Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập BDHSG phần hóa học hữu cơ lơp 11 THPT luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

LÊ QUANG NHỰT

XÂY DỰNG, TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BDHSG PHẦN
HOÁ HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

LÊ QUANG NHỰT

XÂY DỰNG, TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BDHSG PHẦN
HOÁ HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hoá học
Mã số: 60.14.10

Luận văn thạc sĩ giáo dục học

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường



Vinh - 2012


Lời cảm ơn
Công trình luận văn này đã được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
phó Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Xuân Trường và các thầy cô trong khoa Hóa học, khoa Sau
đại học trường Đại học Vinh.
Ngoài ra còn có sự động viên giúp đỡ vô cùng quý báu của gia đình tôi,
Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo và các em học sinh của trường THPT Tam Nông,
trường THPT Phú Điền, trường THPT Hồng Ngự 1.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo phó Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Xuân
Trường về sự hướng dẫn tận tình đầy tâm huyết trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Hóa học, khoa
Sau đại học trường Đại học Vinh, gia đình tôi, đến Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô và
các em học sinh của các trường thực nghiệm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Đồng Tháp, ngày 24 tháng 7 năm 2012

Lê Quang Nhựt


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................1
3. Nhiệm vụ của đề tài.....................................................................................................1
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................2

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.............................................................................2
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn..........................................................................2
6.3. Thực nghiệm sư phạm...........................................................................................2
7. Những đóng góp của đề tài.........................................................................................2
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.........................................................3
1.1. Bài tập hoá học.........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm bài tập hoá học ...................................................................................3
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học .....................................................................................3
1.1.3. Tác dụng của bài tập hoá học ...............................................................................3
1.1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho HS .........................5
1.1.5. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học..............................................................8
1.2. Học sinh giỏi và việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THPT ..................................9
1.2.1. Quan niệm về bồi dưỡng HSG ở một số nước phát triển ....................................9
1.2.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG............................................................11
1.2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở bậc THPT ....................................11
1.2.3.1. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hoá học...........................11
1.2.3.2. Một số biện pháp phát hiện HSG hoá học ở bậc THPT.......................................13
1.2.3.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT .....................................13
1.3. Thực trạng việc bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT hiện nay...............................15
1.3.1. Thuận lợi................................................................................................................15
1.3.2. Khó khăn................................................................................................................15
1.4. Kết quả thi HSG tỉnh môn hóa học lớp 12 năm học 2011–2012 của một số
trường ở tỉnh Đồng Tháp.........................................................................................16


Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................................17
Chương 2. Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập BDHSG phần
hoá học hữu cơ lớp 11 thpt.........................................................................18

2.1. Sử dụng bài tập để rèn luyện các năng lực tư duy cần có cho học sinh giỏi..........18
2.1.1. Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề
nhận thức cho học sinh..............................................................................................18
2.1.1.1. Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc đọc đề bài toán..........................................18
2.1.1.2. Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc nghiên cứu phản ứng hóa học (HH).........19
2.1.2. Sử dụng bài tập để giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản và rèn luyện
các kĩ năng giải các dạng bài tập cơ bản..............................................................21
2.1.3. Bài tập để rèn luyện cách giải nhanh, thông minh...............................................24
2.1.4. Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực tư duy độc lập, logic, trừu tượng,
đa hướng, khái quát, biện chứng và sáng tạo trong học sinh...............................28
2.1.4.1. Bài tập để rèn luyện khả năng suy luận, năng lực tư duy độc lập, diễn
đạt chính xác và logic............................................................................................28
2.1.4.2. Bài tập để rèn luyện năng lực tư duy trừu tượng, đa hướng, khái quát,
biện chứng và sáng tạo trong học sinh.................................................................30
2.1.5. Sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng thực hành.................................................34
2.2. Một số dạng bài tập BDHSG phần hoá học hữu cơ lớp 11 THPT..........................36
2.2.1. Đại cương về hoá hữu cơ......................................................................................36
2.2.2. Hiđrocacbon no.....................................................................................................41
2.2.3. Anken và ankađien................................................................................................47
2.2.4. Ankin.....................................................................................................................53
2.2.5. Hiđrocacbon thơm.................................................................................................60
2.2.6. Dẫn xuất halogen – ancol – phenol.......................................................................66
2.2.7. Anđehit – xeton ....................................................................................................74
2.2.8. Axit cacboxylic ...................................................................................................82
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................89
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm...............................................................................90
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...............................................................................90
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..............................................................................90
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm............................................................90



