Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đặc điểm sinh học, sinh thái một số loài lưỡng cư trong hệ sinh thái đồng ruộng diễn châu nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.64 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------- 000 -------

TRƯƠNG THỊ THỦY MINH

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI MỘT SỐ
LOÀI LƯỠNG CƯ TRONG HỆ SIINH THÁI
ĐỒNG RUỘNG DIỄN CHÂU - NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

VINH - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------- 000 -------

TRƯƠNG THỊ THỦY MINH

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI MỘT SỐ
LOÀI LƯỠNG CƯ TRONG HỆ SIINH THÁI
ĐỒNG RUỘNG DIỄN CHÂU - NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: ĐỘNG VẬT HỌC
MÃ SỐ: 60 42 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hướng dẫn khoa học: TS. Cao Tiến Trung
PGS. TS. Hoàng Xuân Quang



VINH - 2010



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
3
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
3
1.1.1. Cơ sở khoa học
3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
4
1.2. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam
4
1.3. Một số nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học
6
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG

PHÁP

12
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

12
2.2. Đối tượng nghiên cứu
12
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
12

NGHIÊN

CỨU


2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
14
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
16
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
17
3.1. Thành phần loài Lưỡng cư trên đồng ruộng


Diễn

Trường



Diễn

Châu




Nghệ

an



Nghệ

An

17
3.2. Đặc điểm hình thái các loài Lưỡng cư trên đồng ruộng


Diễn

Trường



Diễn

Châu

18
3.2.1. Đặc điểm hình thái quần thể Ngoé
18
3.2.2. Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nước sần

19
3.2.3. Đặc điểm hình thái quần thể Ếch đồng
21
3.2.4. Đặc điểm hình thái quần thể Chẫu chuộc
23
3.2.5. Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nhà
25
3.3. Môi trường sống, mật độ và sự phân bố của Lưỡng cư
27
3.3.1. Môi trường sống
27
3.3.2. Sự phân bố theo sinh cảnh
30


3.3.3. Mật độ Lưỡng cư trên đồng ruộng
31
3.4. Thành phần thức ăn của một số loài Lưỡng cư.
32
3.4.1. Thành phần thức ăn của Ngoé.
32
3.4.2. Thành phần thức ăn của Cóc nhà
36
3.4.3. Thành phần thức ăn của Cóc nước sần.
39
3.3.4. Thành phần thức ăn của Chẫu chuộc
41
3.3.5. Thành phần thức ăn của Ếch đồng
43
3.5. Biến động mật độ Lưỡng cư và sâu hại chính

45
3.5.1. Vụ Đông xuân 2009
45
3.5.1.1. Diễn biến mật độ Ngoé và sâu hại theo tuần
47
3.5.1.2. Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần
48
3.5.1.3. Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần
49
3.5.1.4. Diễn biến tổng mật độ thiên địch và sâu hại theo tuần
50
3.5.1.5. Biến động mật độ của Lưỡng cư và sâu hại theo giai đoạn phát
triển của cây lúa trên đồng ruộng
51


3.5.2. Vụ Đông xuân 2010
52
3.5.2.1. Diễn biến mật độ Ngóe và sâu hại theo tuần
54
3.5.2.2. Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần
55
3.5.2.3. Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần
56
3.5.2.4. Diễn biến tổng mật độ thiên địch và sâu hại theo tuần
57
3.5.2.5. Biến động mật độ Lưỡng cư và sâu hại theo giai đoạn phát
triển của cây lúa trên đồng ruộng
58
3.5.3. Vụ Hè thu năm 2010

60
3.5.3.1. Diễn biến mật độ Ngóe và sâu hại theo tuần
62
3.5.3.2. Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần
63
3.5.3.3. Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần
64
3.5.3.4. Diễn biến mật độ tổng thiên địch và tổng sâu hại theo tuần
65
3.5.3.5. Biến động mật độ Lưỡng cư và sâu hại theo giai đoạn phát
triển của cây lúa trên đồng ruộng
66
3.5.4. Quan hệ Lưỡng cư và sâu hại theo các giai đoạn phát triển của cây lúa
68


