Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Website tiền tệ và tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 54 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong kỷ nguyên của sự bùng nổ thông tin, cùng với sự phát triển nh
vũ bão của các phơng tiện truyền thông đại chúng, lĩnh vực truyền thông máy
tính đã và đang phát triển không ngừng. Mạng máy tính toàn cầu Internet
đang trở thành nhu cầu bức thiết cho mọi ngời. Với Internet, bức tờng ngăn
cách giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa, giữa những con ngời với nhau
đã ngày càng giảm đi. Ngày nay có khoảng 50 60 triệu ngời đang sử dụng
Internet và các ứng dụng trên Internet là vô cùng phong phú. Từ các ứng dụng
truy xuất từ xa nh: NC (network computer), WWW, mạng máy tính đồng thời
cung cấp môi trờng truyền thông tốt cho các dịch vụ th tín điện tử (Email), tin
tức, các hệ quản trị dữ liệu phân bố... Sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình
giúp ta xây dựng các ứng dụng một cách hiệu quả. Với sự hỗ trợ của các loại
cơ sở dữ liệu quan hệ có thể kết hợp với một kịch bản trên trình chủ nh ASP
(activex server page) là một môi trờng tốt để phát triển ứng dụng. ASP cho
phép ngời lập trình kết hợp HTML, Script và các Active server component để
tạo ra các Web application.
Đặc biệt, ASP xây dựng sẵn một th viện cho phép giao tiếp với
Database thông qua ODBC gọi là ADO (ActiveX Data Object). Hiện nay th
viện ADO là một trong những công cụ mạnh nhất trong việc phát triển các ứng
dụng Web.
Ngân hàng với chức năng là tổ chức tài chính trung gian hoạt động
trên ba lĩnh vực chính: Nợ (huy động vốn), Có (cho vay) và nghiệp vụ môi
giới trung gian(dịch vụ thanh toán...). Để thu hút vốn đầu t từ dân và từ các
doanh nghiệp và chuyển các vốn đó cho các nhà đầu t cần mở rộng quy mô
cho mọi ngời tiếp cận. Sử dụng mạng là một giải pháp. Để đơn giản hơn trong
công tác quản lý và thực hiện tốt hơn các nghiệp vụ môi giới trung gian mà ở
đây là hình thức thanh toán tiền tự động.
Luận văn tốt nghiệp xây dựng một hệ thống thanh toán tiền qua ngân
hàng và thực hiện một số chức năng quản trị trong ngân hàng dựa trên ASPADO (activex server pager- activev data object).
Trong quá trình thực hiện đề tài đã giúp cho tôi tích lũy đợc nhiều
kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế trong việc thiết kế các ứng dụng Web


database. Từ việc cài đặt Windows NT Server, Internet Information Server,
Active Server Pages sử dụng các công cụ của Visual InterDev, ProntPage cho
đến việc tìm hiểu sâu hơn những nguyên lý hoạt động, phơng thức tổ chức,


quản trị và đặc biệt là khả năng tích hợp những dịch vụ đợc cung cấp bởi các
hệ thống trong một ứng dụng Web.
Hiện tại, ứng dụng đã xây dựng đợc một hệ thống thanh toán tiền
qua mạng và một số chức năng quản trị trong ngân hàng. Với lần đầu tiên lập
trình trên mạng nên không thể tránh đợc những thiếu sót và hạn chế rất mong
nhận đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn TS. PHAN LÊ NA đã tận
tình hớng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn và các thầy cô trong khoa
CNTT cùng các bạn sinh viên đã có những giúp đỡ và đóng góp quí báu.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



2


Giới thiệu về đề tài
Ngân hàng là nơi cung ứng điều hòa khối lợng tiền tệ trong nớc.
Ngày nay chúng ta không thể hình dung nổi một nền kinh tế thị trờng mà
vắng bóng tổ chức trung gian, tức là các tổ chức làm chức năng nh chiếc
cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn. Công nghệ tài chính đã đợc sử
dụng triệt để nhằm thu hút toàn bộ nguồn vốn dự trữ với quyền hạn và quy
mô khác nhau phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
Mô hình thanh toán qua mạng là một khái niệm không phải là mới

mẻ gì nó đã tồn tại từ lâu trên thế giới nhng nó thực sự vẫn còn mới mẻ ở
Việt Nam.
Hình thức thanh toán qua mạng giúp cho mỗi cá nhân hay mỗi tổ
chức doanh nghiệp thuận tiện trong công việc và giảm đi chi phí bởi phơng
thức thủ công vẫn làm.
Với mô hình về dịch vụ thanh toán qua mạng thì ngời ta có thể yên
tâm rằng ở bất cứ nơi đâu ngời ta cũng có thể thanh toán đợc tài khoản của
mình nh là đang trực tiếp thanh toán với đối tợng đợc thanh toán, mọi việc
trở nên đơn giản khi ngời sử dụng dịch vụ xác nhận thông tin của bản thân
từ đó lập nên một phiên thanh toán không cần đến giấy tờ hóa đơn một
cách rờm rà...
Hệ thống này thực hiện hình thức thanh toán tiền thông qua tài
khoản nằm trong ngân hàng. Ngân hàng sẽ là nơi lu giữ tài khoản còn lệnh
thanh toán là do mỗi cá nhân hay tổ chức thực hiện.
Với luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài xây dựng một hệ thống
thanh toán tiền qua ngân hàng và thực hiện một số dịch vụ trong ngân
hàng.

