Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.88 KB, 46 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Trờng đại học vinh

Khoa giáo dục tiểu học ngành giáo dục mầm non
--------------- *
* ---------------

Tóm tắt Khoá luận tốt nghiệp

Đề tài

Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập
nhằm phát triển trí nhớ có chủ định
cho trẻ 5 6 tuổi

Giáo viên hớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

TH S. Hồ Thị Hạnh
Nguyễn Thị Thuỳ Dung

Vinh - 2007

Lời cảm ơn
Sau một thời gian ®iỊu tra, t×m hiĨu, díi sù híng dÉn nhiƯt t×nh của cô
giáo Hồ Thị Hạnh, tôi đà hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình với đề
tài: Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có
chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi.



1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, tạo ®iỊu kiƯn vµ ®ãng
gãp ý kiÕn cđa Ban chđ nhiƯm Khoa Giáo dục tiểu học, cảm ơn các thầy cô
trong khoa đà động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong st thêi gian häc tËp t¹i
trêng cịng nh trong thêi gian tôi làm bài khoá luận này và tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới cô giáo Hồ Thị Hạnh đà nhiệt tình hớng dẫn tôi trong suốt thời
gian qua để cho bài khoá luận của tôi đợc hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm
ơn.
Đây là lần đầu tiên tôi làm công tác nghiên cứu khoa học nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy qua đây tôi rất mong sẽ nhận đợc
những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô cùng quý độc giả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2007
Tác giả

Mục lục
Phần 1: Phần mở đầu
Trang
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

6. Phơng pháp nghiên cứu.

4
5
5
6
6
6

phần 2 : phần nội dung
Chơng I : Cơ sở lý luận
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2. Lý luận chung về trò chơi và trò chơi học tập
2.1. Trò chơi trẻ em
2.2. Trò chơi học tập của trẻ mẫu giáo
2

7
7
9
9
11


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

2.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại trò chơi học tập
11

2.2.2. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển tâm lý của trẻ
mẫu giáo
15
2.3. Đặc điểm trí nhớ của trẻ 5 tuổi
17
2.4. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí nhớ có chủ định
của trẻ 5- 6 tuổi
18
Chơng II: Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập đối với sự phát triển
trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi
1. Cách tiến hành nghiên cứu
20
1.1. Đối tợng điều tra
20
1.2. Mục đích điều tra
20
2. Phân tích kết quả nghiên cứu
20
2.1. Kết quả điều tra về nhận thức của giáo viên trong việc sử dụng trò chơi
học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi
20
2.2. Tìm hiểu việc tổ chức trò chơi học tập của giáo viên mầm non trong giờ
học và giờ chơi
28
2.2.1 Dự giờ quan sát
28
2.2.2 Ghép các giờ học với giờ chơi và so sánh giờ học, giờ chơi
32

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

Phụ lục:

38

40

Phụ lục 1: Một số trò chơi học tập mẫu nhằm phát triển trí nhớ có chủ định
cho trẻ 5- 6 tuổi
40
Phụ lục 2:Biên bản dự giờ
49
Phụ lục 3: Phiếu điều tra
50
Phụ lục 4: Phiếu điều tra
51

Tài liệu tham kh¶o

53

3


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Phần 1 : Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là một mắt

xích đầu tiên hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện
nhân cách trẻ. Đến trờng trẻ đợc học, đợc chơi, đợc tiếp xúc với nhiều bạn, đợc sống trong tình thơng của cô giáo, đợc khám phá thế giới bí ẩn xung quanh.
Trờng Mầm non chính là tổ ấm thứ hai của trẻ.
Mặt khác, do đặc điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển cha cao, cho nên
trẻ học mà chơi, chơi mà học, thông qua hình thức trò chơi trẻ tìm tòi khám
phá thế giới xung quanh mình. Để đáp ứng yêu cầu mới, nâng cao hiệu quả
chăm sóc giáo dục trẻ, những năm gần đây Vụ giáo dục mầm non đà chủ trơng đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm tích hợp, đổi mới phơng pháp hình thức chăm sóc - giáo dục trẻ theo hớng tích cực hoá hoạt động
nhận thức của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm.
Trong quá trình dạy học ở Trờng Mầm non, việc sử dụng trò chơi học
tập đóng vai trò quan trọng, góp phần nâng cao chất lợng giờ học. Trò chơi
học tập giúp trẻ nắm bắt, khám phá thế giới xung quanh một cách nhẹ nhàng,
sâu sắc, kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của trẻ. Thông qua trò
chơi học tập, trẻ phát triển các kỹ năng, chính xác các biểu tợng thu nhận đợc.
Trong trò chơi häc tËp nhiƯm vơ chÝnh lµ nhiƯm vơ nhËn thøc và chính là
nhiệm vụ chơi. Nhiệm vụ chơi đặt ra yêu cầu trẻ phải phân tích, so sánh, phân
loại, khái quát và tổng hợp các sự vật hiện tợng xung quanh. Tính hấp dẫn của
hành động chơi trong đó trò chơi học tập đà giúp trẻ tích cực hoạt động, kích
thích ngôn ngữ của trẻ, từ đó hình thành một loạt các sản phẩm trí lực cần
thiết cho việc tiếp thu kiÕn thøc míi nh nhanh trÝ, linh ho¹t, cã óc quan sát
Từ trớc đến nay, việc nghiên cứu về trò chơi học tập là một đề tài đợc
rất nhiều nhà GDH TLH quan tâm, nghiên cứu Nhằm mục đích phát
triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo và nâng cao hiệu quả giáo dục.