3.5.4.1. Đông xuân 2009
68
3.5.4.2. Vụ Đông xuân 2010
71
3.5.4.3. Vụ Hè thu 2010
74
3.5.4.4. Hệ số tương quan giữa tập hợp Lưỡng cư thiên địch và sâu hại
77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
78
I. KẾT LUẬN
78
II. ĐỀ XUẤT
79

TÀI
80

LIỆU

THAM

KHẢO


DANH LỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số dẫn liệu khí hậu ở Diễn Châu - Nghệ An năm 2009


2010

10
Bảng 3.1.

Hệ thống phân loại các loài Lưỡng cư trên đồng ruộng Diễn
Trường

-

Diễn

Châu

-


Nghệ

An

17
Bảng 3.2.

Đặc điểm hình thái quần thể Ngoé Limnonectes limnocharis


Diễn

Trường

-

Diễn

Châu

-

Nghệ

An

19
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nước sần Occidozyga lima



Diễn

Trường

-

Diễn

Châu

-

Nghệ

An

20
Bảng 3.4.

Đặc điểm hình thái quần thể Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus


Diễn

Trường

-

Diễn


Châu

-

Nghệ

An

22
Bảng 3.5.

Đặc điểm hình thái quần thể Chẫu chuộc Rana guentheri
trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An
24

Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nhà Bufo melanostictus


Diễn

Trường

-

Diễn

Châu

-


Nghệ

An

26
Bảng 3.7. Sự phân bố theo sinh cảnh của các loài Lưỡng cư trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An.


31
Bảng 3.8. Mật độ của các loài Lưỡng cư ở các vi sinh cảnh trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An
32
Bảng 3.9. Thành phần loài và tần số gặp thức ăn của Ngóe trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An.
33
Bảng 3.10. Thành phần thức ăn của Cóc nhà trên đồng ruộng Diễn
Trường

-

Diễn

Châu

-

Nghệ


An

37
Bảng 3.11. Thành phần thức ăn của Cóc nước sần trên đồng ruộng Diễn
Trường

-

Diễn

Châu

-

Nghệ

An

39
Bảng 3.12. Thành phần thức ăn của Chẫu chuộc trên đồng ruộng ở Diễn
Trường

-

Diễn

Châu

-


Nghệ

An

41
Bảng 3.13. Thành phần thức ăn của Ếch đồng trên đồng ruộng


Diễn

Trường

-

Diễn

Châu

-

Nghệ

An

43
Bảng 3.14. Diễn biến mật độ lưỡng cư và sâu hại trên đồng ruộng Diễn
Châu




Nghệ

An

vụ

đông

xuân

2009

46
Bảng 3.15. Biến động mật độ Lưỡng cư trên đồng ruộng Diễn Trường Diễn Châu - Nghệ An theo giai đoạn phát triển của cây lúa vụ
đông

xuân

2009


51
Bảng 3.16. Biến động mật độ sâu hại theo giai đoạn phát triển của cây
lúa trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An
vụ

đông

xuân


2009

51
Bảng 3.17. Diễn biến mật độ lưỡng cư và sâu hại trên đồng ruộng Diễn
Châu



Nghệ

An

vụ

đông

xuân

2010

53
Bảng 3.18. Biến động mật độ Lưỡng cư trên đồng ruộng Diễn Trường Diễn Châu - Nghệ An theo giai đoạn phát triển của cây lúa
vụ

đông

xuân

2010


58
Bảng 3.19. Biến động mật độ sâu hại theo giai đoạn phát triển của cây
lúa trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An
vụ

đông

xuân

2010

58
Bảng 3.20. Diễn biến mật độ sâu hại và mật độ lưỡng cư trên đồng ruộng
Diễn

Châu

vụ



thu

năm

2010

61
Bảng 3.21. Biến động mật độ Lưỡng cư theo giai đoạn phát triển của cây lúa
trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ hè

thu

năm

2010.

66
Bảng 3.22. Biến động mật độ sâu hại theo giai đoạn phát triển của cây lúa
trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ hè thu


năm

2010.

