Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Hướng dẫn sinh viên ngành giáo dục mầm non sử dụng bản đồ tư duy trong việc thực hành tổ chức khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ NGỌC PHƯỢNG

HƯỚNG DẪN SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG VIỆC THỰC HÀNH TỔ CHỨC
KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo
TS. Hồng Thị Oanh, người Thầy đã luôn là điểm tựa cho tơi với sự hướng dẫn
tận tâm, góp ý sâu sắc và động viên chân thành trong suốt thời gian tôi nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, phịng Sau Đại học, q Thầy
Cơ khoa Giáo dục Mầm non đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện cho
tơi trong q trình học tập tại trường.
Xin tri ân Ban Giám Hiệu, phịng Tổ chức chính trị, phịng Kế hoạch tài
chính và q Thầy Cơ khoa Sư phạm trường Đại học An Giang, trường Mẫu
giáo Hướng Dương, các sinh viên khóa 34 Cao đẳng Sư phạm Giáo dục Mầm
non trường Đại học An Giang đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực nghiệm và hồn thiện đề tài.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, chia sẻ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
khuyến khích, động viên tơi trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không


tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q
Thầy Cơ và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011
Tác giả
Lê Ngọc Phượng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
– BĐTD

:

Bản đồ tư duy

– CĐ

:

Cao đẳng

– ĐC

:

Đối chứng

– ĐH

:


Đại học

– GD

:

Giáo dục

– GDMN

:

Giáo dục mầm non

– GV

:

Giảng viên

– GVMN

:

Giáo viên mầm non

– KN

:


Kĩ năng

– KPKH

:

Khám phá khoa học

– KQ

:

Kết quả

– MG

:

Mẫu giáo

– MN

:

Mầm non

– MTXQ

:


Môi trường xung quanh

– PP

:

Phương pháp

– SL

:

Số lượng

– SP

:

Sư phạm

– SPMN

:

Sư phạm mầm non

– SV

:


Sinh viên

– TBC

:

Trung bình cộng

– TN

:

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Những biện pháp GV cần thiết sử dụng khi hướng dẫn SV thực hành ...... 31
Bảng 1.2: Quan niệm của GV về BĐTD ............................................................. 32
Bảng 1.3: Ý kiến của GV về những ứng dụng của BĐTD ................................. 33
Bảng 1.4: Thời gian GV hướng dẫn SV sử dụng BĐTD ..................................... 33
Bảng 1.5: Ý nghĩa việc hướng dẫn SV sử dụng BĐTD ...................................... 34
Bảng 1.6: Ý kiến của GV về nội dung, thứ tự khi cung cấp kiến thức cho
SV về BĐTD ........................................................................................ 35
Bảng 1.7: Điều kiện SP các GV cho rằng cần thiết khi hướng dẫn SV sử
dụng BĐTD ......................................................................................... 36
Bảng 1.8: Nhận thức của SV về sự cần thiết của việc thực hành ........................ 38
Bảng 1.9: Mức độ hứng thú của SV khi thực hành ............................................. 39
Bảng 1.10: Địa điểm SV được thực hành tổ chức cho trẻ KPKH ...................... 40

Bảng 1.11: Thời gian SV được thực hành tổ chức cho trẻ KPKH ...................... 40
Bảng 1.12: Số lần SV trực tiếp thực hành tổ chức cho trẻ KPKH ...................... 41
Bảng 1.13: Mức độ hài lòng của SV về nội dung thực hành .............................. 42
Bảng 1.14: Khó khăn các SV gặp phải khi thực hành ........................................ 43
Bảng 1.15: Những biện pháp GV sử dụng khi hướng dẫn SV thực hành ........... 43
Bảng 1.16: Thống kê thời gian GV sử dụng BĐTD (từ phiếu trưng cầu ý kiến SV) 44
Bảng 1.17: Hiểu biết của SV về BĐTD .............................................................. 45
Bảng 1.18: Ý kiến của SV về những ứng dụng của BĐTD ................................ 46
Bảng 1.19: Ý kiến của SV về ý nghĩa việc sử dụng BĐTD trong việc thực
hành tổ chức cho trẻ KPKH .............................................................. 47
Bảng 2.1. Mối liên hệ giữa các nội dung hướng dẫn SV sử dụng BĐTD khi
thực hành tổ chức KPKH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................ 82
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (tính theo %) ............................. 88
Bảng 3.2: Đặc trưng mẫu TN và ĐC trước TN ................................................... 90
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo tiêu chí) ................................... 91


Bảng 3.4: Kiểm định mức độ nhận thức của lớp TN và ĐC trước TN ............... 93
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra trong thực nghiệm (tính theo %) ............................. 94
Bảng 3.6: Đặc trưng mẫu TN và ĐC trong TN ................................................... 96
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trong TN (tính theo tiêu chí) ................................... 97
Bảng 3.8: Kết quả bài kiểm tra sau TN (tính theo %) ....................................... 100
Bảng 3.9: Đặc trưng mẫu TN và ĐC sau TN .................................................... 102
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo tiêu chí) .................................. 103
Bảng 3.11: Kiểm định mức độ nhận thức của lớp TN và ĐC sau TN .............. 104
Bảng 3.12: Kết quả hoạt động thực hành của lớp TN, ĐC (theo %) ................ 105
Bảng 3.13: Kết quả hoạt động thực hành (tính theo tiêu chí) ........................... 105
Bảng 3.14: Mức độ hình thành KN lập kế hoạch của SV lớp TN, ĐC ............. 106
Bảng 3.15: Mức độ hình thành KN tổ chức hoạt động của lớp TN, ĐC .......... 108
Bảng 3.16: Kết quả của trẻ trong hoạt động ..................................................... 111

Bảng 3.17: Kiểm định hoạt động thực hành của lớp TN và ĐC ....................... 114