4


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN


Nhng thực tế hiện nay ở các Trờng Mầm non cho thấy, giáo viên cha
nhận thức đầy đủ và sâu sắc ý nghĩa của trò chơi học tập cũng nh cha sử dụng
các trò chơi học tập thực sự có hiệu quả. Bởi vậy, cha phát triển đợc trí tuệ nói
chung, trí nhớ có chủ định của trẻ nói riêng.
Vấn đề cần đặt ra là phải làm thế nào để khai thác và nâng cao hiệu quả
giáo dục của trò chơi học tập. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đÃ
chọn đề tài nghiên cứu thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5 6 tuổi. Trên cơ sở đó đề ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong việc tổ chức trò chơi học tập cho
trẻ Mẫu giáo.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí
nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức trò chơi học tập cho giáo viên
mầm non.
3. Đối tợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ
định cho trẻ 5 6 tuổi.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quát trình tổ chức dạy học và giáo dục.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát giáo viên mầm non và hiệu phó chuyên môn trên một số Trờng Mầm non ở thành phố Vinh.

4. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay, việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ
định cho trẻ từ 5 6 tuổi cha đợc phát huy tốt, một trong những nguyên nhân
là do giáo viên mầm non nhận thức cha đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của trò
chơi học tập, cũng nh năng lực tổ chức trò chơi học tập còn yếu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển
trí nhớ có chủ định cho trẻ 5 6 tuæi.
5


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

5.3. Phân tích- chỉ ra nguyên nhân hạn chế của giáo viên trong việc sử dụng
trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5 6 tuổi.
5.4. Đề xuất một số kiến nghị và xây dựng một số trò chơi mẫu nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục trong việc tổ chức trò chơi học tập cho trẻ từ 5 6
tuổi.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, so sánh, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp đàm thoại.
- Phơng pháp thống kê toán học.

Phần II: Phần nội dung
Chơng I : Cơ sở lý luận
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Trò chơi học tập là một phơng tiện giáo dục có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non. Do đó mà

vấn đề này đà đợc rất nhiều nhà giáo dục học trong và ngoài nớc quan tâm
nghiên cứu.
Ngay từ đầu thế kỷ XVII, nhà giáo dục học ngời Hà Lan I.B. Bêđêđốp
đà cho rằng: Trò chơi học tập là phơng tiện dạy học cho trẻ mẫu giáo. Nếu
trong tiết học cô giáo sử dụng các phơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành
tiết học dới hình thức trò chơi sẽ đáp ứng đợc nhu cầu và phù hơp với đặc
điểm của trẻ, giúp cho giờ học hiệu quả hơn.
6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Phrebenlia cho rằng : trò chơi học tập nh là một phơng pháp dạy học.
Tuy nhiên, Phrebenlia nhấn mạnh vai trò của trò chơi học tập là những bài tập,
những nhiệm vụ häc tËp díi sù híng dÉn cđa ngêi lín. ThÕ nhng những trò
chơi học tập đợc tổ chức cho trẻ theo chơng trình của Phrebenlia, theo nhận
xét của các nhà giáo dục tiến bộ nớc Nga, tiêu biểu là: K.Đ.Usinxki (1824
1870) thì những trò chơi học tập đó còn tẻ nhạt, hình thức, ép buộc, không còn
có một chút nào của trẻ thơ, nó có khả năng dạy trẻ hơn là trẻ tự học.
ở Liên xô trớc đây, việc sử dụng trò chơi học tập trong giáo dục mầm
non cũng đựơc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. E.M.Chikhepva có công
lớn trong việc xác định vai trò của trò chơi học tập và cho rằng, trò chơi học
tập tạo điều kiện phát triển mọi năng khiếu của trẻ: tri giác, ngôn ngữ, chú ý.
Bà còn chỉ ra vai trò của giáo viên dẫn dắt trẻ vào trò chơi, giải thích nội dung
và luật chơi. Nhiều trò chơi do bà sáng tạo còn sử dụng cho đến ngày nay.
N.K.Krupxkaia xem trò chơi học tập nh một phơng tiện để nhận thức
thế giới. Thông qua trò chơi trẻ tìm hiểu màu sắc, hình dạng, tính chất vật liệu,
tìm hiểu động thực vật Bà khẳng định rằng cần tổ chức cho trẻ chơi một