Dịch vụ thanh toán
Trớc tiên để sử dụng đợc dịch vụ thanh toán hóa đơn qua mạng
Khách hàng phải trở thành thành viên dịch vụ tức là cung cấp các thông tin
cá nhân cho hệ thống và phải đăng ký ít nhất một tài khoản thanh toán đã
mở trong ngân hàng
Thủ tục đăng ký thành công bớc kế tiếp đăng nhập vào hệ thống,
quá trình này nhằm xác định khách hàng.
Khi đăng nhập thành công khách hàng có thể gửi yêu cầu thanh
toán, kết quả thanh toán sẽ đợc hệ thống trả về cho khách hàng.


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng

Gửi tiền tiết kiệm
Để gửi tiền tiết kiệm khách hàng chỉ cần cung cấp các thông tin cá
nhân cùng loại hình gửi( gửi có kỳ hạn, không có kỳ hạn...) của mình cùng
số tiền gửi. Hệ thống sẽ lu các thông tin này cho đến khi khách hàng đó
đến rút tiền hệ thống sẽ tính số kỳ hạn ngời đó gửi vào và số tiền ngời đó sẽ
rút ra.
Vay trả
Để có thể vay vốn ngân hàng ngời đó phải cung cấp các thông tin
cá nhân
Nếu là nhân viên nhà nớc thì cung cấp mức lơng tháng của mình.
Nếu khách hàng có cầm cố tài sản, hàng hóa thì ngân hàng sẽ thực
hiện. Việc kiểm định và nhập giá trị của tài sản này vào. Hệ thống sẽ tính
giới hạn vay của ngời này.
Trong quá trình vay khách hàng có thể trả tiền trong từng tháng
hoặc trả tiền hết vào cuối đợt.
Luận văn gồm: 2 phần
- Phần I: Internet, ASP-ADO, VBScript.
- Phần II: Website tiền tệ và tín dụng.

PHầN I: Internet, ASP, ADO, VBScript
A. INTERNET

I. Internet là gì ?
Internet là một mạng máy tính toàn cầu sử dụng một ngôn ngữ
truyền thông chung nó tơng tự nh một hệ thống điện thoại quốc tế nhng nó
đợc nối kết theo cách làm việc của một mạng lớn.
World Wide Web (WWW) cho ta một hình ảnh dễ dàng giao tiếp
và tìm kiếm dữ liệu trên Internet. Các dữ liệu này đợc liên kết với nhau
thông qua trang Web. Các file, các trang đợc nối kết với nhau thông qua
các mối liên kết là text hoặc hình ảnh đợc gọi là HyperLink.

Các trang Web có thể chứa văn bản, hình ảnh, phim, âm thanh.
Các trang này có thể đợc đặt trên một máy tính ở nơi nào đó trên thế giới.
Khi ta nối kết tới Internet ta có thể truy xuất thông tin trên toàn cầu.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



2


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
HyperLink là các text hay hình ảnh mà đợc gắn địa chỉ Web trên
đó. Bằng cách click vào hyperlink ta có thể nhảy tới một trang thành phần
của một Web site. Mỗi một Web site có một trang chủ của Web site đó và
có một địa chỉ duy nhất đợc gọi là Uniform Resource Locator (URL). URL
xác định chính xác tên của máy tính và đờng dẫn tới một trang Web xác
định.
II. Internet Information Server là gì ?
Internet Information Server (IIS) là một Web server cho phép ta
công bố thông tin trên mạng Intranet hay Internet. Internet Information
Server truyền tải thông tin bằng cách dùng Hypertext Transfer Protocol
(HTTP), Internet Information Server cũng có thể dùng phơng thức FTP
hoặc Gopher.
Internet Information Server làm việc nh thế nào ?
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response).
Web browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server,
Web server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web
browser.


Hình 2.1
HTML có thể là một trang Web tĩnh đợc lu sẵn ở trên Web server
hoặc có thể là một trang Web động mà server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu
của ngời sử dụng hoặc là một trang ở th mục nào đó trên server.
Trang tĩnh (Static Page)
Một trang HTML tĩnh là trang đã đợc chuẩn bị sẵn cho các yêu
cầu nhất định và đợc đặt sẵn trên Web server. Ngời sử dụng yêu cầu một
trang HTML tĩnh bằng cách gõ trực tiếp URL hoặc là Click vào Hyperlink