66
Bảng 3.23. Hệ số tương quan (R) giữa Ngoé và sâu hại lúa chủ yếu trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông xuân 2009
69
Bảng 3.24. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nhà và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông
xuân

2009

70
Bảng 3.25. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nước sần và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông
xuân


2009

71
Bảng 3.26. Hệ số tương quan (R) giữa Ngoé và sâu hại lúa chủ yếu trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông xuân 2010
72
Bảng 3.27. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nhà và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông
xuân

2010

73
Bảng 3.28. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nước sần và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông
xuân
74
Bảng 3.29. Hệ số tương quan (R) giữa Ngoé và sâu hại lúa chủ yếu trên đồng

2010


ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ Hè thu 2010
75
Bảng 3.30. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nhà và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ Hè thu 2010
76
Bảng 3.31. Hệ số tương quan (R) giữa Cóc nước sần và sâu hại lúa chủ yếu trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ Hè thu 2010
77

Bảng 3.32. Hệ số tương quan (R) giữa tập hợp Lưỡng cư và tập hợp sâu hại
lúa chủ yếu trên đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu –
Nghệ
77

An.


DANH LỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Bản đồ huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và địa điểm nghiên cứu
11

Hinh 2.1.

Sơ đồ đo Lưỡng cư không đuôi
15

Hình 3.1.

Ngoé Limnonectes limnocharis
18

Hình 3.2.

Cóc nước sần Occidozyga lima
21


Hình 3.3.

Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus
21

Hình 3.4.

Chẫu chuộc Rana guentheri
23

Hình 3.5.

Cóc nhà Bufo melanostictus
25

Hình 3.6.

Bờ ruộng bé
27

Hình 3.7.

Bờ ruộng lớn với đường đi nội đồng
28

Hình 3.8.

Bờ mương bê tông
29


Hình 3.9.

Đường ven làng.
29

Hình 3.10.

Cánh đồng lúa xã Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An
vụ

Đông

xuân

2010.

30
Hình 3.11.

Diễn biến mật độ Ngóe và sâu hại theo tuần trên đồng ruộng
Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông xuân 2009


47
Hình 3.12.

Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần trên đồng ruộng
Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ Đông xuân năm 2009
48


Hình 3.13.

Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ đông xuân 2009
49

Hình 3.14. Diễn biến mật độ tổng thiên địch và tổng sâu hại theo tuần trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ đông
xuân

2009

50
Hình 3.15. Biến động mật độ tổng Lưỡng cư và tổng sâu hại trên đồng
ruộng Diễn Ttrường - Diễn Châu - Nghệ An theo giai đoạn
phát

triển

của

cây

lúa

vụ

đông

xuân


2009

52
Hình 3.16.

Diễn biến mật độ Ngóe và sâu hại theo tuần trên đồng ruộng
Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ Đông xuân 2010.
54

Hình 3.17.

Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần trên đồng ruộng
Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ Đông xuân năm 2010
55

Hình 3.18.

Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ đông xuân 2010
56


Hình 3.19. Diễn biến mật độ tổng thiên địch và tổng sâu hại theo tuần trên
đồng ruộng Diễn Châu - Nghệ An vụ đông xuân 2010.
57
Hình 3.20.

Biến động mật độ tổng Lưỡng cư và tổng sâu hại trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An theo giai đoạn

phát

triển

của

cây

lúa

vụ

đông

xuân

2010

59
Hình 3.21.

Diễm biến mật độ Ngóe và sâu hại theo tuần trên đồng ruộng
Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ hè thu năm 2010.
62

Hình 3.22.

Diễn biến mật độ Cóc nhà và sâu hại theo tuần trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An vụ hè thu năm 2010
63


Hình 3.23.

Diễn biến mật độ Cóc nước sần và sâu hại theo tuần trên đồng
ruộng

Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An hè thu 2010

64
Hình 3.24.

Diễn biến mật độ tổng thiên địch và tổng sâu hại theo tuần trên
đồng ruộng Diễn Trường - Diễn Châu – Nghệ An vụ hè thu
năm

2010.