cách nghiêm túc.
Bên cạnh đó, còn có các nhà giáo dục nh: Ph.ph.Lexgháp (1837
1909); E.U.Chikhepva; A.X.Macraencô; K.Đ.Usinxki (1824 1870), đặc
biệt là A.U.Uxôva nghiên cứu trò chơi học tập nh là một phơng tiện lĩnh hội
và củng cố kiến thức, ở một chừng mực nào đó những trò chơi này đợc nghiên
cứu nh là phơng pháp hình thành các năng lực nhận thức cũng nh các quá trình
tâm lí nh: trí tuệ, chú ý, ghi nhớ, ý chí, đó là cơ sở cho việc học tập có kết quả
cao cho trẻ mẫu giáo. Tuy vậy, trong những công trình nghiên cứu này vấn đề
xem xét nghiên cứu trò chơi học tập nh là phơng pháp có khả năng giúp trẻ
lĩnh hội, làm sâu sắc hệ thống hoá vốn hiểu biết, năng lực hoạt động trí tuệ cha đợc các nhà GD nghiên cứu một cách sâu sắc, cha đi vào hiệu quả thực tiễn
của nó, cha làm nổi bật đợc tầm quan trọng của trò chơi học tập trong quá
trình dạy và học ở Trờng Mầm non, nhằm phát huy tính độc lập, sáng tạo, khả
năng ghi nhớ có chủ định của trẻ.
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học Trờng s phạm quốc gia
mang tên LêNin, đặc biệt là A.K,Bandarencô cho rằng Trò chơi học tập với t
cách là hình thức dạy học có thể sử dụng hữu hiệu trong quá trình dạy trẻ mẫu
giáo lớn với sự kiểm tra nội dung của trò chơi.
ở Việt Nam đà có nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc
giáo dục trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi ( Nguyễn ánh Tuyết –
7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

1987, Trần Thị Trọng 1989, Nguyễn Ngọc Chúc 1990, Ngô Công Hoàn
1995) Nhằm mục đích phát triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo. Kết quả nghiên
cứu trò chơi học tập dùng trong các Trờng Mầm non đợc tập trung phản ánh
trong Chơng trình chăm sóc - giáo dục trẻ và các tuyển tập trò chơi trẻ em

lứa tuổi Mẫu giáo. Những nghiên cứu này có xu hớng là đa ra các mẫu gợi ý
cho giáo viên mầm non sử dụng linh hoạt theo những mục đích, nội dung và
điều kiện thích hợp.
Nhìn chung, các tác giả trong và ngoài nớc đà nhìn nhận vai trò của trò
chơi học tập trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc vận dụng trò chơi học
tập trong các tiết học ở Trờng Mầm non còn rất yếu, cha thực sự đạt hiệu
quả trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ.
2. Lý luận chung về trò chơi và trò chơi học tập.
2.1. Trò chơi trẻ em.
Chơi và trò chơi là tõ ®a nghÜa trong tiÕng ViƯt cịng nh nhiỊu thø
tiÕng khác.
Trong tiếng Việt, từ chơi có nghĩa cơ bản là: hoạt động giải trí ( dạo
chơi); dùng làm thú vui, tiêu khiển (chơi tem); có quan hệ mật thiết cùng
chung thú vui ( chơi với nhau); hoạt động chỉ nhằm vui, không nhằm mục
đích gì khác (trẻ con chơi đùa); chỉ trẻ em khoẻ, không ốm; hành động gây hại
cho ngời khác xem nh trò vui ( chơi khăm).
Trong tiếng Nga, từ chơi có nghĩa là giải trí ( vui chơi); là sử dụng
nhạc cụ ( chơi đàn); từ chơi còn dùng với từ bóng ( trò chơi của số phận, trò
đùa của thiên nhiên, đùa với lửa)
Trong tiếng Anh, có 59 định nghĩa cho từ chơi. Trong đó có chơi
đóng kịch, chơi đàn, chạy lòng vòng, chơi chữ
Nhng xây dựng một khái niệm trả lời cho câu hỏi thế nào là chơi ? là
một vấn đề phức tạp, không thể đa ra một khái niệm chính xác có thể khu biệt
hiện tợng chơi trong toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con ngời.
Hiện nay đang tiếp tục có nhiều ý kiến khác nhau, nhng sự nhất trí cơ
bản của các nhà nghiên cứu là: Chơi là hoạt động đặc trng của trẻ nhỏ.
Nghiên cứu nhằm xác định nội dung, bản chất, cấu trúc, đặc điểm của
trò chơi có thể tìm thấy trong những công trình khác nhau, với một số cách
tiếp cận nh: xây dựng định nghĩa để trả lời cho câu hỏi trò chơi là gì ?
(Đ.B.Mengiêritxkaia, Đ.B.Elcônhin ), hoặc phân biệt chơi với các hoạt động