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo %) ....................................... 89
Biểu đồ 3.2: Độ phân tán điểm số lớp TN và ĐC trước TN ............................... 90
Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo tiêu chí) ............................... 92
Biểu đồ 3.4: Kết quả kiểm tra trong TN (tính theo %) ....................................... 94
Biểu đồ 3.5: Độ phân tán điểm số lớp TN và ĐC trong TN ............................... 96
Biểu đồ 3.6: Kết quả kiểm tra trong TN (tính theo tiêu chí) ............................... 97
Biểu đồ 3.7: Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo %) ........................................ 100
Biểu đồ 3.8: Độ phân tán điểm số lớp TN và ĐC sau TN ................................ 102
Biểu đồ 3.9: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (tính theo tiêu chí) ................. 103
Biểu đồ 3.10: Kết quả hoạt động thực hành (tính theo %) ............................... 105
Biểu đồ 3.11: Kết quả hoạt động thực hành (tính theo tiêu chí) ....................... 106
Biểu đồ 3.12: Mức độ hình thành KN lập kế hoạch của SV lớp TN và ĐC ............. 107
Biểu đồ 3.13: Mức độ hình thành KN tổ chức hoạt động của lớp TN và ĐC .. 109
Biểu đồ 3.14: Kết quả của trẻ đạt được trong hoạt động .................................. 111



PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trên đường đổi mới và hội nhập quốc tế. Thị trường lao
động gia tăng nhu cầu đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Do đó, người lao
động khơng chỉ có kiến thức chun mơn vững vàng, kĩ năng chuyên nghiệp mà
cần phải có tư duy linh hoạt và sáng tạo. Bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước và quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu mới cho GD. GD phải đào tạo
được đội ngũ nhân lực có năng lực chun mơn, năng lực hành động, năng lực

cộng tác làm việc, khả năng sáng tạo, linh hoạt, khả năng giải quyết các vấn đề
phức hợp trong các tình huống thay đổi.
Trong hệ thống GD quốc dân, GDMN là bậc thang đầu tiên nên có vị trí
rất quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Trong quá trình
GD con người thì đội ngũ giáo viên giữ vị trí quan trọng nhất, là lực lượng biến
các mục tiêu GD thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả
GD. Chính vì thế, việc đào tạo thế hệ giáo viên mầm non mới có năng lực
chun mơn vững vàng, PP làm việc khoa học với tư duy sáng tạo là việc làm vô
cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Sự phát triển không ngừng của khoa học, kĩ thuật và công nghệ trong những
thập niên gần đây làm cho khối lượng tri thức nhân loại thu được ngày càng lớn.
Điều này tạo cho mỗi người có nhiều cơ hội để học tập và tích lũy kiến thức. Nhưng
vấn đề khơng phải là có bao nhiêu kiến thức mà là sử dụng kiến thức đó như thế
nào. Với hình thức là một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, đường nét và màu sắc,
BĐTD giúp chúng ta tập trung các thơng tin và tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Từ
đó, giúp ghi nhớ hiệu quả và thúc đẩy tư duy linh hoạt, sáng tạo của mỗi người
trong công việc và cuộc sống. Như vậy, với những ưu điểm của mình, BĐTD là
một trong những cơng cụ giúp SV ngành GDMN có kĩ năng làm việc khoa học và
phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo.
Hiện nay, chương trình đào tạo GVMN ở nước ta có học phần “PP cho trẻ
KPKH về MTXQ” giúp SV tổ chức cho trẻ KPKH theo xu hướng đổi mới.
1


Trong đó, các hoạt động GD hướng tới việc dạy cho trẻ biết cách học như thế
nào nhằm phát huy tối đa tính chủ động tích cực của trẻ. Học phần này cũng là
cơ hội cho SV sử dụng BĐTD để giúp trẻ xây dựng những hình ảnh và màu sắc
thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức. Từ đó, trẻ sẽ hứng thú hơn, lĩnh hội được
nhiều hơn, ghi nhớ tốt hơn đồng thời phát triển khả năng tưởng tượng và sáng
tạo. Như vậy, việc tổ chức cho trẻ khám phá MTXQ sẽ đạt hiệu quả hơn góp

phần thực hiện tốt mục tiêu GD trẻ toàn diện.
Thực tiễn dạy học ở các trường sư phạm mầm non cho thấy, mặc dù giảng
viên đã quan tâm đến việc rèn cho SV những kĩ năng tổ chức hoạt động cho trẻ
KPKH, nhưng vẫn ít sử dụng BĐTD làm cơng cụ rèn kĩ năng nghề cho SV để tổ
chức hiệu quả hoạt động này. Bên cạnh đó, thực tế ở trường mầm non hiện nay,
giáo viên hiếm khi dùng BĐTD giúp trẻ KPKH.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả đào tạo tay nghề cho giáo viên mầm non
tương lai, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng dẫn SV ngành GDMN sử
dụng BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và xây dựng nội dung hướng dẫn SV ngành GDMN sử dụng BĐTD
nhằm nâng cao hiệu quả thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giảng dạy học phần “PP cho trẻ KPKH về MTXQ” ở trường SPMN.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung hướng dẫn SV ngành GDMN sử dụng BĐTD trong việc thực
hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiệu quả của việc cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ sẽ nâng cao
nếu GV ở trường SP hướng dẫn SV sử dụng BĐTD theo các nội dung:
- Hình thành nhận thức cho SV về khái niệm và nguyên tắc sử dụng BĐTD.

2


- Hình thành cho SV kĩ năng thiết kế và sử dụng BĐTD trong việc thực
hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hướng dẫn SV sử dụng

BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.2. Nội dung hướng dẫn SV sử dụng BĐTD trong việc thực hành tổ chức
KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm hướng dẫn SV sử dụng BĐTD trong
việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung hướng dẫn SV ngành GDMN sử dụng
BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
 116 SV năm thứ 2 ngành CĐSP GDMN (khoa SP – ĐH An Giang).
 150 trẻ MG 5 – 6 tuổi trường MG Hướng Dương (Tp Long Xuyên)
- Địa bàn nghiên cứu: Bộ môn GDMN – khoa Sư phạm – trường Đại
học An Giang, trường MG Hướng Dương (Tp Long Xuyên – tỉnh An Giang).
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các PP: phân tích – tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa – khái
quát hóa, cụ thể hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến (ankét) với GV dạy học phần “PP cho
trẻ KPKH về MTXQ” và SV khoa GDMN với mục đích tìm hiểu nhận thức của
GV và SV về việc sử dụng BĐTD để tổ chức cho trẻ khám phá MTXQ. Sau đó,
tiến hành xử lí phiếu điều tra và phân tích kết quả thu được nhằm thu thập những
thông tin cần thiết về thực trạng sử dụng BĐTD trong việc dạy và học bộ môn
“PP cho trẻ KPKH về MTXQ” làm cơ sở cho việc triển khai đề tài.