65
Hình 3.25.

Biến động mật độ tổng Lưỡng cư và tổng sâu hại trên đồng
ruộng Diễn Trường - Diễn Châu - Nghệ An theo giai đoạn
phát
67

triển

của

cây


lúa

vụ



thu

năm

2010


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, vì vậy nơi đây có tính đa dạng sinh học cao, đặc biệt là nhóm
Lưỡng cư Bò sát.
Lưỡng cư có vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là trong quản lý tổng hợp dịch hại (IPM). Sự suy giảm về số lượng cũng như
thành phần loài Lưỡng cư đang diễn ra ngày càng gay gắt đe dọa tính ổn định
của hệ sinh thái nông nghiệp. Để phòng trừ sâu hại tổng hợp theo quan điểm
của IPM cần dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trồng, sâu hại và
thiên địch. Thiên địch thường hạn chế số lượng các loài sâu hại chính của cây
trồng, trong đó Lưỡng cư là một thành phần quan trọng. Trong hệ sinh thái
nông nghiệp Lưỡng cư, Bò sát là mắt xích quan trọng trong cân bằng sinh
học, duy trì và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Bởi vậy, cần tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa sâu hại và Lưỡng cư
Bò sát thiên địch làm cơ sở để bảo vệ và lợi dụng quần thể các loài thiên địch,
nhằm tăng cường sự cân bằng tự nhiên, hạn chế số lượng sâu hại, giảm bớt

việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Lưỡng cư Bò sát là nhóm động vật có ích cho con người. Cùng với các
loài thiên địch khác, chúng góp phần khống chế sự phát triển của sâu hại.
(Theo Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng, 1977) "Ếch nhái
là đội quân hùng hậu, phong phú về số lượng tích cực tiêu diệt côn trùng phá hại
mùa màng" [13].
Quá trình công nhiệp hoá – hiện đại hoá của đất nước thì công nghiệp
hoá nông nghiệp cũng được kéo theo, cùng với các biện pháp cơ giới, canh
tác... con người đã lạm dụng các loại thuốc hoá học làm cho môi trường bị ô
nhiễm, ảnh hưởng đến sự sống của các loài sinh vật, làm giảm số lượng cá thể
cũng như số lượng các loài thiên địch. Bên cạnh đó, do ý thức bảo vệ đa dạng
sinh học của con người còn kém, nhu cầu dùng Lưỡng cư làm thức ăn ngày


càng tăng ... đã tác động mạnh mẽ đến các mắt xích tự nhiên trong hệ sinh
thái đồng ruộng. Lưỡng cư là mắt trong chuỗi, mạng lưới thức ăn xích bị tác
động rõ rệt trong hệ sinh thái đó.
Trong những năm qua công tác nghiên cứu Lưỡng cư đã được tiến hành
ở nhiều địa điểm khác nhau và được nhiều tác giả quan tâm nhưng chưa có
nhiều công trình nghiên cứu về bảo vệ nguồn lợi Lưỡng cư và mối quan hệ
giữa chúng với côn trùng trong hệ sinh thái đồng ruộng ở vùng đồng bằng
Nghệ An. Vì vậy nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái quần thể Lưỡng cư
Bò sát (là nhóm thiên địch quan trọng) có ý nghĩa cần thiết đối với việc xây
dựng cơ sở khoa học cho công tác duy trì, bảo vệ các loài thiên địch, đặc biệt
là trong hệ sinh thái đồng ruộng, nơi đây sự đa dạng sinh học đang ngày càng
suy thoái rõ rệt. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài "Đặc điểm sinh học, sinh
thái một số loài Lưỡng cư trong hệ sinh thái đồng ruộng xã Diễn Trường Diễn Châu - Nghệ An".
* Mục tiêu:
+Tìm hiểu sự đa dạng thành phần loài Lưỡng cư trong hệ sinh thái
đồng ruộng.