khác bằng đặc điểm của cấu trúc và của hành động chơi (A.N.Leonchep), hay

8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

đa ra tổ hợp các dấu hiệu nhằm phân biệt vui chơi với các hoạt động không
phải là chơi ( P.G.Xamukôva).
Những cách tiếp cận này giúp cho việc nhận diện, mô tả và thấy đợc
đặc trng của trò chơi trẻ em. Theo đó, trò chơi trẻ em bao quát các nội dung
sau:
1) Trò chơi trẻ em có những biểu hiện thờng xuyên nh: tính tự do, tính
tích cực, giàu cảm xúc chân thực. Đây là đặc điểm cơ bản phân biệt trò chơi
với lao động, học tập. Hoạt động của trẻ hoàn toàn không mang tính chất bắt
buộc mà mang tính tự nguyện rất cao. Trẻ thích thì mới chơi, có vui thì mới
chơi. Trò chơi mà không có niềm vui thì không còn là trò chơi nữa. Trong trò
chơi trẻ hoạt động hết mình, độc lập và chủ động.
2) Trò chơi trẻ em là những hoạt động có cấu trúc và cách thức hoạt
động. Động cơ chơi không ở kết quả mà ở ngay quá trình hành động. Hành
động chơi mang tính giản lợc, tính biểu trng. Vì vui chơi không phải hoạt
động tạo ra sản phẩm và hành động chơi không buộc phải tuân theo phơng
thức chặt chẽ nào cả.
3) Trò chơi chính là cách thức thể hiện quan hệ tích cực của trẻ với thế
giới xung quanh, xuất phát tõ íc mn tham gia vµo cc sèng x· héi của bản
thân trẻ. Trò chơi trẻ em mang bản chất xà hội.
ở trẻ mẫu giáo, các hình thức chơi có rất nhiều. Mọi trò chơi của trẻ
mẫu giáo đều diễn ra sự học. Song mỗi trò chơi giúp trẻ học một kiểu. Trò

chơi đóng vai theo chủ đề giúp trẻ học cách đối nhân xử thế, theo chức năng
của các thành viên trong xà hội. Trò chơi vận động giúp trẻ học các vận động
cơ bản để phát triển thể lựcTrò chơi học tập giúp trẻ học cách sử dụng các
giác quan, các thao tác trí tuệ ( phân tích, so sánh, phán đoán, suy luận, khái
quát) nhằm hình thành mét biĨu tỵng vỊ thÕ giíi xung quanh ( cá cây, hoa
lá, con vật, phơng tiện lao động, phơng tiện giao thông)
Trò chơi chính là một phơng tiện để trẻ học làm ngời.

2.2. Trò chơi học tập của trẻ mẫu giáo.
2.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại của trò chơi học tập:
* Khái niệm trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là một loại trò chơi có luật, nó tác động trực tiếp đến
việc củng cố kiến thức và phát triển quá trình nhận thức của trẻ. Thông qua trò
chơi học tập để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nh:
9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

phát triển ngôn ngữ, chính xác hoá các biểu tợng, nâng cao tính độc lập, sáng
tạo, phát triển trí nhớ cho trẻ
Trong trò chơi học tập, trẻ giải quyết nhiệm vụ học tập dới hình thức
chơi nhẹ nhàng, thoải mái làm cho trẻ dễ dàng vợt qua những khó khăn, trở
ngại nhất định. Vì thế, trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học tập nh một nhiệm vụ chơi.
Cho nên thông qua trò chơi học tập góp phần phát triển trí nhớ cho trẻ.
Trò chơi học tập là do ngời lớn nghĩ ra. Nó có nguồn gốc trong nền văn
hoá dân gian kết hợp trò chơi với các yếu tố dạy học và mang những đặc điểm
chung của trò chơi trẻ con.