3


7.2.2. Phương pháp quan sát

Dự giờ giảng viên giảng dạy lí thuyết và dự các giờ tổ chức hoạt động cho
trẻ khám phá khoa học của SV khoa GDMN trong quá trình thực hành học phần
nhằm tìm hiểu cách thức sử dụng bản đồ tư duy, học tập kinh nghiệm, phát hiện
những khó khăn và thuận lợi.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với GV và SV khoa GDMN để thu thập thông tin liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của GV khoa GDMN về việc sử dụng bản đồ tư
duy trong việc hướng dẫn SV tổ chức cho trẻ khám phá khoa học.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu và phân tích bản đồ tư duy của SV.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của nội dung hướng dẫn được đề xuất
trong đề tài nghiên cứu.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng công cụ Data Analysis của phần mềm Microsoft Office Excel để
xử lí số liệu nghiên cứu.
8. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống một số vấn đề lí luận và đánh giá thực trạng hướng dẫn SV
ngành GDMN sử dụng BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Xây dựng nội dung hướng dẫn SV khoa GDMN sử dụng BĐTD cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ.
- Đánh giá khả năng SV sử dụng BĐTD cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về
MTXQ tại trường MN.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG VIỆC THỰC HÀNH
TỔ CHỨC KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Rất lâu trước khi hệ thống chữ viết ra đời, con người đã biết diễn tả thơng tin
bằng hình ảnh để truyền đạt tri thức. Ngày nay, phương tiện phổ biến để truyền đạt tri
thức là văn bản và hình ảnh thường được xem là hình thức phụ, chỉ có ích trong việc
minh họa và bổ sung cho văn bản. Léonard de Vinci, Albert Einstein và những sáng
tạo đa tài khác đã sử dụng phương thức diễn tả thơng tin bằng hình ảnh, mật mã và
những kết nối trên các bản ghi chép khơng những để ghi lại kiến thức của mình mà
cịn khám phá những tri thức mới [53, tr295 – 304, 307]. Vào những năm 70 của thế kỉ
XX, Tony Buzan (1942) đã đưa ra mơ hình và phổ biến rộng rãi PP sơ đồ tư duy (Mind
Mapping). Cho đến nay, BĐTD đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và GD.
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về BĐTD
Trong tác phẩm “Sử dụng trí tuệ của bạn” và bộ sách về Tư duy, Tony Buzan
đưa ra mơ hình BĐTD và hướng dẫn cách lập BĐTD. Ý tưởng BĐTD của ông xuất
phát từ lúc nhận ra việc não bộ phải căng ra để suy nghĩ, sáng tạo, ghi nhớ, giải quyết
vấn đề, phân tích, viết tiểu luận,… đồng thời phải tiếp nhận khối lượng kiến thức
khổng lồ đang gia tăng từng ngày và dẫn đến nghịch lí bất thường là càng ghi chép
nhiều thì việc học tập và trí nhớ càng kém đi. [10, tr13]
Ông và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu lối ghi chú chủ động/ thụ động của
nhiều học viên các bậc học phổ thông, đại học thuộc nhiều chuyên ngành ở các quốc gia
khác nhau. Nghiên cứu chỉ ra rằng có 95% người ghi chú theo 3 kiểu: dùng câu tường
thuật ghi lại nội dung, liệt kê các ý tưởng theo tuần tự xuất hiện, dùng dàn ý có đánh thứ

5



tự bằng số và dùng một màu mực đơn điệu (xanh, đen hoặc xám). Theo ông, cách ghi
chép này gây nhiều khó khăn cho hoạt động nhớ lại trong quá trình học [53, tr49 – 53].
Với cách ghi này, chúng ta chỉ sử dụng một nửa bộ não – não trái mà không sử dụng đến
những chức năng của não phải mà theo Roger Sperry (Mỹ) là dường như trội hơn trong
các hoạt động tư duy: nhịp điệu, tưởng tượng, màu sắc, kích thước. [53, tr37]
Ơng cho rằng, trong q trình học, bộ não con người chủ yếu ghi nhớ các
thông tin sau: các chi tiết trong phần đầu buổi học (hiệu ứng ưu tiên theo trình tự xuất
hiện); các chi tiết trong phần cuối buổi học (hiệu ứng ưu tiên theo mức độ cập nhật);
chi tiết đặc sắc hoặc nổi bật được nhấn mạnh; chi tiết đặc biệt thu hút các giác quan;
những chi tiết được cá nhân đặc biệt quan tâm. Trong đó, hai nhân tố chính của trí
nhớ là liên tưởng và nhấn mạnh. [53, tr38 – 39]
Từ đó, ơng tìm kiếm một cơng cụ ghi chép và tư duy mới để phá bỏ lối ghi chép
và tư duy cũ. Đầu tiên, ông gạch chân các từ quan trọng bằng màu đỏ, đặt những điều
quan trọng bằng cách đóng khung và ơng nhận ra trí nhớ dần cải thiện [10, tr13]. Sau
đó, BĐTD được chính thức giới thiệu với thế giới vào năm 1974. Thời báo The Times
(Anh) nhận định: “Sách BĐTD của Tony Buzan dành cho bộ não có thể sánh với Lược
sử thời gian của Stephen Hawking trong lĩnh vực nghiên cứu vũ trụ”.
BĐTD không hiểu theo nghĩa thơng thường như bản đồ địa lí mà được hiểu là
hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc
và chữ viết. Có thể so sánh BĐTD như một số kiến trúc trong tự nhiên: nơron trong
não bộ, tia chớp, cành cây,… [53, tr34, 48, 167]. BĐTD có cấu tạo như một cái cây có
nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” giữa bản đồ là một ý tưởng chính
hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý
tưởng chính. Các nhánh lớn được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn,
nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp
tục và các kiến thức, hình ảnh ln được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một
“bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm cách đầy đủ và rõ ràng.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi