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



3


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
của URL nào đó, URL đợc gửi tới server. Server đáp ứng bằng cách trả lại
trang HTML tĩnh.
Hình 2.2
Trang động (Dynamic Page)
Các trang động đợc tạo ra trong quá trình đáp ứng cho yêu cầu của
ngời sử dụng. Một Web browser thu thập thông tin bằng cách thực hiện
một trang có các Textbox, Menu, Checkbox... cho phép ngời sử dụng điền
vào hoặc lựa chọn. Khi ngời sử dụng click vào một nút (button) trên Form,
dữ liệu từ Form đợc gửi tới Web server. Server đa dữ liệu này tới một Script
hoặc một trình ứng dụng để xử lý. Sau đó server gửi lại kết quả cho
browser bằng một trang HTML. Ví dụ sau đây cho phép ngời sử dụng gửi
một yêu cầu tới một Internet Server API (ISAPI), ứng dụng này dùng để
cộng 2 số. Ngời sử dụng ngập 2 số đợc cộng sau đó click một button để gửi

2 số đó tới web server. Web server gọi một ISAPI để cộng 2 số, sau đó trả
lại kết quả cho browser bằng một trang HTML.
Minh họa sau đây cho phép ngời sử dụng truy cập vào database
bằng cách dùng Internet Database Conector. Ngời sử dụng hoàn thành một
Form sau đó click vào một button để gửi dữ liệu tới server. Server nạp dữ
liệu vào database sau đó trả lại một trang HTML kết quả cho browser.
Hình 2.4

Sử dụng Internet Information Server nh thế nào ?
Internet Information Server đủ khả năng đáp ứng các chức năng
quan trọng cho các tổ chức khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng một Server
cho một Web site hoặc cũng có thể sử dụng nhiều server cho một Web site.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



4


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Một trong những nhân tố để xác định cấu hình Internet Information Server
là nó đợc sử dụng bên trong nội bộ của một mạng Intranet hay nó đợc nối
kết tới Intetnet.
Kịch bản sau đây giúp ta hiểu thêm phạm vi và khả năng sử dụng
của Internet Information Server.
Các kịch bản Internet :
Internet Information server có thể là một Web server đơn giản trên
Internet nh ví dụ minh họa sau đây:


Hình 2.5
Trong các Site lớn hơn, ta có thể cho phép các thành viên trong
mạng truy xuất tới Web server và sử dụng các công cụ chế tác nh
FrontPage để chế tác nội dung cho Web server.

Hình 2.8

Sự tích hợp Internet Information Server với Windows NT có thể
tạo ra các server có nhiều chức năng. Ví dụ nh một công ty có nhiều site
khác nhau trên thế giới, có thể dùng Internet Information Server để truyền
thông giữa các site này với nhau.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



5


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
B. Active Server Pages

I. Giới thiệu Active Server Pages
1. Active Server Pages là gì?
Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trờng serverside scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tơng tác
với client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do ngời lập
trình tạo sẵn.
Khi ta cho script chạy trên server thay vì chạy ở client thì Web
server của ta sẽ làm mọi công việc cần thiết để tạo ra một trang Hypertext
Markup Language (HTML) trả về cho Browser hiển thị, nh vậy ta không

phải bận tâm rằng các Web browser có thể xử lý trang Web hay không vì
server đã làm mọi việc.
Active Server Pages chạy trên các môi trờng sau đây:
- Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên
Windows NT Server 4.0 hoặc 5.0
- Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT
Workstation.
- Microsoft Personal Web Server trên Windows 95.
2. Mô hình của Active Server Pages
Các Script của ASP chứa trong các text file có đuôi là .asp. Trong
Script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Browser gửi một Request tới Server yêu cầu một file ASP. Khi
Web Server nhận đợc request của browser, nó sẽ đọc từ đầu đến cuối file
ASP sau đó thực hiện các lệnh script và trả lại kết quả cho browser dới
dạng file HTML.
Client

Server
Request
Page

HTTP
Decoding

Active
Server Pages

HTTP
Encoding


Add the
HTTP Wrapper

VBScript or
JavaScript

Disk

Dynamic
Page

Hình 2.6

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



6


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
II. Cách viết các file ASP Script
Một file ASP có tên mở rộng .asp và là một file text nh những file
HTML khác. Một file .asp có thể chứa bất cứ sự kết hợp nào sau đây:


Text




HTML tag



Các lệnh script của một ngôn ngữ script nào đó chẳng hạn
VBScript hay JScript.

Một script là một chuỗi các lệnh script thực hiện một công việc nào đó, nó
có thể là:


Gán trị cho biến



Yêu cầu Webserver gửi thông tin đến Browser gọi là Output
expression (ví dụ: <%=MSSV%>)



Kết hợp các lệnh script thành các thủ tục hay hàm.

Việc thi hành một script là quá trình gửi chuỗi các lệnh tới
Scripting Engine, tại đây ASP sẽ thông dịch các lệnh này và thi hành nó.
Script đợc viết bằng một ngôn ngữ với các luật đợc đặc tả nào đó, nếu ta
muốn sử dụng một scripting language nào thì trên server phải chạy
Scripting Engine cho ngôn ngữ đó. Ví dụ, VBScript là ngôn ngữ script mặc
định cho Active Server Pages, vì vậy scripting engine cho VBScript đợc cài
đặt thờng trú trên server. ASP cũng cung cấp sẵn Scripting Engine cho
JScript.

