giảng bằng

Powerpoint...........................Error: Reference source not found
1.3.3. Các yêu cầu cơ bản để đảm bảo một bài giảng bằng PPt đạt chất lợng
...............................................Error: Reference source not found
1.3.3.1. VỊ néi dung tr×nh chiÕu.......Error: Reference source not
found
1.3.3.2. Về hình thức trang trình chiếu.....Error: Reference source
not found
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.3.4. Để tập trung sự chó ý cđa HS trong giê d¹y b»ng Powerpoint Error:
Reference source not found
KÕt luËn ch¬ng 1..................Error: Reference source not found
Ch¬ng 2:Thiết kế bài giảng điện tử chơng 3 và chơng 5
(tin học 11) theo hớng dạy học giải quyết vấn đề. .Error:
Reference source not found
2.1 Phân tích nội dung và phơng pháp dạy chơng 3 Cấu trúc rẽ nhánh và
lặp ....................................... Error: Reference source not found
2.1.1 Đặc điểm và cấu trúc nội dung của chơng.........Error: Reference
source not found
2.1.1.1 Đặc ®iĨm cđa ch¬ng Error: Reference source not found
2.1.1.2 CÊu tróc nội dung của chơngError: Reference source not
found
2.1.2. Mục tiêu dạy học của chơng...Error: Reference source not
found
2.1.2.1. Mục tiêu về kiến thức...........Error: Reference source not
found

2.1.2.2. Mục tiêu về kĩ năng Error: Reference source not found
2.1.1.3 mục tiêu về thái độ. Error: Reference source not found
2.1.3 Xây dựng tiến trình dạy học của chơng theo định hớng dạy học giải
quyết vấn đề.........................Error: Reference source not found
2.2 Phân tích nội dung và phơng pháp dạy chơng 5 Tệp và thao tác với tệp
...............................................Error: Reference source not found
2.2.1 Đặc điểm, cấu trúc nội dung và những điểm cần lu ý khi tổ chức dạy
học của chơng......................Error: Reference source not found
2.2.1.1 Đặc điểm của ch¬ng Error: Reference source not found
2.2.1.2 CÊu tróc néi dung của chơngError: Reference source not
found
2.2.1.3 Những điểm cần lu ý khi tổ chức dạy học của chơng..............Error:
Reference source not found
HS làm bài tập trên máy tính kết hợp với thực hành ở chơng 6 để đợc thực sự
xử lí các tệp văn bản............Error: Reference source not found
2.2.2 Mục tiêu cần đạt đợc của chơng........Error: Reference source
not found
2.2.2.1 Mục tiêu vể kiến thức:...........Error: Reference source not
found
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học
2.2.2.2 Mục tiêu về kĩ năng: Error: Reference source not found
2.2.2.3 Mục tiêu về thái độ:.Error: Reference source not found
2.2.3 Xây dựng tiến trình dạy học của chơng theo định hớng dạy học giải
quyết vấn ®Ị.........................Error: Reference source not found
KÕt ln ch¬ng 2..................Error: Reference source not found

Chơng III. Thực nghiệm s phạm. Error: Reference source
not found
3.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm.....Error: Reference source
not found
3.2. Đối tợng và nội dung thực nghiệm s phạm..........Error: Reference
source not found
3.2.1 Đối tợng thực nghiệm s phạm..Error: Reference source not
found
3.2.2 Néi dung thùc nghiƯm s ph¹m. Error: Reference source not
found
3.3 Phơng pháp thực nghiệm s phạm Error: Reference source not
found
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm s phạm Error: Reference source
not found
3.4.1 Đánh giá định tính......Error: Reference source not found
3.4.2.1. C¸c tham sè tÝnh to¸n..........Error: Reference source not
found
KÕt luận chơng 3...........................................Error: Reference source not found
Phụ Lục
Tài liệu tham khảo

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Lời cảm ơn
Qua khóa luận, tôi xin cảm ơn thầy giáo Mai Văn

Trinh - Ngời đà hớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi hoàn thành
khóa luận. Đồng thời, để hoàn thành khóa luận, tôi còn nhận
đợc sự giúp đỡ của Thầy giáo, Cô giáo và các bạn sinh viên
khoa CNTT - Đại học Vinh
Mặc dù đà cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt khóa luận,
nhng vì gian cũng nh lần đầu tiên làm khóa luận nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy,
tôi rất mong đợc sự thông cảm cùng sự bổ sung và đóng góp ý
kiến của các Thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh tháng 05 năm 2009
Ngời thực hiện
Sinh viên: Lê Thị Hợp

Lê Thị Hợp 46A CNTT §¹i häc Vinh

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Một số từ viết tắt
ã BGĐT:

Bài giảng điển tử

ã GAĐT:

Giáo án điện tử


ã PPDH:

Phơng pháp dạy học

ã DHGQVĐ: Dạy học giải quyết vấn đề
ã QTDH:

Quá trình dạy học

ã SGK:

Sách giáo khoa.

ã THPT:

Trung học phổ thông.