* Cấu trúc trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là một hiện tợng phức tạp. Đó là một trò chơi mang
hình thức dạy học và đồng thời nh một hoạt động chơi. S phạm Xô Viết coi trò
chơi học tập có một cấu trúc chơi học đặc biệt, với các thành phần: nội
dung chơi, hành động chơi, luật chơi và kết quả.
- Nội dung chơi:
Đây là nội dung nhận thức, nhiệm vụ nhận thức của trẻ. Nó đặt ra trớc
trẻ nh một bài toán mà trẻ phải tìm cách giải quyết dựa trên những hiểu biết và
điều kiện đà cho. Nó khêu gợi hứng thú, tính tích cực, nguyện vọng chơi của
trẻ.
Nhiệm vụ nhận thức do giáo viên xác định dựa vào mục đích dạy học,
theo nội dung chơng trình giáo dục mẫu giáo, theo đặc điểm nhận thức của
trẻ và phản ánh hoạt động dạy của giáo viên.
Nhiệm vụ nhận thức trong các trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ
có chủ định cho trẻ 5 6 tuổi rất phong phú. Đó là: làm giàu khả năng tự
giác, ghi nhớ khắc sâu biểu tợng sự vật- hiện tợng từ đó làm giàu vốn hiểu biết
về thế giới xung quanh. Và ngôn ngữ diễn đạt, vận dụng vốn hiểu biết của
mình nhằm giải quyết các nhiệm vụ, trò chơi đặt ra. Trong trò chơi học tập
nhiệm vụ chơi đợc tách ra một cách đặc biệt. Nó chứa đựng trong chính tên
gọi của trò chơi, đợc đoán ra qua sự miêu tả của trò chơi.
Ví dụ: Trong trò chơi học tập cái túi kì lạ nhiệm vụ học tập của trẻ là
ở chỗ: trẻ chỉ dùng xúc giác, thính giác ( sờ mó, ngửi) và vận dụng trí nhớ của
mình về vốn hiểu biết thế giới xung quanh mà mình đà thu nhận đợc để nhận
ra, đoán và gọi tên, miêu tả đúng đối tợng đợc đựng trong chiếc túi đó.
Nhiệm vụ chơi là thành phần cơ bản của trò chơi học tập.
- Hành động chơi:
10


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Là hành động trẻ làm trong lúc chơi. Các hành động chơi trong trò chơi
học tập chủ yếu đòi hỏi vận dụng khả năng ghi nhớ của trẻ. Để vận dụng
những vốn kiến thức, hiểu biết của mình nhằm hoàn thành yêu cầu mà trò chơi
đặt ra. Những hành động chơi càng phong phú, nhiều hình thức bao nhiêu thì
số trẻ tham gia trò chơi càng nhiều bấy nhiêu và bản thân trò chơi càng lý thú
bấy nhiêu.
Số lợng và tính chất của hành động chơi khác nhau ở các lứa tuổi. ở
mẫu giáo bé là sự lặp đi lặp lại của các hành động nh : di chuyển, sắp xếp,
nhập các đồ vật, so sánh chúng và lựa chọn theo dấu hiệu, màu sắc, kích thớc,
là bố trí trong tranh, là bắt chớc các tác động chơi Mọi trẻ tham gia trong trò
chơi thờng có cùng một vai trò và do đó hành động chơi giống nhau đối với
mọi trẻ . ở mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn thì động tác chơi đà phức tạp hơn :
những hành động chơi của trẻ đòi hỏi phải có sự liên hệ lẫn nhau giữa hành
động của một số trẻ này với một số trẻ khác, đòi hỏi phải có tính liên tục và
tuần tự. Nhiều trò chơi của trẻ mẫu giáo lớn đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ kỹ trớc
khi hành động, phải hoàn thành một vai nhất định của trò chơi. trò chơi càng
mang tính bí ẩn bao nhiêu càng kích thích hấp dẫn trẻ bấy nhiêu.
- Luật chơi: (còn gọi là quy tắc chơi ).
Mỗi trò chơi học tập đều có luật do nội dung chơi quy định. Đó là
những quy định chung mà những ngời tham gia chơi phải thực hiện. Luật chơi
là yếu tố tổ chức của trò chơi. Chúng xác định tính chất, cách thức các hành
động chơi buộc trẻ phải ghi nhớ có chủ định để hoàn thành nhiệm vụ chơi mà
không phạm luật. Đồng thời luật chơi tổ chức và điều khiển mối quan hệ của
trẻ trong khi chơi, hớng trực tiếp hoạt động nhận thức của trẻ vào việc giải
quyết nhiệm vụ học tập. Luật chơi là tiêu chuẩn đánh giá hành động chơi đúng
hay sai. Nếu luật chơi không thiết lập sớm thì hành động chơi sẽ tản mạn và
có thể không thực hiện đợc nhiệm vụ trò chơi nêu ra. Với sự giúp đỡ của luật

trong trò chơi học tập giáo viên hình thành ở trẻ khả năng định hớng điều kiện
thay đổi, khả năng điều khiển ý chí, tình cảm, tập trung và việc giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, nhằm hình thµnh vèn kiÕn thøc, hiĨu biÕt vỊ cc sèng vµ
thÕ giới xung quanh mình.
Trò chơi có luật có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nhân cách
của trẻ, nó giúp cho trẻ làm chủ đợc hành vi của mình. Trò chơi với các nhiệm
vụ chơi giúp trẻ hình thành các nét tính cách nh khả năng tự đánh giá việc
thực hiện luật chơi của trẻ, kích thích hứng thú, tính độc lập, sáng tạo, khả
năng ghi nhớ có chủ định của trẻ.
11