3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm..............................................................................90
3.4.1. Chọn giáo viên thực nghiệm.................................................................................90
3.4.2. Chọn nhóm thực nghiệm và đối chứng...............................................................90
3.4.3. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm..........................................................................90
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm...........................................................................91
3.4.5. Kiểm tra mẫu sau khi thực nghiệm ......................................................................91
3.5. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm .....................................................................92
3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.....................................................................93
3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm........................................................................94
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................................98
Tiểu kết chương 3............................................................................................................99
Kết luận..........................................................................................................................100
Tài liệu tham khảo........................................................................................................102
Phụ lục



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Trên bia Văn Miếu
Hà Nội, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh
thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này
kém đi thì quyền lực đất nước bị suy thoái. Những người giỏi có học thức là một sức mạnh
đặc biệt quan trọng đối với đất nước”. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”, và đưa nước ta “sánh ngang
với các cường quốc năm châu trên thế giới”, bên cạnh nâng cao dân trí, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng đến bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Trong đó, việc phát hiện và bồi dưỡng
những học sinh có năng khiếu về các môn học ngay ở bậc phổ thông là bước khởi đầu quan
trọng để xây dựng nguồn nhân tài tương lai cho đất nước. Nhiệm vụ này phải được thực hiện

thường xuyên trong quá trình dạy học, qua các kỳ thi chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp.
Hằng năm, chúng ta luôn tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi (HSG) môn hoá học để
phát hiện những em có năng khiếu nên việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm bồi dưỡng học
sinh giỏi hoá học là rất cần thiết và mang tính thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
Trong giảng dạy cũng như trong bồi dưỡng HSG, bài tập hóa hữu cơ có vị trí hết sức
quan trọng. Nó không những góp phần giúp học sinh hiểu rõ về lý thuyết hoá hữu cơ, về
thực tế tổng hợp và sản xuất các chất hữu cơ mà hơn hết là khi giải loại bài tập này. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về bài tập hữu cơ dùng bồi dưỡng HSG
một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng, tuyển chọn và sử
dụng hệ thống bài tập BDHSG phần hoá học hữu cơ lớp 11 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập BDHSG phần hoá học hữu cơ lớp
11 THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu chương trình hoá học phổ thông ban khoa học tự nhiên, chương trình
chuyên hoá học, phân tích các đề thi HSG cấp tỉnh, cấp quốc gia.
1


3. Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập BDHSG phần hoá học hữu cơ
lớp 11 THPT.
4. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống các dạng bài tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hữu cơ lớp 11 dùng bồi dưỡng học sinh giỏi thì sẽ nâng
cao được hiệu quả quá trình bồi dưỡng HSG hoá ở bậc phổ thông.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Các dạng bài tập về phần hữu cơ lớp 11 để bồi dưỡng học
sinh giỏi hoá học THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về hoá hữu cơ.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo khoa hoá học, tài liệu chuyên hoá và
hướng dẫn nội dung thi chọn HSG tỉnh, quốc gia của Sở và Bộ GD - ĐT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình dạy và bồi dưỡng HSG hoá học ở khối THPT, từ đó đề xuất vấn
đề cần nghiên cứu.
- Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về vấn đề bồi dưỡng HSG với các giáo viên có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này ở các trường phổ thông.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu quả của
các nội dung đã đề xuất.
- Phương pháp xử lý thông tin: Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học
giáo dục.
7. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
Đề tài đã góp phần xây dựng được hệ thống các dạng bài tập phần hữu cơ 11 tương
đối phù hợp với yêu cầu và mục đích bồi dưỡng HSG hoá học ở trường phổ thông trong
giai đoạn hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
2


- Xây dựng được hệ thống bài tập cơ bản về phần hữu cơ 11 dùng bồi dưỡng HSG hoá
học.