ASP chỉ cung cấp một môi trờng để xử lý các script mà ta chèn
vào trong các file .asp chứ ASP không phải là một ngôn ngữ script. Tuy
nhiên, ASP qui định việc chèn các script phải tuân theo cú pháp nhất định
của ASP nh sau:
1. Delimiter (dấu ngăn cách)
Trong trang ASP ta sử dụng các dấu <% và %> để ngăn cách phần
văn bản HTML với phần script, bất cứ một phát biểu script nào cũng đều
phải nằm giữa 2 dấu ngăn cách <% và %> .
Ví dụ:

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



7


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
<%sport= climbing%> sẽ gán chuỗi climbing cho biến sport. Hoặc <
%=sport%> để xuất giá trị của biến sport ra Browser (biểu thức này đợc gọi
là Output Expression)
2. Statement (phát biểu)
Một phát biểu, trong VBScript hay trong ngôn ngữ Script khác là
một cấu trúc dùng để thực hiện một thao tác, phát biểu phải đợc khai báo
hoặc định nghĩa trong ngôn ngữ script mà ta sử dụng.
Ví dụ: đoạn script sau dùng phát biểu If ... Then ... Else của VBScript.
<% If (Time >=#12:00:00 AM#) then
greeting= Good Morning
Else
greeting= Hello !

End If %>
<FONT Color= Green>
<%=greeting%>
</FONT>

3. Kết hợp HTML trong các phát biểu
Chúng ta có thể chèn HTML text giữa các phát biểu của script. Ví
dụ:
<FONT Color= Green>
<% If (Time >=#12:00:00 AM#) then%>
Good Morning!
<% Else %>
Hello !
<%End If %>
</FONT>

4. Include file
Khi tạo một ứng dụng Web, bao gồm nhiều trang ASP, nếu nh toàn
bộ các trang này đều cần sử dụng những thông tin chung nh các hằng,
hyperlink, ... để tránh việc định nghĩa lại các giá trị này ở mỗi trang ASP
cho phép ta include file bằng cách sử dụng dẫn hớng tiền xử lý sau:
<!-- #include virtual | file = filename>

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



8



Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Trong đó file đợc include phải có phần mở rộng là .inc, filename
bao gồm cả đờng dẫn và tên file. Tham số virtual chỉ định đờng dẫn bắt đầu
bằng một Virtual Directory. Tham số file chỉ định đờng dẫn bắt đầu với tên
th mục chứa filename cần include.
Từ khóa Virtual
Dùng từ khóa Virtual để chỉ một đờng dẫn bắt đầu bằng một th
mục ảo (Virtual Directory). Ví dụ tên file là dangky.inc nằm trong th mục
ảo là /dangkymay, thì hàng lệnh sau đây sẽ chèn nội dung của dangky.inc
vào file có chứa dòng lệnh này.


Từ khóa File
Từ khóa File để chỉ đờng dẫn mà bắt đầu bằng th mục chứa file cần
include. Ví dụ :
<!-- #Include File=html/header.inc --!>

Ta cũng có thể dùng tham số file với đờng dẫn tơng đối . . / để
include file từ th mục cha hay th mục có cấp cao hơn. Ví dụ :
<!-- #Include File=. . /header.inc --!>

Các lu ý khi sử dụng Include file
Một file đợc include cũng có thể gọi include một file khác. Một
file ASP cũng có thể gọi include một file nhiều lần nhng với điều kiện là
lệnh include không đợc sinh ra vòng lặp. Ví dụ, file First.inc gọi include
file Second.inc thì file second.inc không đợc gọi include file First.inc và
cũng không đợc gọi include file của chính nó.
ASP thực thi include file trớc khi thực thi các lệnh script, cho nên

ta không thể dùng các lệnh script để tạo ra tên của file cần include.
III. Các Built-In Object của ASP
ASP cung cấp sẵn 5 đối tợng (object) khi sử dụng không cần phải
tạo ra các instance cho chúng, mỗi đối tợng thực hiện một số chức năng
riêng khác nhau. Các đối tợng này đợc gọi là các Built-in-Object, bao gồm:
Request: lấy thông tin từ một user

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



9


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Response: gửi thông tin tới một user
Server: điều khiển môi trờng hoạt động của ASP
Session: lu giữ thông tin về 1 session của user
Application: chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng
dụng
Cú pháp của các đối tợng
Cú pháp của các đối tợng không phụ thuộc vào scripting language
mà ngời lập trình sử dụng.
Để truy xuất thông tin của một đối tợng ta dùng các phơng thức
(method) và các thuộc tính (property).
IV. Sử dụng các method
Một method là một procedure hoạt động trên một đối tợng nào đó.
Cú pháp tổng quát của method là:
Object.Method [parameters]
parameter là các thông số của method


Sử dụng các Property
Một property là một tính chất đợc đặt tên của một đối tợng. Chúng
định nghĩa các tính chất của đối tợng nh kích thớc, màu, vị trí trên màn
hình hay thể hiện các trạng thái của đối tợng nh đợc phép (enable) hay
không đợc phép (disable). Cú pháp tổng quát của property là:
Object.Property [parameters]
parameter là các thông số của Property
Parameter thờng là các biến, dữ liệu, chuỗi ký tự, hoặc là một
URL.
1. Request object
Request Object lấy các giá trị mà client browser gởi lên server
thông qua một HTTP request. Đây là cách mà các ứng dụng ASP lấy đợc
thông tin gửi tới từ user, ví dụ: khi user Submit thông tin từ một FORM.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



10


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Request Object cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới
bằng giao thức HTTP nh:
Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server (variable server)
Các tham số đợc gửi tới bằng phơng thức POST
Các thông tin đợc gửi tới bằng phơng thức GET
Các cookies (là các thông tin của user đợc gửi kèm theo) tới từ
Browser.