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Trong trò chơi học tập thì ba bộ phận ( nhiệm vụ chơi, hành động chơi
và luật chơi) có mối quan hệ chỈt chÏ víi nhau. NhiƯm vơ nhËn thøc cã vai trò
quyết định. Nó xác định đặc điểm hành động chơi và luật chơi. Nhiệm vụ
nhận thức và hành động chơi làm thành nội dung chơi. Luật chơi giúp cho việc
thực hiện hành động chơi và qua đó giải quyết nhiệm vụ nhận thức, góp phần
giúp trẻ phát triển trí nhớ có chủ định. Chỉ cần thiếu một trong ba bộ phận
chơi thì đều không thể tiến hành trò chơi đợc.
- Kết quả chơi:
Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định. Đó là lúc kết
thúc trò chơi, trẻ hoàn thành một nhiệm vụ nhận thức nào đó ( trẻ đoán đợc
câu đố, nói đúng tên và công dụng của đồ vật, tìm và xếp đúng tranh ảnh theo
yêu cầu) đối với trẻ, kết quả trò chơi khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào
những trò chơi tiếp theo, còn đối với giáo viên thì kết quả trò chơi luôn luôn là
chỉ tiêu về mức độ thành công khi giải quyết nhiệm vụ học tập của trẻ.

* Phân loại và yêu cầu đối với trò chơi học tập:
Hiện nay trong lý thuyết về trò chơi học tập cha có sự phân loại thống
nhất. Nhng phần lớn các công trình nghiên cứu khoa học đều phân loại trò
chơi học tập theo cách truyền thống. Đó là thống nhất phân thành bốn loại
chính theo tính chất của trò chơi:
+ Trò chơi học tập với đồ vật, đồ chơi và tranh in: đây là loại trò chơi
học tập đợc sử dụng đồ vật, đồ chơi, hay các loại tranh in. Khi chơi với đồ vật,
đồ chơi và tranh in giúp trẻ so sánh, phân tích xác định sự khác nhau và giống
nhau giữa các đồ vật và đồ chơi. Nhờ có loại trò chơi này giúp cho trẻ làm
quen với đặc điểm, tính chất của đồ vật, đồ chơi nh: hình dạng, kích thớc, màu
sắc, tính chất điều này đòi hỏi khả năng ghi nhớ của trẻ. Qua đó kích thích
sự phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ.
+ Trò chơi học tập với tranh ( lôtô): Trò chơi này rất phong phú về
chủng loại nh: tranh xếp từng đôi, tranh lôtô, cờ đôminô, trò chơi ghép tranh
+ Trò chơi học tập bằng lời nói: Trò chơi này đợc hình thành nhờ lời nói
và hành động của ngời chơi với trò chơi dựa vào những ấn tợng về đồ vật, đồ
chơi trẻ hiểu sâu sắc hơn về chúng và thể hiện hiểu biết của mình qua lời nói.
+ Trò chơi âm nhạc: trò chơi này thờng đợc sử dụng trong tiết học âm
nhạc của trẻ hoặc sử dụng lồng ghép tích hợp trong các giờ học khác để làm
cho tiết học thêm sinh động, nhẹ nhàng và hấp dẫn. Thông qua tiếng nhạc hay
tiết tấu, lời ca đòi hỏi trẻ phải vận dụng khả năng ghi nhớ để đoán đúng tên

12


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

bài hát hoặc hát đúng lời, đúng nhịp điệu tiết tấu của bài hát hay vận động

theo nhịp của bài hát
- Yêu cầu đối với mỗi trò chơi học tập:
+ Mỗi trò chơi học tập phải cho trẻ đợc luyện tập hoạt động trí tuệ, và
giáo dục phẩm chất đạo đức.
+ Mỗi nhiệm vụ nhận thức trong trò chơi đòi hỏi trẻ huy động trí óc làm
việc thực sự.
+ Trong mỗi trò chơi học tập cần kết hợp cả hai yếu tố ( nhận thức và
hài hớc ) để trẻ dễ dàng có hứng thú khi chơi.
2.2.2. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển tâm lý của trẻ mẫu
giáo:
Trò chơi học tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện nhân cách của trẻ. Nó tác động trực tiếp đến việc củng cố và phát triển
các quá trình nhận thức của trẻ nh: cảm giác, tri giác, t duy, tởng tợng, trí nhớ
Thông qua trò chơi, trẻ phải giải quyết một nhiệm vụ trí lực, lĩnh hội kỹ
năng về ngôn ngữ, chính xác hoá các biểu tợng, các khái niệm đơn giản vì
nhiệm vụ chơi chính là nhiệm vụ nhận thức dới hình thức chơi và nhiệm vụ
này đặt ra yêu cầu trẻ phải phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và khái
quát. Trong các loại trò chơi thì trò chơi học tập vừa thoả mÃn nhu cầu chơi,
vừa thoả mÃn nhu cầu nhận thức của trẻ. Nét đặc trng của trò chơi học tập là
nội dung chơi, luật chơi và hành động chơi có mối quan hệ lẫn nhau thúc đẩy
trẻ tìm kiếm các phơng thức giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Điều đó làm xuất
hiện hứng thú riêng của trẻ, mang lại cho trẻ sự thoả mÃn, niềm sung sớng,
giúp trẻ phát triển các khả năng của mình, tính hấp dẫn của trò chơi học tập
giúp trẻ tích cực hoạt động nhận thức, kích thích tạo điều kiện cho sự phát
triển của trí nhớ có chủ định, kích thích ngôn ngữ của trẻ phát triển, từ đó hình
thành một loạt các sản phẩm trí tuệ cần thiết cho sự tiÕp thu kiÕn thøc míi nh
nhanh trÝ, linh ho¹t, cã óc quan sát
Theo bà A.P.Uxôva: Nếu trò chơi học tập đợc sử dụng thành hệ thống
sẽ góp phần đắc lực vào việc phát triển các quá trình tri giác, cảm giác và biểu
tợng của trẻ mẫu giáo.