- Giúp cho học sinh và giáo viên có thêm tư liệu bổ ích trong học tập và trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bài tập hoá học
1.1.1. Khái niệm bài tập hoá học [21], [35]
Hiện nay, bài tập hóa học được hiểu theo quan niệm của các nhà lý luận dạy học Liên
Xô (cũ), đó là những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc
về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng
nhất định.
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học [26]
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học khác nhau dựa trên các cơ sở khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại:
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
- Dựa vào tính chất bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định lượng.
- Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lý
thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào hình thức người ta có thể chia bài tập hoá học thành hai nhóm lớn: bài tập tự luận
(trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan).
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về liên kết hóa
học, bài tập về halogen, bài tập nhận biết các chất, bài tập điều chế các chất.
1.1.3. Tác dụng của bài tập hoá học [21], [29], [35]
Trong quá trình dạy học hóa học, bài tập hóa học giữ vai trò hết sức quan trọng, nó
được sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu. Sở dĩ như vậy là vì bài tập hóa học có tác dụng
to lớn về nhiều mặt:
- Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm, cơ bản nhất để dạy

học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu
khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
“ Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào
việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”.
- Bài tập hoá học giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh
động, phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm
vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Bài tập hóa học là phương tiện để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
4


- Thông qua giải bài tập hoá học, học sinh được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng
viết và cân bằng phương trình phản ứng, kỹ năng tính theo công thức và phương trình
hóa học, kỹ năng thực hành.
- Bài tập hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh.
- Bài tập hóa học còn được sử dụng như là một phương tiện để nghiên cứu tài liệu
mới khi trang bị kiến thức mới, giúp cho học sinh tích cực, tự lực, chủ động lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và góp phần hình
thành phương pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một
cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh. Thông qua giải bài tập, có
thể rèn luyện học sinh tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác khoa học, tính sáng tạo khi giải
quyết các vấn đề xảy ra và nâng cao hứng thu học tập bộ môn.
1.1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho HS [29], [35]
a. Tư duy và các thao tác tư duy
Tư duy là gì? Đây là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học và
nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Triết học nghiên cứu tư duy dưới góc độ nhận thức.
Logic học nghiên cứu tư duy ở các quy tắc tư duy đúng. Tâm lý học nghiên cứu diễn biến

của quá trình tư duy, mối quan hệ qua lại cụ thể của tư duy với các khía cạnh khác của
nhận thức .
Vì vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về tư duy. Theo tâm lý học, tư duy là một
quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong có tính
quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Theo lý thuyết thông tin, tư duy là hoạt động trí tuệ nhằm thu thập thông tin và xử lí
thông tin. Chúng ta tư duy để hiểu tự nhiên, xã hội và chính mình.
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ
chức cao. Tư duy xuất hiện trong quá trình sản xuất xã hội của con người. Trong quá trình đó,
con người so sánh các thông tin, dữ liệu thu thập được từ nhận thức cảm tính. Trải qua các quá
trình khái quát hóa và trừu tượng hóa, phân tích và tổng hợp để rút ra khái niệm, phán đoán,
giả thuyết. Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là sự phản ánh khái quát các thuộc tính,
các mối liên hệ cơ bản, phổ biến, các quy luật không chỉ sự vật riêng lẻ mà còn ở một nhóm sự
5


vật nhất định. Vì vậy, tư duy bao giờ cũng là sự giải quyết vấn đề thông qua những tri thức đã
nắm được từ trước.
Sự phát triển tư duy nói chung được dựa trên sự rèn luyện thành thạo và vững chắc
các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa và kết
hợp với các phương pháp tư duy như quy nạp, suy diễn, loại suy.
- Phân tích: Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng nhằm
mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn theo hướng nhất định.
Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất thuộc tính của
bộ phận, từ đó đi tới những giả thuyết và những kết luận khoa học. Trong học tập hoạt
động này rất phổ biến. Ví dụ, muốn giải một bài toán hóa học, học sinh phải phân tích
các yếu tố dữ kiện trước đã.
- Tổng hợp: Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân tích để
nắm được cái toàn bộ của sự vật, hiện tượng.
Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động cân đối và mật thiết giữa phân tích và

tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là điều kiện quan trọng để tổng hợp được
chính xác, trọn vẹn, ngược lại tổng hợp sơ bộ tạo tiền đề quan trọng cho sự phân tích.
- So sánh: Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và giữa
những khái niệm phản ánh chúng. Muốn thực hiện được việc đó thì so sánh phải kèm
theo sự phân tích và tổng hợp. Ta phân tích các mặt, những thuộc tính của một hiện
tượng hay khái niệm, đối chiếu với những điều đã biết về đối tượng cùng loại, rồi sau đó
tổng hợp tất cả lại xem các đối tượng cùng loại đó giống nhau và khác nhau ở chỗ nào.
Như vậy sự so sánh không những phân biệt và chính xác hóa khái niệm mà còn giúp hệ
thống hóa chúng.
Có hai cách phát triển tư duy so sánh:
+ So sánh liên tiếp (tuần tự): Trong giảng dạy hóa học, thường dùng phương pháp
này khi học sinh tiếp thu kiến thức mới. So sánh kiến thức vừa học với kiến thức đã học
trước đó để học sinh hiểu sâu sắc hơn.
+ So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng (hai chất, hai phản ứng, hai phương
pháp ...) cùng một lúc trên cơ sở phân tích từng bộ phận để đối chiếu với nhau.
- Trừu tượng hóa: Là sự phản ánh bản chất cô lập các dấu hiệu, thuộc tính bản chất.
Tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và sự chuyển động của electron trong nguyên tử làm tiền đề