người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt

6


các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ
diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người thể hiện nó dưới dạng
BĐTD theo cách riêng do đó việc lập BĐTD không chỉ giúp ghi nhớ tốt hơn mà quan
trọng hơn là phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng BĐTD
Trước tiên, phải kể đến Tony Buzan và Barry Buzan, trong cuốn The Mind map
book, hai ông đã đưa ra các kĩ năng lập BĐTD với các ứng dụng cá nhân (tự phân tích,
giải quyết vấn đề, ghi nhật kí) [53, tr195 – 220], tiếp theo là cách học tập và kể chuyện
trong gia đình [53, tr220 – 233], ứng dụng trong kinh doanh và các lĩnh vực chuyên môn
(hội họp, thuyết trình, quản lí) [53, tr270 – 302]. Tác giả đã đưa ra những ví dụ minh họa
đồng thời trình bày những lợi ích của việc sử dụng BĐTD trong ứng dụng đó.
Trong tác phẩm How to mind map, Tony Buzan đưa ra một số BĐTD trong
việc thuyết trình, lập kế hoạch các sự kiện cho gia đình, đàm phán, khởi sự một dự án
kinh doanh, tóm tắt cuốn sách trong một trang giấy,… và trình bày ngắn gọn lợi ích,
cách tiến hành để lập một BĐTD. [10, tr55 – 90]
J.Wycoff cho rằng BĐTD cho phép tổ chức các ý tưởng trong ít phút, thúc đẩy
sáng tạo, phá vỡ trở ngại mà người viết gặp phải và cung cấp một cơ chế động não hiệu
quả [25, tr15]. Bà đã nghiên cứu, đưa ra những ứng dụng của BĐTD trong việc phát
triển kĩ năng viết [25, tr85 – 108], khả năng thuyết trình [25, tr161 – 178], xây dựng và
quản lí các kế hoạch [25, tr109 – 128],… Trong mỗi ứng dụng, J.Wycoff trình bày các
bước tiến hành và những điểm cần lưu ý để xây dựng và sử dụng hiệu quả BĐTD.
Trong tác phẩm Ứng dụng BĐTD trong cuộc sống và cơng việc, Thomas Ben
trình bày kĩ thuật vẽ BĐTD và những ứng dụng BĐTD như lập kế hoạch cá nhân,
hoạt động thảo luận nhóm, chuẩn bị cho một bài thuyết trình [2].
Nhóm tác giả J.L.Deladrière, F.L.Bihan, P.Morgin, D.Rebaud trong tác phẩm

“Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy” cho rằng BĐTD là công cụ để hỗ trợ việc đưa ra
quyết định đúng đắn, quản lí cơng việc, ghi chú, điều hành cuộc họp, quản lí dự án.
Trong mỗi ứng dụng, các tác giả lí giải vì sao cần sử dụng BĐTD, cách xây dựng một
BĐTD và những lợi ích đạt được khi sử dụng BĐTD [15].

7


Ngoài ra, cũng cần kể đến một số phần mềm như Tony Buzan’s imind map
của chính tác giả Tony Buzan và các cộng sự, phần mềm Mind Manager, Concept
Draw Mindmap, Free Mind… giúp người sử dụng vẽ BĐTD trên máy tính.
Ở Việt Nam, dự án Ứng dụng cơng cụ tư duy mới, sau hơn 2 năm thai nghén
từ năm 2003 đã có buổi hội thảo tại ĐH Quốc gia Hà Nội, với 10 câu lạc bộ và gần
200 học viên tham dự, chuẩn bị đưa “Tư duy mới” vào thực tế. Nhóm “Tư duy mới”
đã đem đến cho nhiều SV các buổi hội thảo với các nội dung như: cung cấp công cụ
BĐTD; ứng dụng BĐTD trong khởi tạo ý tưởng, học tập, sinh hoạt tập thể…
Gần đây, ngày 25.9.2011, 1.600 SV trường ĐH Kinh tế TpHCM sử dụng 551.232
mảnh ghép để thiết kế BĐTD có tên Việt Nam theo dạng hoa sen hồng 6 cánh. Mỗi cánh
trình bày một lĩnh vực: con người, địa lí, lịch sử, văn hóa, GD, kinh tế của Việt Nam.
Trung bình mỗi nhánh có nội dung chi tiết đến nhánh cấp 10, được trình bày bằng tiếng
Anh với mục đích chuyển tải những tinh hoa của đất nước đến bạn bè thế giới.
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng BĐTD trong GD
Trong tác phẩm The mind map book, Tony Buzan và Barry Buzan đã nghiên
cứu cách sử dụng BĐTD và đưa ra những lưu ý dành cho đối tượng là học sinh, SV
trong các bài tiểu luận, viết văn, các kì thi và người làm công tác GD trong việc soạn
ghi chú cho bài giảng, trình bày bài giảng trên lớp, làm công cụ để kiểm tra kiến thức
và mức độ hiểu bài của người học. [53, tr233 – 269]
Ở Việt Nam, BĐTD được sử dụng trong GD ở các cấp học và các mơn học
khác nhau như: Tốn, Lí, Văn, Anh Văn,… Có thể kể đến một số tác giả như:
TS Trần Đình Châu dùng biện pháp sử dụng BĐTD hỗ trợ học sinh tự học

(ghi chú, hệ thống hóa, ghi nhớ, liên kết các mạch kiến thức toán). [11]
Cũng sử dụng vào giảng dạy mơn Tốn học, tác giả Chu Cẩm Thơ sử dụng
BĐTD không chỉ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức mà cịn giúp biết phát hiện và
giải quyết vấn đề. [40]
PGS.TS Lê Công Triêm và Lương Thị Lệ Hằng sử dụng BĐTD giúp học sinh
hệ thống hóa bài học vật lí để có thể chỉ ra được sự liên hệ giữa các nội dung kiến
thức nhằm ghi nhớ và tái hiện bài học tốt hơn. [42]