Các Client Certificates
Request Object có 5 collection sau:
QueryString

Nhận giá trị của các biến trong HTML
querystring, đó là giá trị đợc gởi lên theo sau
dấu chấm hỏi (?) trong HTML request.

Form

Nhận các giá trị của các phần tử trên FORM
sử dụng POST method.

Cookies

Cho phép nhận những giá trị của cookies
trong một HTML request

ServerVariable

Nhận các giá trị của các biến môi trờng.

ClientCertificate

Nhận certificate fields từ request của Web
browser.

Cú pháp tổng quát khi sử dụng Request object là:
Request.CollectionName(variable)
Variable là tên biến trong Collection muốn truy xuất thông tin.

Cũng có thể sử dụng cú pháp:
Request(variable)
Khi đó thứ tự tìm kiếm sẽ tuân theo danh sách các collection trên và
khi gặp biến đầu tiên trùng tên thì trả về giá trị của biến đó. Vì thế nếu có
nhiều hơn một biến với cùng một tên trong các collection khác nhau thì

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



11


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
nên sử dụng dạng cú pháp tổng quát. Sau đây là một số ứng dụng của đối tợng Request:

Lấy thông tin từ FORM
HTML Form là cách thứ thông thờng để trao đổi thông tin giữa
Webserver và user. HTML Form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của
user nh: text box, radio button, check box, submit, reset, password, ... và
hai phơng thức gửi thông tin là POST hoặc GET.
ứng dụng ASP có thể sử dụng Form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa
các trang theo một trong ba cách:
File .htm chứa các form và gửi (submit) giá trị của nó tới một file
.asp
File .asp có thể tạo Form và gửi giá trị tới một file .asp khác.
File .asp có thể tạo Form và gửi thông tin tới ngay chính nó.
Khi lấy thông tin từ Form, đối tợng Request có thể lấy các loại thông
tin khác nhau, bằng cách:


Sử dụng QueryString
QueryString collection chứa toàn bộ thông tin đợc gửi tới từ Form
bằng phơng thức GET. Các giá trị gởi từ Form chứa trong một chuỗi query
(query string) và đợc add vào URL (bắt đầu từ dấu chấm hỏi (?) trở về sau
là phần query string đợc thêm vào). Điều này có thể thấy rõ khi quan sát
hộp Address của Browser. Ví dụ:
NAME=
METHOD=GET>

frmDetails

ACTION=GetDetails.asp

Name: <INPUT TYPE=TEXT NAME=txtName>
Age: <INPUT TYPE=TEXT NAME=txtAddress>
<INPUT TYPE=SUBMIT>
</FORM>

Khi user nhập giá trị vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit
thì hộp Address của browser sẽ có dạng nh sau:
http://company/asptest/GetDetails.asp?txtName=Minh&txtAge=30

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



12



Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Hạn chế của phơng thức GET : Chiều dài tối đa của URL là 1000
ký tự, nh vậy nếu gởi một loạt thông tin từ form, thông tin sẽ bị cắt bớt.

Sử dụng Form collection
Thay vì add thông tin gửi đi từ Form vào URL nh một querystring,
một phơng thức khác là POST, đặt thông tin gửi đi vào bên trong HTTP
header. Ví dụ:
NAME=
METHOD=POST>

frmDetails

ACTION=GetDetails.asp

Name: <INPUT TYPE=TEXT NAME=txtName>
Age: <INPUT TYPE=TEXT NAME=txtAddress>
<INPUT TYPE=SUBMIT>
</FORM>

Khi user nhập giá trị vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit
thì hộp Address của browser sẽ trông có dạng nh sau:
http://company/asptest/GetDetails.asp
Tại thời điểm này, các giá trị gửi từ Form không thể truy xuất bằng
QueryString collection. Thay vào đó, Active Server Pages hiện thực một
Form collection chứa toàn bộ thông tin gửi từ Form sử dụng phơng thức
POST.
Gửi thông tin trong cùng một file .asp
ASP cho phép một file .asp có chứa Form, khi user điền các giá trị

vào Form rồi gửi (Submit) thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này
và xử lý.
Ví dụ: file examp.asp có nội dung nh sau:
<HTML>
<BODY>
<%
If IsEmpty(Request(Email)) Then
Msg= hãy đánh lại địa chỉ email
Else If InStr(Request(Email), @)=0 Then
Msg= bạn nhập sai rồi mời bạn nhập lại
End If

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



13


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
%>
<FORM METHOD=POST ACTION=examp.asp>
Email: VALUE = <%=Request(Email)%>
<%=Msg%><P>
<INPUT TYPE=SUBMIT VALUE=Submit>
</FORM>
</BODY>
</HTML>