ã GV:

Giáo viên

ã HS:

Học sinh

ã TN:

Thực nghiệm

ã ĐC:


Đối chứng
Phần mở đầu

1.Lí do chọn đề tài
XÃ hội ngày càng phát triển thì ngời ta càng quan tâm và đòi hỏi nhiều ở
Giáo dục. Ngày nay, khi giáo dục đà trở thành một lực lợng sản xuất trực tiếp,
tham gia một cách quyết định vào việc cung ứng những con ngời phải có đủ phẩm
chất và tài năng để xây dựng và phát triển nền công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
nớc ta. Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, tạo nên những biến
đổi sâu sắc trong nội dung dạy học, PPDH theo hớng hiện đại hoá, công nghệ hoá.
Lê Thị Hợp 46A CNTT §¹i häc Vinh

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng cuộc cách mạng về PPDH ®ang
diƠn ra theo xu híng chÝnh: tÝch cùc ho¸, c¸ biệt hoá, tổ chức hoạt động nhận thức
của HS.
Trong chiến lợc pháp triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ: Đổi mới
và hiện đại hóa phơng pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang híng dÉn ngêi häc chđ ®éng t duy trong qúa trình
tiếp cận tri thức; dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có t duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá
nhân, tăng cờng tính chủ động, tích cực của HS, sinh viên trong quá trình học
tập .
Và chỉ thị số 58 CT/TW của Bộ chính trị (Khóa VIII) khẳng định: ứng dụng
và phát triển CNTT là nhiệm vụ u tiên trong chiến lợc phát triển xà hội, là phơng
tiện chủ yếu đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nớc đi trớc. Mọi

hoạt động kinh tế văn hóa, xà hội, an ninh quốc phòng phải ứng dụng CNTT để
phát triển. CNTT là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta. Chỉ thị số
29/2001/CT- BGD & ĐT về tăng cờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành Giáo dục nêu rõ: CNTT và đa phơng tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chơng trình đến ngời
học. Thúc đẫy cuộc cách mạng về đổi mới PPDH và đổi mới nội dung dạy học.
Máy vi tính trở thành một phơng tiện dạy học quan trọng. Những năm qua
việc đổi mới nội dung, chơng trình SGK đợc thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới
nội dung chơng trình dạy học, đổi mới PPDH đòi hỏi phải sử dụng phơng tiện
dạy học phù hợp và ứng dụng CNTT là một trong những phơng tiện quan trọng
góp phần đổi mới PPDH bằng việc cung cấp cho GV những phơng tiện làm việc
hiện đại. Từ những phơng tiện này GV có thể khai thác sử dụng cập nhật và trao
đổi thông tin, khai thác mạng giúp GV tránh đợc tình trạng dạy chay một cách
thiết thực đồng thời giúp GV có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả.

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học
ứng dụng CNTT còn giúp GV soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy học có
hiệu quả cao.
Hiện nay Tin học đà đợc Bộ giáo dục & Đào tạo chính thức đa vào chơng
trình dạy học ở khối THPT, trở thành môn học chính thức bắt buộc trên phạm vi
toàn quốc. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà trờng và GV vẫn đang còn rất lúng
túng trong việc triển khai môn học này.
Tin học là một môn rất mới đối với HS trung học phổ thông ngoài ra tin học
có tính trừu tợng cao, vì vậy bớc đầu làm quen vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc
biệt là làm quen với ngôn ngữ lập trình Pascal. Bởi vậy, trong quá trình dạy HS

làm các bài tập trên ngôn ngữ lập trình Pascal cần đòi hỏi GV phải phát huy đợc
tính tích cực hoạt động học tập của HS nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học.
Một trong rất nhiều PPDH mới đó là DHGQVĐ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của CNTT trong dạy học, nhất là đối với
việc phát huy tính tích cực, chủ động, trong quá trình dạy HS môn tin học tôi đÃ
chọn đề tài nghiên cứu của khoá luận là:
ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng điện tử tin học lớp 11 (Cụ thể
chơng 3 và chơng 5) theo định hớng dạy học giải quyết vấn đề .

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra các định hớng khai thác và ứng
dụng CNTT vào thiết kế bài giảng tin học, theo định hớng dạy học giải quyết vấn
đề. Nhằm đổi mới phơng pháp dạy học, khi dạy ngôn ngữ lập trình pascal.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng các BGĐT theo định hớng GQVĐ khi dạy học tin
học lớp 11 THPT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS từ đó góp phần
nâng cao chất lợng DH bộ môn.
4. Đối tợng nghiên cứu
- Nghiên cứu dạy học lập trình trong chơng trình tin học phổ thông.
- Nghiên cứu SGK và bài tập SGK tin học 11.
- Nghiên cứu phơng pháp dạy học đổi mới: dạy học theo hớng GQVĐ.
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng điện tử.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc dạy học định hớng GQVĐ.

- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thiết kế BGĐT .
- Nghiên cứu nội dung, chơng trình SGK tin học 11.
- Thiết kế và xây dựng các BGĐT môn tin học 11 (Cho chơng 3 và 5).
- Thực nghiệm s phạm để đánh giá kết quả sử dụng BGĐT nhằm đổi mới
PPDH.