6


để thông hiểu sự hình thành các liên kết hóa học, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
tính chất lí hóa của các chất.
- Khái quát hóa: Là tìm ra những cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính chất
và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hoặc hiện tượng.
Có ba trình độ khái quát hóa:
+ Khái quát hóa cảm tính: Diễn ra trong hoàn cảnh trực quan, thể hiện ở trình độ
sơ đẳng.
+ Khái quát hóa hình tượng – khái niệm: Là sự khái quát hóa cả những cái bản
chất và chung lẫn cái không bản chất của vật hay hiện tượng dưới dạng những hình tượng

hay biểu tượng trực quan.
+ Khái quát hóa khái niệm: Là trình độ cao nhất của sự phát triển tư duy khái quát hóa.
b. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho học sinh
Để giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, mà đỉnh cao là tư duy sáng tạo, thì cần phải
tập luyện cho học sinh hoạt động tư duy sáng tạo, mà đặc trưng cơ bản nhất là tạo ra những
phẩm chất tư duy mang tính mới mẻ. Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ
yếu để phát triển tư duy cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo
điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực trí tuệ được phát triển, học sinh sẽ có
những sản phẩm tư duy mới, thể hiện ở:
- Năng lực phát hiện vấn đề mới.
- Tìm ra hướng đi mới.
- Tạo ra kết quả mới.
Để làm được điều đó, trước hết người giáo viên cần chú ý hoạt động giải bài tập hóa
học, để tìm ra đáp số không phải chỉ là mục đích mà chính là phương tiện hiệu nghiệm để
phát triền tư duy cho học sinh. Bài tập hóa học phải đa dạng, phong phú về thể loại và
được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học như nghiên cứu tài liệu mới, ôn
tập, luyện tập, kiểm tra … Thông qua hoạt động giải bài tập hóa học, các thao tác tư duy
như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, thường xuyên được rèn
luyện và phát triển, các năng lực: quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, suy nghĩ độc lập,
không ngừng được nâng cao, biết phê phán, nhận xét; tạo hứng thú và lòng say mê học
tập, để rồi cuối cùng tư duy của học sinh được rèn luyện và phát triển thường xuyên,
đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của học sinh lên
một tầm cao mới, góp phần cho quá trình hình thành nhân cách của học sinh.
7


Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập và sự phát triển tư duy của học sinh có thể biểu
diễn qua sơ đồ:
BTHH


Hoạt động giải BTHH

Nghiên cứu
đề bài

Phân
tích

Tổng
hợp

Xây dựng tiến
trình luận giải

So
sánh

Khái
quát
hóa

Giải

Trừu
tượng
hóa

Quan
sát


Kiểm tra

Trí
nhớ

Tưởng
tượng

Phê
phán

Tư duy phát triển

Trong sơ đồ trên người học - chủ thể của hoạt động, còn giáo viên - người tổ chức điều khiển làm sao để phát huy tối đa năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh, có độc lập
mới biết phê phán, có phê phán mới có khả năng nhìn thấy vấn đề và có khả năng sáng
tạo được. Thông qua hoạt động giải, tùy theo từng loại bài tập, nội dung cụ thể, với đối
tượng cụ thể mà các năng lực này được trau dồi và rèn luyện nhiều hơn các năng lực
khác.
1.1.5. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Với sự định hướng xây dựng chương trình hóa học trung học phổ thông trong những
năm qua của Bộ GD&ĐT là chú trọng đến hình thành kỹ năng hóa học cho học sinh và
tăng cường nội dung kiến thức hóa học gắn với đời sống thực tiễn thì xu hướng phát triển
chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay là:

8


- Nội dung bài tập ngắn gọn, súc tích, không nặng về tính toán mà chú ý tập trung vào
rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho học
sinh.