+ Tìm hiểu đặc điểm hình thái, đặc điểm dinh dưỡng, đặc điểm phân bố
của các loài Lưỡng cư trong hệ sinh thái đồng ruộng.
+Mối quan hệ giữa Lưỡng cư và côn trùng trong hệ sinh thái đồng ruộng.
+Góp phần xây dựng các biện pháp khôi phục, bảo vệ và phát triển bền
vững nguồn lợi Lưỡng cư trong hệ sinh thái đồng ruộng.
+Bổ sung thêm tài liệu tham khảo về Lưỡng cư ở nước ta.
* Nghiên cứu các loài Lưỡng cư phổ biến trong hệ sinh thái đồng ruộng
giới hạn trong các nội dung sau:
+ Đặc điểm hình thái.
+ Đặc điểm về sự phân bố theo sinh cảnh.
+ Đặc điểm dinh dưỡng.
+ Mối quan hệ giữa các loài Lưỡng cư và sâu hại chính ở các giai đoạn
phát triển của cây lúa.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ở Việt
Nam, công nghiệp hoá nông nghiệp cũng được đẩy mạnh, nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, đáp ứng nhu cầu lương thực và xuất khẩu. Kèm theo đó
là việc sử dụng thuốc hoá học trong bảo vệ thực vật quá mức đã gây ô nhiễm
môi trường, làm giảm số lượng các loài thiên địch có ích cho hệ sinh thái
nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống con người.
Quan điểm quản lý tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM) cho rằng "Phục
hồi và sử dụng thiên địch tự nhiên nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng của các
loài sâu hại, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp cốt lõi
của phòng trừ sâu hại" và mối quan hệ này được thiết lập dựa trên mối quan
hệ cân bằng giữa: Sâu hại - Thiên địch - Cây lúa. Lưỡng cư thiên địch sử
dụng sâu hại làm thức ăn và mối quan hệ này chủ yếu là quan hệ vật ăn thịt con mồi, trong mối quan hệ này, mật độ vật ăn thịt phụ thuộc chặt chẽ vào

mật độ con mồi. Sự gia tăng số lượng con mồi kéo theo sự gia tăng số lượng
của các loài ăn thịt, sự gia tăng này đến mức độ nhất định sẽ kìm hãm số
lượng và làm suy giảm mật độ con mồi. Số lượng cá thể của bất kỳ một loài
nào đều không ổn định mà có sự thay đổi theo mùa, theo năm, phụ thuộc vào
yếu tố nội tại của quần thể và điều kiện môi trường (Trần Kiên, 1976) [12].
Số lượng cá thể của bất cứ loài nào cũng không giảm tới mức biến mất và
cũng không tăng tới mức vô tận, khuynh hướng này được hình thành nhờ quá
trình điều hoà tự nhiên trong một môi trường không bị phá vỡ.
Trong quan hệ ăn thịt, con mồi có vai trò lớn đối với hệ sinh thái nông
nghiệp góp phần ổn định năng suất và giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra
(Phạm Văn Lầm, 1992) [18]. Trong hệ sinh thái nông nghiệp, các nhóm
Lưỡng cư, Bò sát rất phổ biến, chúng sử dụng các loài động vật nhỏ hơn làm


thức ăn trong đó có các nhóm sâu hại [13], các nhóm Lưỡng cư, Bò sát thích
ứng với các sinh cảnh khác nhau, hoạt động theo các giờ khác nhau góp phần
khống chế các nhóm côn trùng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại khu vực xã Diễn Trường - Diễn
Châu - Nghệ An, nơi đây đang mở mang đường sá liên xã, liên huyện phục vụ
cho giao thông, giao thương. Các công trình xây dựng khác cũng ồ ạt mọc lên
như: trường học, chợ, trung tâm thương mại, nhà ở, khu du lịch, làm cho diện
tích đất canh tác đang bị thu hẹp ảnh hưởng đến môi trường sống của Lưỡng
cư. Thói quen dùng Lưỡng cư, Bò sát làm thức ăn đặc sản cho con người và
thức ăn cho gia súc, gia cầm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự suy giảm mật
độ Lưỡng cư trong hệ sinh thái nông nghiệp. Bên cạnh đó, sự tác động của
các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đã ảnh hưởng tới môi trường sống của
Lưỡng cư trên đồng ruộng.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của
các loài Lưỡng cư là cấp thiết nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho

việc bảo vệ, duy trì và phát triển bền vững quần thể các loài Lưỡng cư, Bò sát
là những loài góp phần không nhỏ cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp.
1.2. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam được bắt đầu
vào những năm cuối thế kỉ XIX. Các công trình nghiên cứu thời kỳ này do
các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như Tirant (1885), Boulenger (1903),
Smith (1921, 1923, 1924), Parker (1934). Đáng chú ý là công trình của
Bourret R và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1934 đến 1944, đã thống
kê, mô tả 177 loài và phụ loài Thằn lằn, 245 loài và phụ loài Rắn, 44 loài và
phụ loài Rùa trên toàn Đông Dương, trong đó có nhiều loài ở miền Bắc Việt
Nam, (dẫn theo Hoàng Xuân Quang, 1993) [21].


Từ năm 1954 trở về sau, nhiều công trình nghiên cứu về Lưỡng cư, Bò
sát do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện đã được công bố.
Năm 1956, Đào Văn Tiến điều tra tại khu vực Vĩnh Linh (Quảng Trị), đã
thống kê được 7 loài Rắn, 4 loài Thằn lằn, 2 loài Rùa (Đào Văn Tiến 1957,
1960) [32]. Đến năm 1962 Đào Văn Tiến công bố thêm 2 loài Bò sát là Trăn
đất và Ba ba gai sưu tầm được ở Đình Cả (Thái Nguyên), năm 1961, đoàn
điều tra động vật khoa sinh học trường Đại học Tổng Hợp đã sưu tầm được 7
loài Bò sát khi tiến hành nghiên cứu ở Ba Bể (Bắc Thái) (dẫn theo Hoàng Xuân
Quang, 1993) [21].
Năm 1977, Đào Văn Tiến xây dựng đặc điểm phân loại và khoá định loại
Lưỡng cư ở Việt Nam [32].
Năm 1981, công trình nghiên cứu : "Kết quả điều tra cơ bản Ếch nhái, Bò
sát miền Bắc Việt Nam", Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống
kê miền Bắc có 159 loài Bò sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ, 69 loài Ếch nhái
thuộc 16 giống, 9họ, 3 bộ [14].
Năm 1985, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, công bố danh
sách Ếch nhái, Bò sát Việt Nam gồm 260 loài trong đó đã đưa vào danh

sách 6 loài mới [15].
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang đã thống kê danh sách Lưỡng cư, Bò sát ở
khu vực Bắc Trung Bộ, gồm 128 loài kèm theo phân tích về sự phân bố địa hình,
sinh cảnh, đặc điểm sinh học của các nhóm và quan hệ thành phần loài với các
khu phân bố Lưỡng cư, Bò sát trong nước và các khu vực lân cận [21].
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu thành phần loài Ếch nhái, Bò sát ở
vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) đã thống kê 19 loài Lưỡng cư, 30
loài Bò sát. Có 3 loài Bò sát và 8 loài Lưỡng cư quý hiếm cần được bảo vệ [6].
Năm 1998, Lê Nguyên Ngật đã công bố kết quả sơ bộ thành phần loài
Lưỡng cư, Bò sát ở khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Thanh Sơn – Phú


Thọ) gồm 16 loài Lưỡng cư thuộc 5 họ, 1 bộ và 30 loài Bò sát thuộc 11 họ 2
bộ (dẫn theo Chu Văn Sơn, 2009) [30].
Năm 2002, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc nghiên cứu thành phần loài
Bò sát, Lưỡng cư của vườn quốc gia Cát Tiên đã xác định có 121 loài thuộc
23 họ, 5 bộ thuộc 2 lớp. Trong đó có 3 loài đặc hữu của Việt Nam, 30 loài
quý hiếm ghi trong Sách Đỏ Việt Nam [28].
Trong những năm qua, việc nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam
vẫn tiếp tục được tiến hành, đặc biệt là ở các Vườn Quốc Gia, khu bảo tồn
thiên nhiên. Nghiên cứu về Lưỡng cư ở vườn Quốc gia Bạch Mã như các tác
giả Võ Văn Phú, Lê Trọng Sơn, Lê Vũ Khôi, Ngô Đắc Chứng (2003) [1],
nghiên cứu thành phần loài Bò sát, Lưỡng cư ở các tỉnh phía tây miền Đông
Nam Bộ gồm Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh của Ngô Đắc Chứng,
Hoàng Xuân Quang, Phạm Văn Hòa (2004) [1]. Nghiên cứu đa dạng thành
phần loài Lưỡng cư, Bò sát khu vực núi Hoàng Liên, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Hồ Thu Cúc (2004) [1].
Hoàng Xuân Quang và cộng sự (2008) nghiên cứu đa dạng thành phần loài và
đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của Lưỡng cư, Bò sát vùng đệm Vườn Quốc
gia Pù Mát [25], đã ghi nhận 41 loài, bổ sung 7 loài Lưỡng cư và 8 loài Bò sát