6. Phơng pháp nghiên cứu
* Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo về
vấn đề đổi mới phơng pháp giáo dục và vấn đề phổ cập môn tin học vào trờng phổ
thông.
- Nghiên cứu các tài liệu bài giảng về PPDH môn Tin ở trờng THPT.
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phơng pháp dạy học (đặc biệt là PPDH
theo hớng GQVĐ), các tài liệu giáo dục và tâm lí học.
- Nghiên cứu các tài liệu về bài tập ngôn ngữ lập trình Pascal.
- Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến ứng dụng của CNTT vào thiết kế
BGĐT.
* Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu qua GV và HS nơi thực tập để nắm đợc tình hình giảng dạy và học
tập của môn tin học trong nhà trờng phổ thông.
- Thực nghiệm s phạm.
7. Cấu trúc luận văn
Khóa luận này gồm có:
Phần mở đầu

Phần nội dung
Chơng I:

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chơng II: Thiết kế bài giảng điện tử chơng 3 và chơng 5 tin học lớp 11 theo
định hớng dạy học giải quyết vấn đề
Chơng III: Thực nghiệm s phạm
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

1. 1. Dạy học giải quyết vấn đề
1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm
1.1.1.1 Nguồn gốc:
DHGQVĐ bao hàm cả hai quan niệm dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Các công trình nghiên cứu tâm lý học và lí luận dạy học hiện đại đà nêu và
phân tích rõ bản chất, ý nghĩa và vị trí của PPDH này trong quá trình dạy học:
- Có thể xác định đúng nhất bản chất của DHGQVT bằng cách xem xét nó
trên quan điểm phát triển trí tuệ nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức ngời
học. Đó là kiểu dạy hoc, trong đó HS thu nhận tri thức không phải dới dạng có
sẵn mà bằng con đờng tự lực nghiên cøu díi sù tỉ chøc, híng dÉn cđa GV.
- Dùa trên luận điểm tâm lí học cho rằng, con ngời chỉ tích cực t duy khi họ

rơi vào hoàn cảnh có vấn đề. Hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh khi còn ngời phát
hiện các mâu thuẫn của lý thuyết hay thùc tÕ, mµ kiĨu t duy cị, tri thøc và kinh
nghiệm cũ không thể giải quyết đợc một cách tối u. Vấn đề này thôi thúc con
ngời tìm ra cách giải quyết mới.
- Kết quả các thành tựu tâm lý học và giáo dục học (lí luận dạy học là chủ
yếu) từ những năm 50 của thế kỷ trớc cho thấy nổi lên các mâu thuẫn trong quá
trình dạy học:
+ Yêu cầu dạy học ngày càng cao
+ Khả năng sáng tạo của ngời học

Việc tổ chức dạy học
còn lạc hậu

ngày càng phát triển
* Giải quyết mâu thuẫn trên có một số phơng pháp.
- Phơng pháp 1: Tăng nội dung học trên lớp để chuyển tải đầy đủ khối lợng
nội dung dạy học ngày càng tăng để đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi thực tế cũng
nh mục đích yêu cầu đặt ra. Song, nếu vậy ngời học sẽ bị quá tải trong quá trình
học tập, hạn chế sự phát triển trí tuệ của các em.
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Phơng pháp 2: Tăng hiệu quả chất lợng giờ dạy, tức là đổi mới khâu tổ
chức và cách thức dạy học, nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
Từ đây các kết quả nghiên cứu đà rút ra:
- Kết quả 1: Tìm ra quy luật bên ngoài của tích cực hóa hoạt ®éng nhËn thøc
cđa ngêi häc. Quy lt nµy thĨ hiƯn ở chỗ, hoạt động nhận thức của HS đợc tích

cực hóa nhờ những tác động từ bên ngoài, chủ yếu từ phía dạy, nh thay đổi cách
thức, con đờng và hình thức tổ chức dạy học theo hớng nêu và GQVĐ.
- Kết quả 2: Tìm ra quy luật bên trong của tích cực hóa hoạt động nhận thức
của ngời học. Quy luật này thể hiện ở chỗ, hoạt động nhận thức của HS đợc tích
cực nhờ việc giải quyết các bài tập có vấn đề do chính ngời học độc lập giải
quyết. Nhờ vậy hoạt động của HS bằng cách tự giải quyết các tình huống độc lập
sẽ tạo động lực phát triển bên trong.
- Kết quả 3: Tìm ra quy luật bên chung của tích cực hóa hoạt động nhận
thức của ngời học. Kết quả này là hệ quả tất yếu của kết quả 1 và kết quả 2. Quy
luật này thể hiện ở chỗ, hoạt động nhận thức của HS đợc tích cực hóa nhờ độc lập
giải quyết các tình huống có vấn đề.
1.1.1.2. Khái niệm
Dạy học GQVĐ là: Một hoạt động có chủ định của ngời dạy bằng cách đặt
vấn đề học tập và tạo ra tình hng cã vÊn ®Ị, híng dÉn HS häc tËp nh»m diễn đạt
và giải quyết các vấn đề học tập, tạo điều kiện trong việc lĩnh hội tri thức mới và
cách thức hành động mới, hình thành năng lực sáng tạo của ngời học.
1.1.2. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề
Trong PPDH này thì các hoạt động của thầy và hoạt động của trò là:
a. Các hoạt động của ngời dạy biểu hiện dới dạng những hình thức sau:
- Xây dựng các tình huống có vấn đề.
- Phát biểu các vấn đề và giả thuyết (hay mâu thuẫn), chỉ đạo quá trình ngời
học phát biểu vấn đề và nêu giả thuyết.
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại häc Vinh

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Hớng dẫn ngời học tiến tới các cách thức GQVĐ và kiểm tra xem cách giải
quyết đó có đúng không.