8


Tác giả Trần Văn Thành sử dụng BĐTD trong tổ chức dạy học dự án các nội dung
kiến thức từ trường (vật lí 9). Tác giả nhận định học sinh cần sử dụng BĐTD trên giấy
hoặc phần mềm hỗ trợ để lập kế hoạch, tạo ra sản phẩm và trình bày sản phẩm. [39]
Dùng công cụ là BĐTD để bồi dưỡng năng lực tự học vật lí cho học sinh trung
học phổ thông thông qua việc sử dụng sách giáo khoa có tác giả Nguyễn Văn Quang
[37], dùng BĐTD để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh có tác giả Lê Thị Hà
[18], Lê Thị Kiều Oanh [33].
Tác giả Hoàng Đức Huy là người dạy văn bằng BĐTD. BĐTD được triển
khai sau khi kết thúc một bài học. Mỗi bài văn học sinh sẽ trình bày các ý theo cơng
thức 5W1H. Như tác phẩm Truyện Kiều sẽ có các ý: tác giả, tác phẩm, nghệ thuật,
nội dung, lời bình về tác phẩm... Thơng qua “cây” tư duy, các kiến thức văn học trở
nên dễ hiểu, dễ nhớ và tạo hứng thú với các em. [23]
Vận dụng BĐTD để tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh trường
THPT Việt Trì, tác giả Tạ Thị Thu Huế giúp học sinh được tự do, tự tin trình bày ý
tưởng đồng thời hiểu nội dung và có cảm xúc tích cực với bài học. [22]
1.1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng BĐTD trong GDMN
Tháng 9 năm 2010, một số giáo viên ở các trường MN tại Thành phố Hồ Chí
Minh được tập huấn sử dụng phần mềm Mind Manager do TS Nguyễn Thị Hồng
Phượng giảng dạy để thiết kế mạng nội dung và mạng hoạt động. Các mạng này

được GVMN thiết kế, lưu trữ và sử dụng cho cá nhân thay cho việc ghi ra giấy hay
sử dụng Microsoft Office Word thiết kế như trước đây.
Tóm lại, BĐTD đã được nhiều người sử dụng trong các lĩnh vực và thu hút
một số cơng trình nghiên cứu với quy mơ, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, sử dụng
BĐTD như một công cụ rèn kĩ năng nghề cho SV ngành GDMN trong việc thực
hành tổ chức các hoạt động GD cho trẻ chưa được quan tâm đúng mức. Với đề tài
này, chúng tôi xác định nghiên cứu và làm sáng tỏ nội dung hướng dẫn SV ngành
GDMN sử dụng BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ MG 5
– 6 tuổi nhằm mục đích đổi mới PP dạy học và ứng dụng trong hoạt động thực hành
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần “PP cho trẻ KPKH về MTXQ”.

9


1.1.2. Những khái niệm cơ bản
1.1.2.1. BĐTD
Người xây dựng mô hình và phát triển BĐTD – Tony Buzan – định nghĩa trong
tác phẩm How to mind map: “BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng”. [10, tr22]
Trong tác phẩm The mind map book, ông diễn giải rõ ràng hơn: “BĐTD là biểu
hiện của tư duy mở rộng, cho nên nó là chức năng tự nhiên của tư duy. Nó là kĩ thuật
đồ họa đóng vai trị chiếc khóa vạn năng để khai thác tiềm năng của bộ não. BĐTD
gồm 4 đặc điểm chính: Đối tượng quan tâm được tóm lược trong một hình ảnh trung
tâm; Từ hình ảnh trung tâm, chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành các nhánh;
Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dịng liên
kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với các nhánh có thứ
bậc cao hơn; Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết nhau.” [53, tr66 – 67]
J.Wycoff quan niệm: “BĐTD là một kĩ thuật giúp ghi các ý tưởng ra giấy,
thiết lập các mối liên hệ, xây dựng các kế hoạch nhanh chóng và hiệu quả”. [25, tr68]
Nhóm tác giả J.L.Deladrière, F.L.Bihan, P.Morgin cho rằng: “Sơ đồ tư duy thể
hiện mối liên hệ theo một trật tự tạm thời và có tính chủ quan giữa các dữ liệu dưới

dạng sơ đồ hình nhánh, nhằm tổ chức và làm nổi bật thơng tin”. [15, tr19]
Các tác giả Trần Đình Châu, Chu Cẩm Thơ, Trần Văn Thành đều cho rằng:
“BĐTD là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các
ý tưởng”. [40], [11], [39]
Như vậy, có những quan niệm khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra hình
thức và cơng dụng của BĐTD. Theo chúng tơi, về hình thức, các BĐTD đều giống
nhau ở một số điểm. Chúng đều sử dụng màu sắc, có một cấu trúc cơ bản được phát
triển rộng ra từ trung tâm, dùng các đường thẳng hoặc cong, các biểu tượng, từ ngữ
và hình ảnh để diễn đạt sinh động và đầy đủ các thông tin dài. Về công dụng, BĐTD
giúp mỗi người suy nghĩ sáng tạo, linh hoạt đồng thời nhìn thấy bức tranh tồn thể
của vấn đề từ đó tiếp nhận nhiều thơng tin và ghi nhớ dễ dàng hơn.
Với cách nhìn nhận như trên, chúng tơi xây dựng khái niệm BĐTD như sau:

10


BĐTD là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người, bắt đầu
từ hình ảnh trung tâm là vấn đề chính tỏa ra các nhánh, kết hợp nét vẽ, màu sắc, từ
khóa để suy nghĩ sáng tạo, linh hoạt đồng thời tiếp thu và ghi nhớ nhiều thông tin.
1.1.2.2. Tổ chức cho trẻ KPKH về MTXQ
Về khái niệm MTXQ có một số quan niệm của các tác giả khác nhau:
– Tác giả Lê Thị Ninh cho rằng: MTXQ là toàn bộ sự vật và hiện tượng của giới
hữu sinh và vô sinh được thu hút vào quá trình của đời sống xã hội ở một giai đoạn lịch sử
nhất định và tạo thành điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. [30, tr16]
– Tác giả Hoàng Thị Phương định nghĩa: MTXQ là tất cả những gì bao
quanh chúng ta như tự nhiên, con người, các đồ vật… Khái niệm này có thể nhìn
nhận theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, MTXQ là tất cả các sự vật, hiện
tượng, con người có trong hành tinh mà chúng ta đang sống. Theo nghĩa hẹp, MTXQ
là những hoàn cảnh cụ thể (các sự vật, hiện tượng, con người…) bao quanh một đối
tượng có liên quan mật thiết với nó. [36, tr7]