Khi chơi trò chơi học tập trẻ mẫu giáo luôn là chủ thể tích cực cố gắng
tìm kiếm phơng thức để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Trò chơi học tập bao giờ
cũng chứa đựng nhiệm vụ nhận thức khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ với
hoạt động trí tuệ của trẻ mẫu giáo lớn ( 5 6 tuổi). Nhờ trò chơi học tập mà
trẻ tiếp thu đợc một số tính chất của đồ vật ( hình dạng, kích thớc, màu s¾c…)
13


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

định hớng đợc không gian, âm thanh cũng nh nắm bắt đợc một số đặc tính vật
lý của đồ vật và các vật liệu. Trò chơi học tập không chỉ tác động đến việc
phát triển trí tuệ mà còn giáo dục một số phẩm chất đạo đức của trẻ nh tính
thật thà, tính tổ chức, tính tự lậpLuật chơi trực tiếp điều khiển hành vi của
trẻ. Trong các trò chơi tập thể, trẻ còn học đợc cách giao tiếp với nhau, biết
thống nhất hành động của mình với các bạn. Cũng chính trong trò chơi học tập
trẻ học đợc cách đánh giá và tự đánh giá về kết quả đà đạt đợc trong lúc chơi.
Tóm lại, trò chơi học tập có ảnh hởng giáo dục sâu sắc tới trẻ mẫu giáo.
Bà E.I.Chikhiepva đà viết: cũng không nên đánh giá trò chơi học tập chỉ về
mặt mục đích học tập hiển nhiên của nó, tức là sự định hớng của trẻ trong các
biểu tợng này hoặc biểu tợng khác Những trò chơi này đẩy mạnh sự phát
triển tất cả mọi mặt của cá nhân trẻ. Trò chơi đà tổ chức trẻ lại với nhau nâng
cao tính tự lực của trẻ. Nếu cô giáo tiến hành loại trò chơi này một cách khéo
léo và sinh động thì trẻ rất thích thú và tràn ngập niềm vui, nh thế sẽ tăng
thêm ý nghĩa của trò chơi học tập
2.3. Đặc điểm trí nhớ của trẻ 5 tuổi:
ở trẻ mẫu giáo lớn năng lực ghi nhớ và nhớ lại phát triển rất mạnh, nhng chủ yếu vẫn là ghi nhớ không có chủ định. Trẻ ghi nhớ những gì gây hứng
thú, hoặc những gì gây ấn tợng mạnh cho trẻ. Trong khi làm quen với thế giới

xung quanh và tham gia vào các hoạt động, trẻ mẫu giáo lớn đà ghi lại
nhiều ấn tợng một cách tự nhiên. Những điều làm cho trẻ thích thú, có tính
hình tợng hấp dẫn, gây xúc cảm mạnh hoặc gắn liền với hoạt động của trẻ thờng đợc trẻ ghi nhớ dễ dàng hơn là những điều trừu tợng, khô khan,
không hấp dẫn hoặc không gắn liền với hoạt động của trẻ. Do đó, những sự vật
hiện tợng nào gây hứng thú cho trẻ nhiều hơn, trẻ tập trung chú ý quan sát,
lắng nghe thì trẻ sẽ ghi nhớ cái đó dễ hơn. Trí nhớ của trẻ mẫu giáo lớn vẫn là
đặc trng của trí nhớ trực quan hình tợng. Những công trình nghiên cứu tâm lý
học và giáo dục học đà chỉ ra rằng:
- Tổ chức cho trẻ tiếp xúc với sự vật và hiện tợng, đồ dùng, đồ chơi sẽ
tạo cho trẻ những cảm xúc mạnh mẽ, gây ấn tợng sâu sắc làm cho trí nhớ của
trẻ phát triển.
- Sử dụng đồ dùng, đồ chơi đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với lời nói diễn
cảm sẽ làm cho trí nhớ của trẻ phát triển nhanh.
- Nội dung trẻ cần ghi nhớ cần phải gắn liền với cuộc sống thực tiễn của
trẻ, gây hứng thú cho trẻ.