- Tổ chức công việc nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa, và áp dụng các tri thức
tự tìm kiếm đợc trong quá trình GQVĐ. Đó cũng chính là các yếu tố điều khiển
trí tuệ, tìm tòi của ngời học nhằm khám phá điều cha biết trong qúa trình GQVĐ.
b. Các hoạt động của ngời học trong việc GQVĐ mang tính tìm tòi nghiên cứu,
đó là các hoạt động sau:
- Phân tích các tình huống có vấn đề.
- Phát biểu các vấn đề hay có ý thức tiếp nhận vấn đề do ngời dạy đa ra.
- Vận dụng các đơn vị tri thức cũ (đà học) và vốn kinh nghiệm sống làm nền
tảng, cơ sở, có liên quan để GQVĐ đặt ra.
- Tìm kiếm các cách thức và con đờng giải quyết tình huống có vấn đề nhằm
chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành khái niệm.
- Sắp xếp các tri thức thu đợc vào hệ thống tri thức đà có để giải quyết các vấn
đề tiếp theo.
1.1.3. Cấu trúc của quá trình dạy học giải quyết vấn đề
Ta có thể coi quá trình DHGQVĐ gồm có 3 giai đoạn sau: Đặt vấn đề xây
dựng bài toán có vấn đề; hớng dẫn giải quyết vấn đề đặt ra; hợp thức hóa và vận
dụng tri thức để củng cố mở rộng kiến thức.
* Giai đoạn 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán có vấn đề
Để có thể hiểu đợc bản chất của giai đoạn này ta cần nắm đợc các khái niệm:
Tình huống học tập, vấn đề, tình huống có vấn đề.
ã Khái niệm tình huống học tập: Là tình huống đợc tổ chức bởi GV nhằm đa
HS vào những hoạt động học tập xác định theo mục tiêu dạy học.
ã Khái niệm vấn đề: Vấn ®Ị dïng ®Ĩ chØ mét c¸i khã, mét nhiƯm vơ nhận
thức mà ngời học không thể giải quyết đợc chỉ bằng kinh nghiệm sẵn có, theo một
khuôn mẫu có sẵn, nghĩa là không thể dùng t duy tái hiện đơn thuần để giải quyết

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

14



Khóa luận tốt nghiệp đại học
mà bắt buộc phải tìm tòi sáng tạo và khi giải quyết đợc ngời học đà thu nhận đợc
kiến thức và kỹ năng mới.
ã Tình huống có vấn đề: Là tình huống HS tham gia gặp khó khăn, HS ý thức
đợc vấn đề, mong muốn GQVĐ đó và cảm thấy với khả năng của mình thì hi
vọng có thể giải quyết đợc, do đó bắt tay vào GQVĐ.
Trên cơ sở đó ngời ta ghi nhận dấu hiệu của tình huống có vấn đề nh sau:
- Nó bao gồm cái cha biết, đòi hỏi sự tìm tòi sáng tạo, có sự tham gia của hoạt
động t duy và nhanh trí đáng kể.
- Nó chứa đựng điều đà biết, phải cho trớc những điều kiện nào để làm điểm
xuất phát cho sự suy nghĩ, sự tìm tòi sáng tạo.
- Tình huống có vấn đề phải vừa sức đối với HS, nếu quá đơn giản chứa đựng
những lời gi¶i têng minh tõ kho tri thøc cị cđa HS thì không gây đợc sự kích
thích mà tạo ra sự thờ ơ, coi thờng. Ngợc lại thì gây sự bất lực và cũng tạo ra sự
thờ ơ do bi quan.
- Đồng thời với sự vừa sức là tính mới lạ, tính không bình thờng của bài toán
nhận thức nhằm kích thích hứng thú và hòng khao khát tìm tòi nhận thức của HS.
Chính vì thế, nhiệm vụ của giai đoạn này là kích thích trạng thái tâm lý của HS,
tạo cho HS một trạng thái hng phấn cao độ, có nhu cầu hoạt động và có thái độ
sẵn sàng làm việc, ở giai đoạn này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận
biết đợc vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt HS vào tình huống có vấn đề.
Vấn đề đợc trình bày rõ ràng, HS tiếp nhận đợc vấn đề, còn gọi là phát triển vấn
đề.
Nội dung hoạt động của GV là: Tạo cho đợc một vấn đề nhận thức tức là tạo
cho đợc mâu thuẫn khách quan giữa cái đà biết và cái cha biết. Sau đó đa mâu
thuẫn khách quan đó vào tiến trình nhËn thøc cđa HS, tøc lµ lµm cho HS thÊy đợc,
cảm nhận đợc sự tồn tại hiển nhiên của mâu thuẫn đó trên con đờng học tập của
mình. Tiếp đó GV phải khơi nguồn tiềm lực cho HS để HS thấy đợc vốn liếng
kiến thức, chỉ cần họ cố gắng thì sẽ tự lực giải quyết đợc mâu thuẫn đó.