Khi user điền vào Form địa chỉ Email
examp.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu:

và Submit thì file

VALUE = <%=Request(Email)%>

Đoạn script sẽ tuỳ thuộc giá trị chuỗi ký tự nhận đợc có ký tự @ hay không
để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong examp.asp.
Gửi thông tin giữa các file .asp
Ví dụ:
Form đợc để trong vd1.asp dùng để nhập thông tin, file vd22.asp nhận
thông tin từ vd1 và xử lý. Để làm đợc điều này, trong trang vd1.asp có đoạn
code HTML sau:
<FORM name=form1 Action=vd1.asp method=POST>
Name: <Input type=TEXT Name=txtName>
</FORM>

và đoạn code sau trong trang vd2.asp dùng để nhận các thông tin sẽ
submit từ form1.
<%
name=Request(txtname)
%>
Khi đó giá trị mà user đã gõ vào Form1 sẽ đợc lấy và lu vào biến Name ở
vd2.asp.

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh




14


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
2. Response object
Việc gửi thông tin tới cho user đợc thực hiện nhờ đối tợng
Response qua việc gọi các phơng thức sau:
Response.Write : Gửi thông tin trực tiếp tới user
Response.Redirect : Gửi thông tin trực tiếp tới user ở một URL
khác với URL đã yêu cầu.
Response.ContentType: Thay đổi kiểu của nội dung cần gửi.
Response.Cookies : Thiết lập các giá trị cookies.
Response.Buffer: Đệm thông tin xuất.
Response.Write[variant]: Gửi văn bản tới user:
trong đó variant là dữ liệu bất kỳ mà ngôn ngữ script đang sử dụng
chấp nhận.
Response.Redirect URL: Chuyển hớng kết nối đến URL khác.
Response.ContentType=ContentType:
ContentType.

Thiết

lập

HTTP

Ví dụ: <%Response.ContentType=text/plain%>
Browser sẽ hiển thị trang nhận đợc nh một văn bản bình thờng chứ
không phải nh một văn bản HTML.


Sử dụng Cookies
Cookies đợc tạo ra để khác phục vấn đề nhận biết ngời truy cập
nhằm duy trì tính liên tục giữa những lần truy cập. Không một cấu trúc
Word Wide Web gúi công bố PC đang gửi yêu cầu. Một cookies đợc coi
nh một dấu hiệu đi kèm theo user trong quá trình trao đổi thông tin giữa
Web client và Web server. Các script của ASP có thể dùng Response để lấy
hoặc thiết lập giá trị của cookies bằng cách sử dụng cookies colletion theo
cú pháp:
Response.Cookies(cookie)[(key)][.attribute]

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



15


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
trong đó cookie là tên của cookie. key là thông số tùy chọn. Nếu key đợc
đặc tả thì cookie là từ điển và key sẽ đợc thiết lập giá trị, .attribute là các
thuộc tính của cookie đó.

Bufferring Response
Thuộc tính Buffer chỉ định rằng trang xuất (page out) có đợc đệm
lại hay không. Khi một trang bị đệm lại thì server sẽ không gửi đáp ứng
nào tới client cho đến khi tất cả các server script trong trang hiện hành đã
đợc xử lý, hoặc là cho đến khi phơng thức Flush hoặc End đợc gọi.
Thuộc tính Buffer mặc định cho tất cả trang ASP là False. Để thiết lập trị
Buffer gọi:
<%Response.Buffer=True%>

3. Session object
Đối tợng Session dùng để lu trữ các thông tin của một usersession. Các giá trị lu trữ trong session sẽ không bị loại bỏ đi khi user
chuyển từ trang này sang trang khác trong một ứng dụng, chúng chỉ bị loại
bỏ khi user session-end. Web server tự động tạo ra Session object khi một
trang web trong ứng dụng đợc yêu cầu bởi một user mà user này cha có
một session. Server sẽ tự động hủy bỏ user-session khi nó hết hạn hoặc bị
bỏ (abandon).
Cú pháp:
Session.Properties | Method
Properties
SessionID

trả về số định danh session cho user. Mỗi session sẽ đợc server cho một số định danh duy nhất khi nó đợc
tạo ra.

Timeout

chỉ thời gian sống của session object, nếu user không
refresh hay request một trang trong khoảng thời gian
qui định, session sẽ kết thúc.

Method
Abandon

hủy bỏ một session.

Events

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh




16


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Session_OnStart

xảy ra khi user request lần đầu tiên 1 trang
của ứng dụng

Session_OnEnd

xảy ra khi session end, hoặc khi không có
request nào trong khoảng timeout (mặc
nhiên là 20 phút)

Các thông tin lu giữ trong Session đợc giữ nguyên trong suốt thời
gian session tồn tại và có giá trị trong cả tầm vực của session. Ví dụ:
<%Session(username)=John Session(age)=35%>
4. Application object
Application dùng để chia sẻ thông tin giữa các user của một ứng
dụng nào đó. Một ứng dụng ASP đợc định nghĩa là tất cả các file .asp trong
một th mục ảo và các th mục con của nó. Bởi vì Application object có thể
đợc chia sẻ bởi nhiều user, nên hai phơng thức Lock và Unlock bảo đảm
nhiều user không thể thay đổi một property đồng thời.
5. Server object
Property
ScriptTimeOut


khoảng thời gian chạy của một script

Methods
CreateObject

tạo một instance cho một server component
Cú pháp:
trong
cần tạo.