- Khai thác các nội dung về vai trò của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi
trường để xây dựng các bài tập hóa học, làm bài tập hóa học thêm đa dạng, kích thích
được sự đam mê, hứng thú học tập của học sinh.
- Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi
các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử dụng nhiều
trong tính toán hóa học.
- Chuyển hóa một số dạng bài tập tự luận sang dạng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập về đồ thị, sơ đồ,
bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm…
Như vậy, xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, phát triển tư duy hóa học cho học sinh. Những bài tập có tính chất học
thuộc và nghèo nàn về nội dung hóa học sẽ giảm dần và được thay bằng các bài tập có nội
dung hóa học phong phú, sâu sắc, đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
1.2. Học sinh giỏi và việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THPT
1.2.1. Quan niệm về bồi dưỡng HSG ở một số nước phát triển [25]
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có rất lâu. Ở Trung Quốc, từ đời
nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để học tập và được giáo
dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục đặc biệt cho
HSG. Ở châu Âu, trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc,
văn học…đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỷ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài năng. Đầu
tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis (1868) cho phép
những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm, sau đó lần lượt các trường Woburn,
Elizabeth, Cambridge...Và trong suốt thể kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ
với hàng loạt các tổ chức, trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời. Nhiều bang của Mỹ
có đạo luật về giáo dục HSG. Luật bang Georgia còn đưa ra cả một định nghĩa về HSG:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện
một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học; người cần
9



một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực
của người đó”.
Nước Anh thành lập cả một hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ, hiệp hội
quốc gia dành cho HSG bên cạnh website hướng dẫn giáo viên dạy cho học sinh giỏi và
học sinh tài năng ( />Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm
giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng 57/174 cơ sở
giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.
Một trong những mục tiêu ưu tiên của viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo
Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng học sinh tài năng.
Như vậy, hầu hết các nước trên thế giới đều coi trọng vấn đề bồi dưỡng HSG và
khẳng định cần có một chương trình giáo dục đặc biệt để phát triển và đáp ứng được tài
năng của HSG. Theo từ điển bách khoa Wikipedia thì có một số hình thức giáo dục HSG
sau:
- Lớp riêng biệt (Separate dasses): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường
học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc trường chuyên này có
nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lý thuyết.
- Phương pháp Mong-te-xơ -ri (Montessori method): Trong một lớp, học sinh chia thành
ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho học sinh những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng
nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức
có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những học sinh xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ
cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi học sinh. Một số trường Đại học,
Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để học sinh có thể học bậc học trên
sớm hơn.
- Học lớp tách rời (Pull-out): Một phần thời gian học sinh theo học lớp học sinh giỏi,
phần còn lại học lớp thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian theo học lớp thường nhưng nhận
tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.

- Dạy ở nhà (Homeschooling).
- Trường mùa hè (summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào mùa hè.

10


- Sở thích riêng (Hobby): Một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức cho học sinh
thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ tiểu học. Cách thức tổ chức dạy cũng
rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng một số nước tổ chức dưới hình thức
tự chọn hoặc khóa học mùa hè, một số nước khác do các trung tâm tư nhân hoặc các
trường đại học đảm nhận.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam rất coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
HSG trong chiến lược giáo dục phổ thông của mình. Vào những năm đất nước còn chiến
tranh gian khổ, chúng ta đã quan tâm đến vần đề này. Năm 1962, kì thi chọn HSG toán
và văn lớp 10 toàn miền bắc đã được tổ chức (được xem là kì thi chọn HSG quốc gia đầu
tiên của nước ta). Và đến năm 1966, hệ thống trung học phổ thông chuyên được lập ra,
bắt đầu với những lớp chuyên toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản. Từ đó
đến nay, hệ thống trường chuyên cùng với các trường trung học phổ thông không chuyên
ở tất cả các tỉnh thành đã trở thành cái nôi bồi dưỡng biết bao thế hệ học sinh giỏi.
Vì sao công tác bồi dưỡng HSG lại được nước ta cũng như các nước khác trên thế giới
quan tâm nhiều đến vậy? Để các em đạt kết quả cao trong các kì thi quốc gia, quốc tế? Theo
tôi, đây chưa phải là lí do để các nước phải coi trọng vấn đề này, lí do chính ở đây là để nuôi
dưỡng nguồn nhân tài tương lai cho đất nước. “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà
phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu không được
phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng
tại Đại hội VI năm 1996).
Như vậy, việc phát hiện sớm và tổ chức bồi dưỡng HSG đóng vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển xã hội tương lai.