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Nội dung của HS là: Tiếp nhận bài toán nhận thức, tiếp nhận vấn đề và
chuyển sang trạng thái sẵn sàng tích cực họat động.
* Giai đoạn 2: Hớng dẫn giải quyết vấn đề đặt ra.
Đây là giai đoạn quan trọng bởi vì ở đây HS sẽ dần dần quen với phơng pháp
nghiên cứu của nhà tin học, ở mức độ tập dợt xây dựng kiến thức. Khi HS ở trạng
thái tâm lí sẵn sàng tham gia hoạt động giải quyết bài toán nhận thức, GV căn
cứ vào đặc điểm nội dung của bài ấy và điều kiện dạy học để lựa chọn cách định
hớng hoạt động cho HS một cách thích hợp nhất. Trong rất nhiều cách giải quyết
các vấn đề tơng tự đà biết cũng nh các phơng án giải quyết mới tìm ra. Các phơng
án đợc chọn phải đợc sắp xếp hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có
khó khăn không tìm đợc phơng án giải quyết thì phải quay lại việc nhận biết vấn
đề để kiểm tra lại việc nhận thức và hiểu vấn đề.
Để đạt đợc yêu cầu của giai đoạn này ta cần lu ý đến tính chất của chu trình
nhận thức sáng tạo của tin học: có các hoạt động.
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đà biết và cái phải tìm
- Đề xuất thực hiện hớng giải quyết, có điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và chuyển
khi cần thiết.
- Trình bày cách GQVĐ
* Giai đoạn 3: Hợp thức hóa và vận dụng tri thức để củng cố mở rộng vấn đề.
Sau khi cho HS thảo luận rót ra kÕt qđa, GV hỵp thøc hãa kiÕn thøc, sắp xếp
chúng vào một hệ thống logic nhất định. Sau đó GV giao cho HS giải quyết các
nhiệm vụ đơn giản nh: Bài toán phân tích, giải thích các sự kiện tơng tự. Bớc này
chủ yếu giúp HS hiểu, nhớ và thuộc tri thức, tái hiện nó là chính. Bớc tiếp theo là
đòi hỏi sự tự lực và sáng tạo của HS bằng cách giải quyết những bài toán và

nhiệm vụ mới mẻ.
Nh vậy giai đoạn này HS củng cố đợc kiến thức một cách vững chắc, vừa
luyện tập GQVĐ mới, từ đó t duy sáng tạo đợc phát triển.
Cú thể hình dung sơ đồ cấu trúc của DHGQVĐ là nh sau:
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại häc Vinh

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Giỏo viờn

Giai on

a ra tỡnh huống

Khơi nguồn tìm lực

Tạo
tình
huống
có vấn
đề

Tổ chức cho HS hoạt động

Theo
Dõi
bao
qt

lớp

Gợi
nhu
cầu
nhận
thức,
khơi
dậy
niềm
tin ở
HS

Đưa ra
những
định
hướng
giúp
HS suy
nghĩ
tìm tịi

Học sinh
Tiếp nhận câu hỏi nhận thức

Huy động kiến thức có liên quan

Hoạt động độc lập, tực chủ, tìm
tịi GQVĐ


Hướng
dẫn HS
giải
quyết
vấn đề

Phán
đốn
nêu giả
thuyết

Rút ra
kết quả

Kiểm
tra tính
đúng
đắn của
kết quả

Tổ chức cho HS trình bày,
thảo luận, bảo vệ kết quả

Trình bày kết quả trước líp

Tổ chức cho HS lựa chọn
phương án giải quyết

Chọn phương án tối ưu


Hướng dẫn HS rút ra kết luận

Đưa ra tình huống vận dụng

Hợp
thức
hóa và
vận
dụng
kiến
thức

Rút ra kết luận

Vận dụng kiến thức mới để giải
quyết nhiệm v t ra

Lê Thị Hợp 46A CNTT §¹i häc Vinh

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.4. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề
T tởng chính của DHGQVĐ lµ tỉ chøc cho HS tÝch cùc vµ tù lùc học tập
để các em tự nắm đợc kiến thc.
Đối với trờng phổ thông, đây là một t tởng dạy học rất tiến bộ. Nhng để làm
đợc điều đó phải kiên trì thực hiện trong một thời gian dài, vì cả GV và HS đều
cha quen dạy và học theo hớng này, phải đi dần từ thấp tới cao, nhằm nâng cao
dần tay nghề của GV và khả năng làm việc độc lập của HS, giúp các em tiến