– Xét từ mối liên hệ với trẻ em, tác giả Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị
Xuân quan niệm: MTXQ bao gồm tất cả các yếu tố của tự nhiên và xã hội bao quanh
trẻ em, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng đến trực tiếp đến đời sống, sự tồn
tại và phát triển của trẻ em. [32, tr14]
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hồng Phê chủ biên: Khám
phá là tìm thấy, phát hiện ra cái ẩn giấu, bí mật. [35, tr489]
Tác giả Hồng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân định nghĩa: Cho trẻ KPKH về MTXQ
chính là việc giáo viên tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để cho trẻ tích cực
tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ. [32, tr17]
Theo Từ điển tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê quan niệm: Tổ chức là làm những
gì cần thiết để một hoạt động nào đó đạt kết quả tốt nhất. [35, tr989]
Như vậy, thuật ngữ “tổ chức” có thể được hiểu là sự sắp xếp, bố trí điều kiện,
phương tiện vật chất, những hoạt động của trẻ trong sự điều hành của nhà GD theo
yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra nhằm đạt mục tiêu của hoạt động.

11


Dựa trên những khái niệm trên, chúng tôi xác định khái niệm “Tổ chức cho trẻ
KPKH về MTXQ” như sau:
Tổ chức cho trẻ KPKH về MTXQ là việc giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn
các hoạt động cho trẻ tích cực tìm kiếm, khám phá các sự vật hiện tượng xung
quanh nhằm đạt được mục tiêu GD đã đề ra.
Để SV ngành GDMN có kĩ năng tổ chức cho trẻ KPKH và sử dụng BĐTD
trong quá trình học và thực hành đòi hỏi phải được sự hướng dẫn của GVSP.
1.1.2.3. Hướng dẫn SV sử dụng BĐTD cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ
Theo Từ điển tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê định nghĩa: Hướng dẫn là chỉ bảo,
dẫn dắt cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt động nào đó.[35, tr474]
Trong Đại từ điển tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng: Hướng dẫn là
giúp cho biết được PP, cách thức tiến hành. [49, tr863]

Sử dụng theo Từ điển tiếng Việt là đem dùng vào mục đích nào đó [35, tr862]. Tác
giả Nguyễn Như Ý cũng cho rằng: Sử dụng là đem dùng vào một công việc [49, tr1471].
Như vậy, hướng dẫn SV sử dụng BĐTD trong việc thực hành tổ chức KPKH
về MTXQ chính là cách thức tiến hành hoạt động sư phạm của GV nhằm cung cấp
cho SV kiến thức và hình thành kĩ năng thiết kế, sử dụng BĐTD từ đó ứng dụng vào
việc tổ chức cho trẻ KPKH giúp trẻ hứng thú hơn, lĩnh hội nhiều hơn, ghi nhớ tốt hơn
đồng thời phát triển tư duy, khả năng tưởng tượng, sáng tạo.
Từ cách hiểu như trên, chúng tôi xác định khái niệm “hướng dẫn SV sử dụng
BĐTD cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ” như sau:
Hướng dẫn SV sử dụng BĐTD cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH về MTXQ là
cách thức tiến hành hoạt động sư phạm của GV nhằm giúp SV biết vận dụng
BĐTD vào tổ chức hoạt động cho trẻ MG 5 – 6 tuổi KPKH đạt hiệu quả.
1.1.3. Một số vấn đề về BĐTD
1.1.3.1. Cấu trúc của BĐTD
BĐTD được vẽ như một tế bào thần kinh [9, tr158]. Cấu trúc của BĐTD gồm
một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm (giống như thân bào) và nối với nó là các
nhánh (giống như các rễ thần kinh). Cụ thể như sau:

12


– Ở giữa BĐTD là chủ đề hay hình ảnh trung tâm.
– Chủ đề này sẽ được phát triển bằng các nhánh lớn thể hiện ý tưởng chính
và đều được nối với trung tâm. Trên mỗi nhánh lớn là từ khóa hay hình ảnh thể hiện
nội dung của nhánh đó.
– Các nhánh lớn lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở
mức độ sâu hơn. Trên mỗi nhánh nhỏ cũng là những từ khóa hay hình ảnh thể hiện
nội dung của nhánh.
– Các nhánh nhỏ lại được phân thành các nhánh nhỏ hơn nhằm thể hiện chủ
đề ở mức độ sâu hơn. Trên mỗi nhánh nhỏ hơn này cũng là những từ khóa hay hình

ảnh thể hiện nội dung của nhánh.
– Các nhánh luôn được nối kết với nhau tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả
ý tưởng trung tâm trên phạm vi sâu rộng một cách sinh động, rõ ràng và đầy đủ.

1.1.3.2. Quy trình thiết kế một BĐTD
Có nhiều cách để tạo ra BĐTD, nhưng cách thức vẽ bằng tay hoặc bằng máy
vi tính là hai cách thơng dụng. Nếu vẽ bằng tay thì cần một tờ giấy trắng, một cây bút
chì, một hộp bút màu. Với cách thức vẽ bằng máy vi tính, có thể sử dụng các phần
mềm MindMapping.
Để thiết kế BĐTD, có nhiều ý kiến của các tác giả khác nhau. Theo Tony
Buzan, có 7 bước để tạo nên một BĐTD [10, tr46 – 49]. Tác giả trình bày các bước
tiến hành đồng thời dựa trên cấu tạo, hoạt động và chức năng của não bộ để giải thích
vì sao nên thực hiện như vậy:
1. Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng. Bởi vì bắt đầu từ trung tâm của
bộ não, để tự do được trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khống hơn.