1.2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở bậc THPT [21], [26], [35]
1.2.3.1. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hoá học
a. Một số quan niệm về HSG hóa học
* Theo phó giáo sư Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa): ‘‘HSG hóa học phải là người nắm vững
bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các
kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do chưa được học hoặc
chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra’’.

11


* Theo PGS-TS Trần Thành Huế (ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh
giá thì một học sinh giỏi hoá cần hội đủ các yếu tố sau đây:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật, quy
tắc đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót về công thức, phương
trình hoá học.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản.
- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những vấn đề
mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức độ nào đó
trong chương trình hoá học phổ thông nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên hệ mật thiết
với các nội dung chương trình.
* Theo PGS-TS Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một học sinh giỏi hoá học phải là:
- Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc, có
hệ thống.
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: Trình bày và giải quyết vấn đề một cách
linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hoá học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm do đó không thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận dụng lí
thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí thuyết,
hoàn thiện lí thuyết cao hơn.

b. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học
- Có kiến thức hoá học cơ bản, vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có được phẩm chất này đòi
hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ
ràng; có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức ngay ở dạng sơ khởi.
- Có trình độ tư duy hoá học phát triển, có tính sáng tạo cao. Để có được những phẩm
chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực suy luận logic, năng lực kiểm chứng, năng lực
diễn đạt.
- Có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng hoá học. Phẩm chất này được hình
thành từ năng lực quan sát sắc sảo, mô tả, giải thích hiện tượng các quá trình hoá học,
năng lực thực hành của học sinh.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã có để giải
quyết vấn đề, các tình huống xảy ra. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một học sinh
giỏi.
12


1.2.3.2. Một số biện pháp phát hiện HSG hoá học ở bậc THPT
Để xác định được những học sinh học giỏi hóa học, giáo viên cần phải làm rõ:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh theo tiêu chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình và sách giáo khoa.
- Trình độ nhận thức, mức độ tư duy của từng học sinh và đặc biệt là đánh giá được
khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt, sáng tạo của học sinh.
Muốn vậy, giáo viên phải theo dõi quá trình học tập trên lớp của học sinh và tiến hành
kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh. Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể phát
hiện HSG hoá học theo các tiêu chí:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.
- Tính logic trong bài làm của học sinh đối với từng yêu cầu cụ thể.
- Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của học sinh.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về mặt bản
chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn...).

- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
Tuy nhiên, để có thể phát hiện HSG bằng kiểm tra kiến thức một cách có hiệu quả và
chính xác, câu hỏi đặt ra phải đòi hỏi ở học sinh khả năng tư duy sáng tạo, khả năng vận
dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học.
1.2.3.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT
a. Kích thích động cơ học tập của học sinh
Quá trình học tập tại lớp bồi dưỡng HSG thường rất vất vả và căng thẳng. Các giáo
viên dạy đội tuyển cần phải biết kích thích động cơ học tập của các em để các em có thể
vượt qua những khó khăn trong tiến trình học tập này. Sau đây là một số biện pháp, các
giáo viên có thể tham khảo:
- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho
việc học tập và phát triển của học sinh.
Trong môi trường đó, học sinh dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng
tham gia tích cực vào quá trình dạy học.
- Giao các nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng của học sinh. Bởi lẽ nếu nó quá dễ thì
sẽ dẫn đến sự nhàm chán, ngược lại nếu quá khó thì học sinh dễ nản lòng.

13


- Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh:
+ Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với học sinh.
+ Làm cho học sinh thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
+ Cho học sinh thấy rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao hơn
nữa nếu các em cố gắng.
- Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi.
+ Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.
+ Phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham gia đội tuyển sẽ

giúp các em học tốt môn hóa cũng như các môn học khác trên lớp.
Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là cả một quá trình lâu dài. Nó được
hình thành dần trong quá trình học sinh ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới
sự tổ chức và điều khiển của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần phải chú ý hình thành động cơ
học tập cho học sinh ngay từ trên lớp. Nếu trong dạy học, giáo viên luôn thành công trong
việc tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra những điều mới lạ, cách giải quyết thông minh các
nhiệm vụ học tập, tạo ra được những ấn tượng tốt đẹp đối với việc học thì dần dần làm nảy
sinh nhu cầu của các em đối với tri thức khoa học. Học tập sẽ trở thành nhu cầu không thể
thiếu được của các em.
b. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong đó, hệ
thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu của
chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp học sinh nắm
vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng thời phát triển được tư duy
cho học sinh.
Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng thẳng,
mệt mỏi và quá tải, đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và nội lực
tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
c. Kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học tập của học
sinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học, kiểm tra hoặc
phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của học sinh trong đội tuyển
bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận, trắc nghiệm hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy nhiên cần
14


chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung khuyến khích tư duy
độc lập, sáng tạo của học sinh.
1.3. Thực trạng việc bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT hiện nay
1.3.1. Thuận lợi

- Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng và đào tạo nhân tài, đã đề
ra cả một “chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài” giai đoạn 2008-2020 với những
bước đi và mục tiêu cụ thể. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo
nhân tài cho đất nước.
- Cơ sở vật chất trong trường học từng bước được nâng lên. Các trường THPT đều có
phòng thí nghiệm với dụng cụ thí nghiệm và hóa chất khá đầy đủ.
- Sự đổi mới nội dung SGK đã góp phần tích cực vào việc phát triển tư duy và kĩ
năng hóa học cho học sinh. Các kiến thức khoa học đã được trình bày ở mức độ lí thuyết
cao hơn, yếu tố định lượng nhiều hơn, tăng cường các nguồn thông tin tạo điều kiện học
sinh dự đoán, tìm tòi và kiến tạo kiến thức. Các khái niệm, định nghĩa, quy tắc được
chỉnh sửa và trình bày theo quan điểm hiện đại cả về lí thuyết và phương diện thực
nghiệm công nghệ sản xuất. Số lượng thí nghiệm và bài thực hành được gia tăng trong
mỗi bài học, trong mỗi chương của chương trình. Nội dung kiến thức hóa học gắn với đời
sống thực tiễn cũng được tăng cường, làm cho việc học hóa học trở nên có ý nghĩa đối
với học sinh.
- Giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có nhiều kinh nghiệm và nhiệt
tình trong giảng dạy.
- Sách tài liệu tham khảo rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự
học, tự nghiên cứu của học sinh. Đặc biệt, với sự phổ biến rông rãi của internet như hiện nay,
việc tìm kiếm thông tin khoa học của học sinh rất dễ dàng.
1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT
hiện nay còn gặp nhiều khó khăn:
- Đa số phụ huynh học sinh đều muốn con em mình thi đậu Đại học nên không
khuyến khích hoặc không muốn cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.
- Học sinh không muốn tham vào đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn nhiều thời gian
mà hầu như không được một quyền lợi nào về học tập khi đạt một giải nào đó trong kì thi

15



HSG. Tâm lí của các em HSG là học để thi đậu vào một trường Đại học nào đó mà các
em và gia đình lựa chọn.
- Nội dung, phương pháp giảng dạy bồi dưỡng HSG còn dựa vào kinh nghiệm của
giáo viên trực tiếp giảng dạy là chính.
- Giáo viên bồi dưỡng HSG vẫn phải hoàn thành tất cả công tác giảng dạy như các giáo
viên khác, đôi khi còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác như chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn...
nên việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng cũng có phần hạn chế.
- Chế độ chính sách hiện nay cho giáo viên bồi dưỡng HSG còn thấp, không đủ sức
thu hút giáo viên giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG.
1.4. Kết quả thi HSG tỉnh môn hóa học lớp 12 năm học 2011–2012 của một số
trường ở tỉnh Đồng Tháp
THỐNG KÊ HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012
TS Dự
Đạt giải
TT
Trường
thi
I II III KK TC Tỉ lệ (%)
1
Nguyễn Đình Chiểu
9
1 5
3
9
100
2
Nguyễn Quang Diêu
10
1 1 5

3
10
100
3
Lấp Vò 1
5
1 1
2
4
80
4
Trần Quốc Toản
2
0
0
5
Lai Vung 1
5
1
1
2
40
6
Lấp Vò 2
5
1
1
20
7
Cao Lãnh 1

5
1
1
2
40
8
Tháp Mười
5
4
1
5
100
9
Cao Lãnh 2
5
1
1
20
10
TP Cao Lãnh
5
1
1
20
11
Lấp Vò 3
3
0
0
12

Thanh Bình 1
4
0
0
13
Nha Mân
4
4
4
100
14
Châu Thành 1
5
3
3
60
15
Nguyễn Trãi
4
1
1
25
16
Nguyễn Du
4
0
0
17
Lai Vung 2
4

1
1
25
18
Phú Điền
3
0
0
19
Châu Thành 2
2
0
0
20
TX Sa Đéc
2
1
1
50
21
Tam Nông
5
0
0
22
Trường Xuân
2
1
1
50