hành nghiên cứu những vấn đề đơn giản.
Từ thực tiễn dạy học có thể phân dạy học GQVĐ thành ba mức theo tính tự
lực học tập, tìm tòi tăng dần là:
- Trình bày có tính vấn đề.
- Tìm tòi từng phần.
- Nghiên cứu.
1.1.4.1. Trình bày có tính vấn đề
Đây là mức mà các GV giái thêng dïng trong thùc tiƠn d¹y häc hiƯn nay.
Để nâng cao chất lợng học tập GV thờng sử dụng nhiều phơng pháp nh: kể
chuyện, đàm thoại, trực quannhng tính vấn đề của bài giảng lúc này đợc thể
hiện ở chỗ:
- Khi mở đầu bài học GV tạo tình hng cã vÊn ®Ị ®Ĩ kÝch thÝch tÝnh tÝch cùc
cđa HS.
- Trong qúa trình dạy học GV thờng đặt câu hỏi, chủ yếu để định hớng sự chú ý
của HS, chứ không chờ đợi câu trả lời từ họ.
Nhìn chung, trong quá trình dạy học GV chú ý đến việc giới thiệu mâu
thuẫn một cách tờng minh, chú ý đến tính lí thú và tính vừa sức khi dạy học.
1.1.4.2. Tìm tòi từng phần
Là tổ chức cho HS giải quyết một bộ phận nào đó của vấn đề nghiên cứu.
Đây là mức trên con đờng rèn luyện năng lực nghiên cứu cho các em, khi
khả năng độc lập nghiên cứu còn yếu. Vì tìm tòi từng phần là một thủ thuật để bồi
Lê Thị Hợp 46A CNTT §¹i häc Vinh

18


Khóa luận tốt nghiệp đại học
dỡng năng lực nghiên cứu, nên phải luôn luôn đặt nó trong cái chung, trong quá
trình GQVĐ ở dạng tổng thể.
Có rất nhiều cách tìm tòi từng phần, nhng nhìn chung có hai cách phổ biến

sau:
- Chia vấn đề lớn thành nhiều nhiệm vụ nhỏ vừa sức với các em. Mỗi em giải
quyết một nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình. Sau đó ghép lại thành nhiệm
vụ chung của nhóm.
- Xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập nhỏ để các em giải quyết dần tiến tới
giải quyết toàn bộ vấn đề.
Tìm tòi từng phần là một hoạt động tìm tòi tổng quát với 3 bớc lớn sau đây:
1. Giản lợc điều kiện ban đầu của bài toán (nhận thức)
2. Tìm điều kiện phù hợp.
3. Trở lại bài toán và giải trọn vẹn.
1.1.4.3. Mức độ nghiên cứu
Đây là mức cao nhất của DHGQVĐ. Cần chú ý tuy dạy học ở mức độ
nghiên cứu, nhng đây còn là học nghiên cứu vì vậy nhiệm vụ nghiên cứu không
lớn, thời gian nghiên cứu thờng chỉ gói gọn trong một tiết học thôi. Tuy nhiên, nó
cũng có đủ các bớc của quá trình nghiên cứu nh:
- Tạo tình huống có vấn đề (đề xuất vấn đề).
- Nêu giả thuyết.
- Chứng minh giả thuyết (giai đoạn GQVĐ).
- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết.
- Rút ra kết luận đúng đắn của giả thuyết.
- Vận dụng kiến thức đà thu đợc để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, vì nội dung quy định cho mỗi tiết học thờng rất nhiều, nên GV khó lòng thực hiện đợc một bài toán hoàn chỉnh theo yêu
cầu của quy trình nghiên cứu. Tuy nhiên, trong một năm học nên có một vài bài
học đạt đợc mức độ nghiên cứu để rèn luyện phơng pháp nghiên cứu cho HS.
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

19


Khóa luận tốt nghiệp đại học

1.2. Tìm hiểu về bài giảng điện tử
1.2.1. Khái niệm BGĐT
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều đợc chơng trình hoá do GV điều khiển thông qua
môi trờng Multimedia do máy tính tạo ra.
Cần lu ý BGĐT không đơn thuần là các kiến thức mà HS ghi vào vở mà đó
là toàn bộ hoạt động dạy và học tích cực - tất cả các tình huống xảy ra trong quá
trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của HS, BGĐT càng không phải là một công
cụ để thay thế bảng đen phấn trắng mà nó phải đóng vai trò định hớng trong tất
cả các hoạt động trên lớp biến thành quá trình dạy học tích cực.
Các đơn vị của bài học đều phải đợc Multimedia hoá. Multimedia đợc hiểu
là đa phơng tiện, đa môi trờng, đa truyền thông. Trong môi trờng Multimedia
thông tin đợc truyền dới dạng: văn bản(Text), đồ họa(graphics), hoạt
ảnh(animation), ảnh chụp(image), âm thanh (audio) và phim video (video clip)
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của GV và HS trong giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đà đợc
Multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đợc quy định bởi
cấu trúc của bài học. GAĐT là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đợc
thể hiện bằng vật chất trớc khi bài dạy học đợc tiến hành. GAĐT chính là bản
thiết kế của BGĐT, chính vì vậy xây dựng GAĐT hay thiết kế BGĐT là hai cách
gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có đợc BGĐT trong quá trình dạy học
tích cực.
Trong dạy học với GAĐT, kiến thức đợc lu trữ trong tập tin và đợc chuyển
giao cho HS dới dạng hình ảnh, âm thanh, trên màn hình chiếu. Giúp GV thực
hiện đợc những thứ mà cách dạy bảng phấn không thể thực hiện đợc nh: sơ đồ
động, tài liệu, minh hoạ đa dạng và phổ biến đợc đến từng HS, cho GV liên kết sử
dụng các phần mềm chuyên dụng phục vụ bộ môn.
Thế hệ HS ngày nay có vẻ nh đà quen với việc tiếp nhận thông tin dới dạng
nh hình ảnh, âm thanh (nói theo ngôn ngữ hiện đại là thông tin dạng
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh


20


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Multimedia ). Việc dạy học bằng GAĐT dù là cho bộ môn khoa học tự nhiện hay
xà hội nếu khai thác đúng thế mạnh của nó, chọn bài dạy thích hợp với kiểu dạy
này sẽ giúp HS tiếp thu bài học tốt hơn nhiều.
Với các BGĐT bằng GAĐT các tiết học sẽ tăng thêm phần sinh động. Và
hiệu quả GV ngày càng vững vàng trong việc sử dụng một số công cụ phần mềm
thiết kế bài giảng nh Powerpont, Flash, các công cụ hình ảnh.
1.2.2. Yêu cầu đối với BGĐT
1.2.2.1. Tính hiệu quả s phạm
BGĐT góp phần đổi mới cách dạy, đổi mới cách học, khắc phục lối truyền
thụ một chiều. BGĐT phải góp phần t duy, rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh
,khái quát hóa của HS . Khi thiết kế BGĐT phải ®Ĩ ý ®Õn viƯc tiÕt kiƯm thêi gian
cđa ho¹t ®éng trên lớp nhằm tạo điều kiện cho HS làm việc nhiều hơn, suy nghĩ
nhiều hơn. Nội dung kiến thức đa vào BGĐT phải đảm bảo tính hệ thống, đầy đủ,
trọng tâm và chính xác. BGĐT cần khai thác các hình ảnh, các đoạn phim dạy học
một cách hợp lý nhằm cung cấp cho HS nguồn thông tin phong phú. Các thông tin
đa vào bài giảng phù hợp với nội dung chơng trình SGK. Cũng có thể đa vào bài
giảng các thông tin liên quan nhng phải đảm bảo tính vừa sức. BGĐT có thể hớng
dẫn HS làm thực hành, đánh giá lẫn nhau và có phần tự luyện tập nhằm phát huy
tính tích cực, độc lập của HS trong QTDH.
Không phải bi học nào cũng đều cần sử dụng BGĐT, nếu xét trong bài đó,
BGĐT không khác gì chiếc bảng đen, trang SGK, thì ta không cần cố tìm mọi
cách thiết kế bằng đợc. Bởi vì để có một BGĐT đạt yêu cầu thì thời gian thiết kế
trung bình khoảng 8 đến 10 tiếng đồng hồ. Đó cha tính đến thời gian chuẩn bị các
thiết bị ngoại vi (projector, màn hình cỡ lớn,) rất mất thời gian và tốn công.
1.2.2.2. Tính hiện đại

Khi thiết kế BGĐT, cần sử dụng các thành tựu tiên tiến của CNTT nhằm
mục đích lập trình các hiện tợng, các qúa trình một cách chính xác, đồng thời
tăng khả năng tơng tác nhiều chiều của máy vi tính với ngời sử dụng. Có nhiều
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

21


Khóa luận tốt nghiệp đại học
chơng trình phần mềm thiết kế BGĐT. Tuy nhiên cần chọn các chơng trình, phần
mềm hiện đại thích hợp sao cho việc thiết kế và sử dụng thật đơn giản, thuận tiện.
Các chơng trình đó phải hỗ trợ tốt chức năng chèn hình ảnh, các đoạn phim.
Trong BGĐT sử dụng nhiều hình thức siêu liên kết (Hyperlink) đến các phần
mềm, file, hình ảnh, phim, ví dơ minh häa … ®Ĩ ng êi sư dơng cho dù đang định vị
ở bất kì trang nào cũng có thể quay về trang chủ, đến một trang khác, hay dừng,
thoát khỏi bài giảng.
1.2.2.3. Tính thực tiễn
Việc thiết kế đợc một BGĐT là tơng đối tốn kém, do đó đòi hỏi các nhà
thiết kế phải tính toán sao cho có thĨ øng dơng réng r·i trong trêng häc cđa c¸c
vïng miền khác nhau. Các chơng trình chạy trong bài giảng phải phù hợp với cấu
hình máy tính của nhiều trờng. Nên chọn phần mềm hay ngôn ngữ lập trình nào
tốn ít bộ nhớ.
Các BGĐT đợc thiết kế sao cho phù hợp với trình độ tin học của GV và HS.
Các kÝ hiƯu vỊ liªn kÕt, chun trang, trë vỊ trang trớc và cách sử dụng chúng phải
thật đơn giản, dễ hiểu và có sự tơng tự với các phần mềm quen thc (MS Word,
MS Excel…) NghÜa lµ ngêi sư dơng chỉ việc nhập, rê chuột, hoặc sử dụng bàn
phím với những thao tác đơn giản nhất.
1.2.2.4. Tính thẩm mỹ
Nhằm đem lại hứng thú cho HS, BGĐT cần đợc thiết kế cho sinh động, hài
hòa về màu sắc, đẹp về kiểu dáng, kiểu chữ (font), cỡ chữ (size) sử dụng trong bài