13


2. Dùng một hình ảnh cho ý tưởng trung tâm. Do một hình ảnh có giá trị tương
đương nghìn từ và giúp não sử dụng trí tưởng tượng của mình. Hình ảnh trung tâm
thú vị giúp tập trung vào điểm quan trọng, làm cho não phấn chấn hơn.
3. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, sức sống và
năng lượng vơ tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
4. Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp
ba với nhánh cấp một, cấp hai v.v… Bởi vì bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu
khơng có kết nối, mọi thứ (đặc biệt và trí nhớ và kiến thức) sẽ rời rạc. Nếu nối các
nhánh lại với nhau, mọi thứ sẽ trở nên dễ hiểu và dễ nhớ hơn.
5. Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Vì giống như các nhánh cây, các

đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn, thu hút được sự chú ý của mắt hơn nhiều.
6. Sử dụng một từ khóa trong mỗi dịng. Bởi các từ khóa mang lại cho BĐTD
nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Khi sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi
từ khơng bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ
mới. Một BĐTD với nhiều từ khóa bên trong như một bàn tay với nhiều ngón tay
cùng làm việc. Ngược lại, BĐTD có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại như một bàn tay
mà các ngón tay bị giữ trong những thanh nẹp cứng ngắc.
7. Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm,
mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu có 10 hình ảnh trong
BĐTD thì đã ngang bằng với 10000 từ của những lời chú thích.
Nhóm tác giả J.L.Deladrière, F.L.Bihan, P.Morgin, D.Rebaud cho rằng các
giai đoạn để lập một BĐTD là:
1. Chuẩn bị: dụng cụ, thời gian và môi trường thuận lợi.
2. Nêu vấn đề: Dùng trí tưởng tượng của bản thân để tìm hình ảnh trung tâm của BĐTD.
3. Phân nhánh: Đặt ra những hỏi về chủ đề và trả lời để tìm ra các nhánh chính
nối trực tiếp với hình ảnh trung tâm. Nên để ý tưởng tuôn trào càng nhiều càng tốt và
phát huy khả năng sáng tạo. Chú ý dùng hình ảnh thay chữ nếu có thể.

14


4. Xem xét: Ở giai đoạn này, cần xem xét BĐTD một cách tổng quát và cụ
thể. Xác định chính xác các chủ đề chính (nằm trên các nhánh chính), loại bỏ hay
thay thế những từ khóa thừa và lặp. Với những chi tiết quan trọng, dùng màu để tô
hoặc đánh số thứ tự theo mức độ quan trọng.
5. Sắp xếp lại: Vẽ lại BĐTD trên một tờ giấy khác. Sắp xếp để sơ đồ có kết
cấu thống và hài hòa. Sử dụng một màu đặc trưng cho mỗi nhánh chính và dùng
màu đó để viền cho tất cả nhánh con hoặc vẽ đám mây bao quanh phân nhánh đó.
6. Xem lại: Nhìn BĐTD cách tổng quát, cụ thể để hoàn thiện BĐTD.[15, tr39–43]
Theo tác giả Nguyễn Văn Quang [37], Lê Thị Hà [18] và Lê Thị Kiều Oanh

[33], hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD theo 4 bước như sau:
1. Vẽ chủ đề chính ở trung tâm trên một tờ giấy nằm ngang: Học sinh có thể
sử dụng hình vẽ, màu sắc mà các em thích để làm nổi bật chủ đề. Nếu hình vẽ mà chủ
đề chưa rõ ràng thì cần bổ sung từ ngữ vào hình vẽ.
2. Vẽ thêm các tiêu đề phụ: Với các bài học, nội dung các tiêu đề phụ chính là
những nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hay một đơn vị kiến thức nào đó
của bài học. Những nội dung này sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung của chủ đề chính.
3. Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ: Xác định
những nội dung kiến thức hỗ trợ cho nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành vẽ
thêm ý chính và chi tiết hỗ trợ. Trong khi vẽ, nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
4. Hồn thiện BĐTD: Học sinh có thể thêm hình ảnh và màu sắc giúp các ý
quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần thiết để hoàn thiện BĐTD.
Như vậy, điểm qua các bước của nhiều tác giả, chúng ta có thể thấy điểm
chung khi thiết kế BĐTD là đều bắt đầu từ chủ đề chính, triển khai các nhánh kết hợp
sử dụng hình ảnh và màu sắc. Theo chúng tơi, quy trình thiết kế một BĐTD như sau:
 Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ: Các tờ giấy trắng; Bút chì, bút chì màu; Tẩy.
 Bước 2: Vẽ chủ đề
– Xác định chủ đề trọng tâm.
– Đặt tờ giấy nằm ngang.

15


– Vẽ một hình ảnh giữa trang giấy biểu thị cho chủ đề. Dùng màu sắc ngay
từ đầu gợi tính trực quan và khắc họa hình ảnh vào não. Tâm của BĐTD nên có kích
thước khoảng 5cm x 5cm trên khổ giấy A4.
– Có thể sử dụng thêm từ ngữ, nhưng từ phải ngắn và rõ ràng.
 Bước 3: Phân nhánh lớn từ hình ảnh trung tâm
– Vẽ các đường liên kết dạng cong với màu sắc khác nhau tỏa ra từ tâm của

hình ảnh. Đây chính là các nhánh lớn của BĐTD, giống như cành lớn của cây, có tác
dụng triển khai ý tưởng chủ đề.
– Sử dụng một từ khóa (từ then chốt) trên mỗi đường liên kết để thấy rõ bản
chất vấn đề đang xem xét, đồng thời giúp liên tưởng được in sâu trong não.
– Đối với mỗi từ khóa, vẽ một hình bên cạnh để diễn tả và nhấn mạnh nó.
 Bước 4: Tiếp tục phân các nhánh nhỏ
– Từ phía cuối các nhánh lớn, tiếp tục vẽ các đường liên kết dạng cong. Nên
sử dụng một màu đặc trưng cho mỗi nhánh. Đây chính là các nhánh nhỏ của mỗi
nhánh lớn có tác dụng triển khai ý tưởng của nhánh đó.