cho danh sách loài vùng này.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, công bố danh sách Lưỡng
cư Bò sát Việt Nam gồm 256 loài Bò sát, 82 loài Lưỡng cư (chưa kể 14 loài
Bò sát và 5 loài Lưỡng cư chưa xếp vào danh lục) [29].
1.3. Một số nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học Lưỡng cư, Bò sát
ở Việt Nam
Tiến hành song song với việc nghiên cứu về khu hệ thành phần loài
Lưỡng cư, Bò sát là việc nghiên cứu hình thái, sinh thái học quần thể Lưỡng
cư, Bò sát.


Công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học Ếch đồng của tác giả Đào
Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965) [31], tài liệu chuyên khảo về “Đời sống Ếch
nhái” của Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng (1977) [13].
Năm 1985, Trần Kiên đã nghiên cứu về sinh thái học và ý nghĩa kinh tế của
rắn hổ mang Châu Á (Naja naja Linnaeus, 1758) ở đồng bằng miền Bắc Việt
Nam. Ngoài những đặc điểm hình thái chủ yếu, tác giả đã nghiên cứu những dấu
hiệu giải phẩu về sinh dục, mô học, ngoài ra còn tiến hành một số thí nghiệm ở
trại Rắn giống Vĩnh Sơn (dẫn theo Hoàng Xuân Quang, 1993) [21].
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng “Bước đầu nghiên cứu thành phần loài Ếch
nhái, Bò sát ở Vườn Quốc gia Bạch Mã”, Tuyển tập công trình nghiên cứu
hội thảo ĐDSH Bắc Trường Sơn [6].
Năm 1999, Nguyễn Kim Tiến đã có kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh
thái học Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus Weigmann, 1835 trong điều
kiện nuôi (theo Nguyễn Xuân Hương 2007) [11].
Ngô Thái Lan, Trần Kiên (2000) nghiên cứu về đặc điểm hình thái của 3
quần thể Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus ở Vĩnh Phúc, Sóc Sơn
(Hà Nội) (theo Nguyễn Thị Bích Mẫu) [20].
Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang (2000) nghiên cứu đặc điểm sinh
thái học quần thể Nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở vùng cát

ven biển Nghệ An. [34].
Trần Kiên và cộng sự (2002) bước đầu nghiên cứu thành phần loài
Lưỡng cư và mật độ của chúng ở đồng ruộng và khu dân cư của thành phố
Vinh và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. [16].
Ngô Đắc Chứng, Phạm Văn Hòa (2002) phân bố của các loài Lưỡng cư
và Bò sát theo độ cao và sinh cảnh ở vùng núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh [7].
Hoàng Xuân Quang và cộng sự (2002) tìm hiểu mối quan hệ giữa Ếch
nhái thiên địch và sâu hại trên ruộng lúa của xã Vinh Tân trong vụ Đông
xuân và Hè thu, năm 2001 [23].