giảng phải là tiếng Việt có dấu, cỡ chữ vừa phải, đợc lựa chọn kỹ càng, vừa đẹp
mắt lại vừa rõ ràng, thống nhất ở cách đánh màu của các đề mục. Để tránh nhiễu
qúa trình dạy học, không nên đa vào những âm thanh qúa sống động và sử dụng
gam màu quá chói sáng, sặc sỡ đề làm nền, màu chữ, nh vậy sẽ gây nhiễu QTDH.
Nên kết hợp màu chữ và màu nền ở mức độ tơng phản cao. Các hình ảnh đa vào
bài giảng phải đợc chọn lọc, rõ nét, đẹp, mang tính nghệ thuật, chính xác về mặt
s phạm, màu sắc hài hòa, âm thanh phù hợp.
Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

22


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.2.5. Tính mềm dẻo
Khi tiến hành xây dựng BGĐT, ngời thiết kế đầu t khá nhiều công sức,
tham khảo nhiều ý kiến của các chuyên gia lí luận dạy học, của các GV giỏi có
nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, để bài giảng đó phù hợp đợc từng lớp học, từng
đối tợng HS cụ thể thì đòi hỏi GV đứng lớp cần dành ít thời gian để sửa đổi bài
giảng cho hợp lí. Vì vậy, cần phải xây dựng bài giảng có tính mềm dẻo, không
đóng kín, nghĩa là ngời sử dụng có thể sửa đổi, chọn lựa sao cho phù hợp với từng
đối tợng HS. Họat động của HS trên lớp diễn ra hết sức phức tạp do đó trong
BGĐT cần dự kiến nhiều tình huống có thể xảy ra để khi cần thiết BGĐT có thể
hỗ trợ cho việc giải quyết các tình huống bất ngờ. Khi thiết kế hàng loạt bài giảng
thì cần có tài liệu in hoặc là vài trang để hớng dẫn chi tiết cách sử dụng, cách điều
chỉnh.
1.2.3. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử đợc xây dựng theo quy trình gồm 6 bớc sau:
- Xác định mục tiêu bài học
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
- Mutimedia hoá từng đơn vị kiến thức.

- Xây dựng th viện t liệu
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể.
- Chạy thử chơng trình, sửa chữa và hoàn thiện.

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

23


Khóa luận tốt nghiệp đại học
*Dới đây là nội dung cụ thể của từng bớc:
1.2.3.1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hớng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài,
HS đạt đợc cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu
giảng dạy, tức là kiến thức HS thu đợc sau bài học. Đọc kỹ SGK, kết hợp với các
tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt
đợc của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định cái cần đạt tới của cả bài về kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
1.2.3.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung dựa vào chơng trình và SGK phổ thông đợc chọn lọc từ
khối lợng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn đợc sắp xếp một cách logic, khoa
học, đảm bảo tính s phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chơng trình
dạy học và SGK bộ môn. Đây là điều tất yếu vì SGK là tài liệu giảng dạy và học
tập chủ yếu, chơng trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa
chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học
trong toàn quốc. Chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong SGK đó chứ
không phải là ở tài liệu khác.
Tuy nhiên, để xác định đợc đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy

và chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm
nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các
trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không
phải ở bài nào cũng có thể tiến hành đợc dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại
nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài
mà các tác giả SGK đà dày công xây dựng.

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại häc Vinh

24


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.3.3. Mutimedia hoá kiến thức
Đây là bớc quan trọng cho việc thiết kế BGĐT là nét đặc trng cơ bản của
BGĐT để phân biệt với bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ
trợ một phần của máy tính. Việc multimedia hoá kiến thức đợc thực hiện qua các
bớc:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân loại kiến thức đợc khai thác dới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh,
phim, âm thanh
- Tiến hành su tập hoặc xây dựng míi ngn t liƯu sÏ sư dơng trong bµi häc.
Ngn t liệu này thờng đợc lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet,
hoặc đợc xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video,
bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng nh Macromedia Flash
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẳn cần dùng đến trong bài học để đặt liên
kết.
- Xử lý các t liệu thu đợc để nâng cao chất lợng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử

dụng để nâng cao đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu
về mặt nội dung, phơng pháp, thẩm mỹ và ý đồ s phạm.
1.2.3.4. Xây dựng các th viện t liệu
Sau khi có đợc đầy đủ t liệu cần dùng cho BGDT, phải tiến hành sắp xếp tổ
chức lại thành th viện t liệu, tức là tạo đợc cây th mục hợp lý. Cây th mục hợp lý
sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ đợc các liên kết trong bài
giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này
sang ở đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
1.2.3.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
hành dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đà có các th viện t liệu, GV cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần
mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng BGĐT.

Lê Thị Hợp 46A CNTT Đại học Vinh

25


×