Server.CreateObject(ProgID),
đó ProgID là tên của đối tợng

HTMLEncode

áp dụng sự mã hóa HTML lên một string đợc chỉ định

MapthPath

ánh xạ một đờng dẫn tơng đối hoặc virtual
tới một th mục vật lý trên server.

URLEncode

mã hóa một string thành dạng URL

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh




17


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
V. Sử dụng các Component của ASP
Ngoài các Built-in object, ASP còn cung cấp sẵn một số ActiveX
Server component, đợc thiết kế để chạy trên các Web server nh là một phần
của các ứng dụng Web. Mỗi một server component là một th viện các
Class (hay Object) đợc thiết kế ở dạng Automation Server, thực hiện một
nhóm công việc chung nhất cho một thao tác nào, ví dụ nh việc truy xuất
cơ sở dữ liệu, truy xuất file... nhờ đó ta không phải tạo lại các chức năng
này nữa. Tuy nhiên, ASP vẫn cho phép ngời lập trình có thể tạo riêng server
component của mình và add vào ứng dụng Web.
Các component đợc cài sẵn trong Active Server Pages gồm:
Adrotator
Browser Capabilities
Database Access
Content Linking
File Access
Tạo các instance của các component
Dùng phơng thức CreateObject của đối tợng Sever, cú pháp nh sau:
Server.CreateObject(ComponentName)
Ví dụ: tạo một đối tợng connection là Conn từ ADO component
<% Set Conn=Server.CreateObject(ADODB.Connection)%>

C. ADO-ACTIVEX DATA OBJECT

Database Access component còn gọi là th viện ADO (ActiveX
Data Object), các object của ADO cung cấp cơ chế tạo kết nối (connection)
với hầu hết các kiểu database, cũng nh việc truy xuất, cập nhật các

database này.
I. ADO Interface
Các đối tợng trong ADO giao tiếp với database thông qua ODBC
(Open Database Connectivity), chúng có thể đợc sử dụng với bất kỳ loại

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



18


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
database nào nếu nh có ODBC driver hỗ trợ. ASP cài đặt sẵn hầu hết các
driver thông dụng nh: Foxpro, Access, SQL server, Oracle.
Active Server Pages

Data Source

ActiveX Database
Component

ActiveX
Data
Objects

ODBC
Driver

Data Provider

Interface

Hình 2.2
Với Data Provider đại diện cho các phần mềm driver, nó cho phép
ta giao tiếp với các loại dữ liệu khác nhau.
II. Các Object trong ADO
Gồm: Connection, RecordSet và Command. Sử dụng Connection
ta có thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu, thông qua đó ta có thể lấy ra
các record hoặc cập nhật một record bằng cách sử dụng Command object.
Kết quả thực hiện các query trên database sẽ đợc lu vào đối tợng
RecordSet, trên đối tợng này ta có thể duyệt và lấy ra một hay nhiều
record.
1. Connection object
Trớc tiên ta phải tạo instance cho đối tợng connection bằng phát biểu sau:
<%
Set
Connection_Name=Server.CreateObject(ADODB.Connection)
%>

Các phơng thức của đối tợng connection
a) Open method : đợc sử dụng để mở một liên kết với Database.
Ngay sau khi tạo instance cho Connection object, ta có thể mở
một kết nối tới Data Source để truy xuất dữ liệu, cú pháp nh sau:
Connection.Open ConnectionString [User] [Password]
Trong đó:

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh




19


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của Data Source (DSN),
tên này do ODBC tạo ra. [User] và [Password] là tên User và Password đợc
database cho phép mở.
b) Execute method: cho phép thực thi một câu lệnh tác động lên
Data Source.
Connection.Execute(CommandText,RecordsAffected,Opt
ions)
Trong đó:
CommandText là chuỗi lệnh cần thực hiện, thông số option các các
giá trị khác nhau qui định loại CommandText

Giá trị
0
1
2
4

Danh hiệu hằng tơng Loại
của
ứng
CommandText
adCmdUnknown
Mặc định khi định
nghĩa
adCmdText
Là một câu lệnh ví dụ

nh SQL
adCmdTable
Tên của table mà ta sẽ
tạo một Recordset từ đó
adCmdStoreProc
Một Stored procedure
trong Data source

Thông thờng các giá trị trên đợc gán sẵn vào các danh hiệu hằng và
đợc đặt trong file include có tên adovbs.inc.
c) Close method: đóng các kết nối đã mở.
Connection.Close
Connection Pooling
Các ứng dụng database trên Web mở và đóng các connection với
database thông qua ODBC ở mỗi trang Web. Chúng ta có thể tạo một
connection mới cho mỗi Session và dùng nó cho tất cả trang Web. Tuy
nhiên, với một site mà có số lợng hàng trăm user kết nối vào cùng lúc, thì
việc tạo một connection mới cho mỗi user có thể làm server quá tải
(overhead). Để giải quyết vấn đề này, ODBC 3.0 cung cấp một phơng thức