Hoàng Xuân Quang, Trần Ngọc Lân, Cao Tiến Trung và cộng sự (2002)
tiến hành nghiên cứu cơ sở phục hồi và phát triển một số động vật thiên địch
nhóm Bò sát, Lưỡng cư trên hệ sinh thái đồng ruộng khu vực Quỳnh Lưu,
Vinh, thị xã Hồng Lĩnh và xã Cẩm Mỹ thuộc hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh đã
xác định được 10 loài Lưỡng cư, thuộc 5 họ, 1 bộ và 18 loài Bò sát thuộc 6 họ,
1 bộ. Bên cạnh đó các tác giả đã nghiên cứu mối tương quan giữa mật độ các
loài thiên địch – sâu hại và đánh giá vai trò của thiên địch Lưỡng cư, Bò sát
trong việc phòng trừ tổng hợp dịch hại trên hệ sinh thái nông nghiệp, đề xuất
các biện pháp bảo vệ và phục hồi đa dạng thiên địch Lưỡng cư, Bò sát [24].
Năm 2004, Hoàng Xuân Quang, Ông Vĩnh An, Hoàng Ngọc Thảo đã
công bố về quá trình lột xác của Rắn ráo trâu – Ptyas mucosus (Linnaeus,
1758) trong điều kiện nuôi tại thị xã Cửa Lò - Nghệ An (theo Nguyễn Thị Hường
2005) [10].
Năm 2004, Nguyễn Thị Thanh Hà tiến hành nghiên cứu Ếch nhái thiên
địch trên đồng ruộng Hà Huy Tập - Vinh - Nghệ An có 12 loài Lưỡng cư
thuộc 5 họ, 1 bộ [9]. Năm 2005, Nguyễn Thị Hường tiến hành nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái quần thể Ngóe Limnonectes limnocharis (Bioe, 1834)
trên hệ sinh thái đồng ruộng Đông Sơn - Thanh Hóa [10].
Năm 2007, Nguyễn Xuân Hương tiến hành nghiên cứu thành phần loài

và đặc điểm sinh học, sinh thái của Lưỡng cư trên đồng ruộng Sầm Sơn Thanh Hóa [11].
Năm 2009, Chu Văn Sơn nghiên cứu đặc điểm sinh học một số loài
Lưỡng cư trên hệ sinh thái đồng ruộng Yên Thành - Nghệ An [30].
Như vậy các tác giả trên đã có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học,
sinh thái Lưỡng cư, Bò sát trong tự nhiên và trong điều kiện nuôi, vai trò của
Lưỡng cư, Bò sát trong phòng trừ dịch hại cây trồng trên đồng ruộng một số
khu vực ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ.


Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển Nghệ An, nơi đây có diện
tích trồng lúa nước khá lớn (>16.000 ha). Tuy nhiên những nghiên cứu về
Lưỡng cư, Bò sát ở đây chưa nhiều. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học để bổ sung hoàn thiện hệ thống
các đối tượng thiên địch và biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại.
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Diễn Châu là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Nghệ An, hiện nay Diễn Châu
có 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị trấn. Dân số: 217.277 người.
Vị trí địa lí: Diễn Châu nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Nghệ An. Phía Nam
giáp huyện Nghi Lộc, phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện
Yên Thành, phía Đông giáp biển Đông (hình 1.1).
Đặc điểm khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự
tác động trực tiếp của gió mùa Tây – Nam khô và nóng (từ tháng IV đến
tháng VIII) và gió mùa Đông Bắc lạnh (từ tháng XI đến tháng III năm sau).
Lượng mưa trung bình năm là 1800mm, độ ẩm tương đối từ 83 – 86%. Ở đây
khí hậu phân thành bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông [39]. Một số dẫn
liệu khí hậu ở Diễn Châu năm 2009 và 2010 được trình bày ở bảng 1.1.
Diện tích tự nhiên 304,92 km 2; trừ khu vực Tây Bắc giáp Yên Thành và
Quỳnh Lưu là đồi núi thấp, còn lại phần lớn diện tích của huyện là đồng bằng
trồng các loại cây lương thực như (lúa, ngô, khoai…), cây công nghiệp như
(lạc, đậu, mía…), nuôi trông thuỷ sản. Đây là huyện có diện tích gieo trồng

lúa lớn nhất Nghệ An (trên 16.000 ha), sản lượng hàng năm 72.000 tấn. Diện
tích trồng màu 3.300 ha, sản lượng 9.600 tấn.


×