23
Kiến Văn
3
0
0
24
Hồng Ngự 2
2
0
0
25
Trần Văn Năng
3
0
0
26
Hồng Ngự 3
3
0
0
16


27
28
29
30

Nguyễn Văn Khải
Hồng Ngự 1

Long Khánh A
Mỹ Quý

3
1
2
3

1

0
1
0
0

0
100
0
0

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề:
- Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nhân tài mà bước đầu là việc phát hiện và
bồi dưỡng HSG ở bậc phổ thông.
- Bài tập hoá học và tác dụng của bài tập hoá học trong việc phát triển tư duy cho HS.
- Thực trạng vấn đề bồi dưỡng HSG trong giai đoạn hiện nay - những thuận lợi và khó
khăn.

Chương 2
XÂY DỰNG, TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BDHSG PHẦN

HOÁ HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT
2.1. Sử dụng bài tập để rèn luyện các năng lực tư duy cần có cho học sinh giỏi
2.1.1. Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề nhận thức cho học
sinh
Để học giỏi môn hoá học, học sinh cần có những phẩm chất và năng lực như: có hệ
thống kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc; có trình độ tư duy hóa học phát triển
(năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, suy luận logic,…) có kỹ năng thực
hành và vận dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức hoá học đó để giải quyết các vấn đề trong
hóa học cũng như trong thực tiễn, …
17


Vì vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các kỹ năng là những yêu cầu cơ
bản, quan trọng nhất của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong dạy học hoá học, bài
tập hóa học là một phương tiện và phương pháp rất có lợi thế để hình thành các kỹ năng
và phát triển năng lực tư duy cho học sinh (HS). Chúng tôi đưa ra một số bài tập để phát
triển năng lực nhận thức cho HS theo các hướng sau.
2.1.1.1. Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc đọc đề bài toán
Đây là giai đoạn nghiên cứu đề bài trong quá trình giải bài toán hoá học. Khi đọc đề
bài, trước hết học sinh phải hiểu biết từ ngữ, thấy được logic của bài toán, hiểu được ý đồ
của tác giả, hình dung được tiến trình luận giải và phát hiện những chổ có vấn đề của bài
toán.
Ví dụ 1: Cho 4,88g hỗn hợp X gồm Cu và Fe 3O4 tác dụng vừa đủ với 400ml dung dịch
HCl 0,1M trong bình phản ứng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch A và một phần chất rắn không tan. Thêm dung dịch AgNO 3 đến dư vào bình phản
ứng, để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được kết tủa C. Tính khối lượng kết tủa C.
Nhận xét: Với bài tập, ý đồ của tác giả muốn kiểm tra kiến thức của HS về phản ứng
giữa kim loại Cu và ion Fe3+, nếu HS không nghiên cứu kỹ đề bài, học sinh sẽ dễ mắc
những sai lầm như: chỉ có phản ứng giữa Fe 3O4 và HCl tạo muối Fe3+ và Fe2+, phản ứng
giữa AgNO3 với FeCl2, FeCl3 mà quên mất rằng Cu phản ứng được với Fe 3+. Nếu mắc sai

lầm đó, bài toán sẽ trở nên đơn giản và thừa dữ kiện. Vậy, khi giải bài tập này, vấn đề cần
HS phát hiện là dựa vào dữ kiện bài toán cho: phản ứng xảy ra hoàn toàn và sau phản ứng
thu được một phần chất rắn không tan, đó chính là kim loại Cu phản ứng còn dư, do đó
dung dịch A thu được là dung dịch chứa muối Fe2+ và Cu2+.
Ví dụ 2: Cho 47 gam hỗn hợp hơi của hai ancol đi qua Al 2O3 nung nóng ta thu được hỗn
hợp A gồm ete, olefin, ancol dư và hơi nước. Tách hơi nước khỏi hỗn hợp A ta được hỗn
hợp khí B. Lấy nước tách ra ở trên cho tác dụng hết với natri thu được 4,704 lít H 2 (đktc).
Lượng olefin có trong B được no hoá vừa đủ bởi 1,35 lít dd Br 2 0,2M. Phần ete và ancol
có trong B chiếm thể tích 16,128 lít ở 136,50C và 1atm.
a. Tính hiệu suất ancol bị loại nước thành olefin, biết rằng, hiệu suất đối với mỗi ancol
như nhau và số mol các ete bằng nhau.
b. Xác định CTPT hai ancol.

18


×