Trên mỗi nhánh nhỏ sử dụng từ khóa, hình ảnh diễn tả nội dung của ý con.

 Bước 5: Hoàn thiện BĐTD
– Xem lại tổng quát BĐTD, giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các
liên kết cần thiết.
1.1.3.3. Nguyên tắc vẽ BĐTD
Để sử dụng cơng cụ BĐTD một cách có hiệu quả, trong quá trình thiết kết
BĐTD cần lưu ý một số nguyên tắc: nhấn mạnh, liên kết và mạch lạc
a. Ngun tắc “nhấn mạnh”
Nhấn mạnh rất quan trọng vì nó làm tăng trí nhớ và thúc đẩy sự sáng tạo
[53, tr107]. Trong BĐTD, muốn đạt hiệu quả cao, cần lưu ý:
 Ln ln sử dụng hình ảnh ở trung tâm
Hình ảnh thu hút sự tập trung của mắt và não, kích hoạt vơ số liên kết đồng
thời giúp ghi nhớ hiệu quả. Hơn nữa, hình ảnh hấp dẫn sẽ gây thích thú và chú ý. Nếu

16


phải dùng từ thay cho ảnh làm trung tâm thì tìm cách biến nó thành hình ảnh (kiểu

chữ lơi cuốn, tạo kích cỡ chữ, thêm màu sắc).
 Dùng hình ảnh mọi nơi trong BĐTD
Sử dụng hình ảnh trong BĐTD sẽ tăng độ tập trung và sự hấp dẫn. Khi sử dụng
hình ảnh, sẽ tạo sự cân bằng giữa vùng thị giác và ngôn ngữ của vỏ não. Chúng ta nên sử
dụng hình ảnh đơn giản nhưng có khả năng gợi liên tưởng. Hình ảnh khơng cần phải đẹp vì
nó chỉ có nhiệm vụ giúp chúng ta liên hệ với thơng tin. Để tăng tính hiệu quả của hình ảnh,
nên sử dụng màu sắc. Màu sắc kích thích trí nhớ, sự sáng tạo, làm não nhạy bén. Ngược lại,
hình ảnh đơn sắc thường tạo ra cảm giác đơn điệu, khơng có tính chất nhấn mạnh.
 Thay đổi kích cỡ hình ảnh, chữ in và đường liên kết
Dùng nhiều kích cỡ sẽ chỉ ra mức độ tương đối của các thành phần trong cùng
nhánh. Kích cỡ có tác dụng nhấn mạnh và tích cực hỗ trợ trí nhớ.
 Cách dịng thích hợp
Nên để những khoảng trống phù hợp quanh mỗi mục trên BĐTD để dễ quan
sát và đọc rõ ràng các ý tưởng trong BĐTD.
b. Nguyên tắc “liên kết”
 Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ trong cùng nhánh, khác nhánh
Mũi tên có nhiều hình dạng, kích cỡ và chạy theo một hay những hướng khác
nhau giúp nhận ra mối liên hệ giữa các vùng trong BĐTD. Ngoài ra, mũi tên còn biểu
thị sự chuyển động, vật trợ giúp quý giá để nhớ và nhớ lại hiệu quả.
 Dùng màu sắc
– Sử dụng một màu khác nhau cho mỗi nhánh chính.
– Sử dụng một màu đặc biệt để làm nổi bật một loại thơng tin, ví dụ dùng
màu đỏ cho các số liệu hay thơng tin khẩn.
 Dùng kí hiệu
Sử dụng kí hiệu giúp tiết kiệm thời gian và dễ dàng xác định mối liên hệ giữa
những thành phần khác nhau của BĐTD. Kí hiệu có thể là dấu thập, vịng trịn, tam
giác… hay những dấu hiệu cầu kì hơn.

17



c. Ngun tắc “mạch lạc”
Ngồi hai ngun tắc trên thì sự mạch lạc, diễn đạt dễ nhìn của BĐTD cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng hứng thú, giúp ghi nhớ dễ dàng hơn.
 Mỗi đường liên kết chỉ dùng một từ khóa
Từ khóa là những từ gợi liên tưởng đến những từ và hình ảnh khác. Có thể
xem các từ khóa được sử dụng trong BĐTD như dấu hiệu cung cấp thông tin.
Sử dụng từ sẽ hiệu quả hơn so với cụm từ. Tác giả Tony Buzan đã đưa ra ví dụ
để chứng minh cụm từ khơng phát huy tác dụng trong BĐTD. [53, tr114]
Ví dụ 1: Cách ghi chú bằng nhóm từ thơng thường, mới thoạt nhìn thì có vẻ
thích hợp nhưng chứa đựng những điểm thiếu chính xác nguy hiểm

Ví dụ 2: Cách ghi chú cơ đọng hơn, minh họa cho khả năng tự do mở rộng
liên tưởng ở mỗi từ

Ví dụ 3: Cách ghi chú theo hướng dẫn đầy đủ khi tạo BĐTD, cho phép người
ghi chú có thể phản ánh hình ảnh tồn diện, chân thực và cân bằng hơn về thực tế
Chúng ta thấy ở ví dụ 1, cách ghi chú khơng hiệu quả vì cả 3 từ cùng nằm trên
một đường liên kết, từ “rất buồn” khơng có chỗ trống. Ở ví dụ 2, cô đọng hơn nhờ việc
tách cụm từ thành các bộ phận, do đó có thể tự do liên tưởng ở mỗi từ. Tuy nhiên, PP
dùng từ đơn thuần tác động chủ yếu vào bán cầu não trái làm hạn chế khả năng sáng tạo
của não đối với từ. Ví dụ 3 tuân thủ nguyên tắc của BĐTD, diễn tiến của quá trình “buổi
chiều rất buồn” cho thấy nguyên nhân nỗi buồn được tách ra khỏi buổi chiều và làm rõ.
Như vậy, khi vẽ BĐTD, chúng ta nên:
– Chọn các từ khóa có khả năng gợi lại thơng tin.
– Viết các từ khóa rõ ràng trên các nhánh.
– Viết một từ khóa trên mỗi nhánh để tránh bị hạn chế trong các câu chữ.

18



×