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



20


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
mới để quản lý các connection với các database của ứng dụng Web gọi là
Connection Pooling. ODBC sẽ mở và quản lý tất cả các connection, nhằm

giảm bớt số lợng connection rảnh rỗi.
Mỗi khi có một yêu cầu kết nối mới thì nó kiểm tra xem có
connection nào trong Connetion Pooling rảnh không. Nếu không có thì sẽ
tạo connection mới, nếu có thì nó sẽ lấy connection rảnh này mà không tạo
thêm connection. Nếu có một connection rảnh nào trong Connection
Pooling tồn tại quá 60s thì nó sẽ tự động bị loại bỏ.
Connection Pooling không đợc kích hoạt mặc định trong ASP.
Muốn thiết lập Connection Pooling ta phải sửa đổi Registry, tại mục:
HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlset\Services\
W3SVC\ASP\Parameters
Tìm StartConnectionPool và thay đổi trị từ 0 thành 1.
2 . Command object
Thay vì dùng phơng thức Execute của Connection để query hay update
data source, ta có thể sử dụng đối tợng Command
Methods
CreateParameter: dùng để tạo một đối tợng Parameter
Execute

dùng để thực thi câu lệnh đợc đặc tả trong thuộc
tính CommandText.

Properties
ActiveConnection Chỉ định đối tợng connection nào đợc sử dụng trong
đối tợng Command
CommandText

Chỉ định câu lệnh cần thực hiện trên cơ sở dữ liệu

CommandTimeout Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian
này tính theo second.

CommandType

Cho biết kiểu của query đặc tả trong
CommandText

Prepared

Tạo ra lệnh chuẩn bị trớc khi thực thi.

3. Recordset object

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



21


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
Là kết quả trả về khi thực thi một query, thực chất nó là một bảng
trong bộ nhớ, ta có thể truy xuất các record của nó qua các phơng thức và
thuộc tính.
Methods
Open

Mở recordset mới

AddNew

Tạo một record trong Recordset loại rUpdatable


Update

Cập nhật các thay đổi vào record hiện hành

Delete

Xóa record hiện hành

Move

Dịch chuyển con trỏ record hiện hành

MoveFirst

Đến record đầu tiên

MoveNext

Đến record kế tiếp

MovePrevious Trở về record trớc đó
MoveLast

Đến record cuối cùng

Requery

Thực hiện lại query tạo ra recordset


GetRow

Chứa các record vào một array

Close

Đóng lại đối tợng Recordset

Properties
AbsolutePosition

Số thứ tự vị trí (vật lý) của record hiện tại

BOF

Là True nếu con trỏ nằm trớc record đầu tiên

EOF

Là True nếu con trỏ nằm ở sau record cuối cùng

CursorType

Kiểu của con trỏ đợc sử dụng trong recordset

RecordCount

Trả về tổng số record trong recordset

Tạo Recordset

Trớc tiên ta tạo instance cho recordset bằng phát biểu:
Recordset_name= Server.CreateObject(ADODB.Recordset)

Sau đó dùng phơng thức Execute của đối tợng Connection hay Command
để tạo ra recordset
Recordset_name=ConnectionObject.Execute(CommandText,
Recordaffected, Options)

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



22


Website Tiền Tệ Và Tín Dụng
hoặc
Recordset_name=CommandObject.Execute(CommandText,Recordaff
ected, Options)

Ta cũng có thể dùng phơng thức Open của Recordset:
Recordset_name.Open(Source,ActiveConnection,CursorType,
LockType, Options)

Trong đó:
- Source là một CommandObject hay một lệnh SQL hoặc là Stored
Procedure.
- ActiveConnection là tên của Connection đã đợc mở kết nối với
database.
- CursorType là kiểu con trỏ sử dụng với recordset, thông số này có

kiểu số và đợc gán trị qua các tên hằng tơng ứng nh sau:
adOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, chỉ cho phép duyệt các
record theo một chiều từ trên đầu đến cuối, không cho phép cập nhật hay
xóa bỏ các record trong đó.
adOpenKeyset = 1 Chế độ này cho phép cập nhật các record, nhng
cấm truy xuất đến record của user khác thêm vào recordset.
adOpenDymamic = 2 Chế độ này cho phép tất cả thao tác trên nh:
thêm vào, loại bỏ, cập nhật và duyệt theo tất cả chiều lên xuống tùy ý.
adOpenStatic = 3 Gần giống nh chế độ OpenForwardOnly.
LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset.
adLockreadOnly = 1 không thể thay đổi dữ liệu khi mở với khóa này
adLockpessimistic = 2 cho phép thay đổi dữ liệu trên Recordset, sự
thay đổi này sẽ có tác dụng ngay lập tức trên data source
adLockOptimistic = 3 locking record hiện hành chỉ khi ta gọi phơng thức Update.
adLockBatchOptimistic = 4 thực hiện việc cập nhật theo lô (batch
update)

Nguyễn Thị Quỳnh Vinh



23


×