14


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Trẻ mẫu giáo lớn ghi nhớ cái gì mà trẻ hiểu tốt hơn cái mà trẻ không
hiểu. Tuy vậy trí nhớ máy móc vẫn có vai trò đáng kể đối với cuộc sống của
trẻ.
Tên gọi các sự vật đợc liên hệ với sự vật tơng ứng sẽ giúp trẻ ghi nhớ
các sự vật tốt hơn. Khi đà biết tên các ngành nghề hoạt động của ngời lớn nh
cô giáo, bác sĩ, cô bán hàng, chú bộ đội, chú công an trẻ có thể khái quát và
phân loại. Nhờ đó trí nhớ có chủ định của trẻ đợc tăng lên rõ rệt. Nếu trẻ biết

suy nghĩ về một sự vật hay hiện tợng nào đó thì biểu tợng về chúng đợc lu giữ
lại trong đầu sâu sắc hơn, khái quát hơn.
Cuối tuổi mẫu giáo bắt đầu hình thành trí nhớ logic. Trẻ ghi nhớ cái gì
có nghĩa tốt hơn cái gì không có nghĩa. Vì thế trẻ không chỉ ghi nhớ máy móc
mà còn có khả năng ghi nhớ một cách có chủ định. Khi đó chất lợng ghi nhớ
sẽ tốt hơn. Nh vậy, trẻ mẫu giáo lớn bên cạnh trí nhớ không có chủ định thì trí
nhớ có chủ định bắt đầu hình thành trên cơ sở các hoạt động của trẻ phức tạp
hơn và ngời lớn yêu cầu cao hơn. Để ghi nhớ có chủ định, trớc hết ngời
lớn cần dạy trẻ nhận rõ nhiệm vụ đặt ra để ghi nhớ một điều gì đó, nhiệm vụ
đó nếu đợc trẻ nhắc đi nhắc lại bằng lời nói thì việc ghi nhớ có chủ định sẽ tốt
hơn.
Đến giai đoạn này trí nhớ có chủ định đợc phát triển trên nền tảng vững
chắc hơn từ chỗ trẻ không biết đặt một nhiệm vụ ghi nhớ nào cả đến ghi nhớ
có chủ định, có mục đích.
2.4. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí nhớ có chủ định
của trẻ 5 6 tuổi:
ở tuổi mẫu giáo lớn việc đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch
để thực hiện hành động thờng đợc thể hiện rất rõ nét. Điều đó thúc đẩy các
hành động định hớng bên trong ( tức là các quá trình tâm lý) phát triển mang
tính chủ định rõ ràng. Tính chủ định này đợc phát triển cùng với sự tiến triển
của hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo.
Trớc đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm
chính trong quá trình chơi. Trẻ em mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả
của việc chơi. Và cuối tuổi mẫu giáo, thông qua trò chơi học tập, hành động
của trẻ trở nên có mục đích hơn. Khi tham gia vào trò chơi này, động cơ hoạt
động của trẻ không chỉ nằm trong quá trình chơi mà còn nằm trong cả kết quả
chơi. Nghĩa là động cơ hoạt động của trẻ đang di chuyển từ quá trình chơi đến
kết quả chơi.

15



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Trớc đây trong trò chơi dạy học đứa trẻ đóng vai cô giáo nhng nó
hoàn toàn không biết những lời dạy bảo của nó ảnh hởng nh thế nào đến
học trò. Nó chỉ biết nó đang làm cô giáo và đang cố gắng bắt chớc những
hành động của một cô giáo mà nó biết. Nhng giờ đây, thông qua trò chơi học
tập, chẳng hạn trò chơi cớp cờ, đứa trẻ không chỉ thích trò chơi cớp cờ này
mà còn cố gắng làm sao để cớp cho bằng đợc lá cờ càng nhanh càng tốt, và số
lợng cờ cớp đợc càng nhiều càng tốt để mang về cho đồng đội theo luật quy
định, vì làm nh vậy đội mình sẽ có số lợng cờ nhiều hơn và giành chiến thắng.
Rõ ràng việc tham gia vào trò chơi học tập làm cho hoạt động của đứa trẻ trở
nên có chủ tâm hơn. Hành động chơi ở đây có mục đích
rất rõ ràng: một là phải hành động khéo léo để không vi phạm luật chơi, hai là
cần phải đạt tới kết quả cao nhất. Nhờ loại trò chơi này mà các hoạt động tâm
lý bên trong đợc biến đổi một cách rõ rệt, từ những quá trình tâm lý không
chủ định chuyển sang những quá trình tâm lý có chủ định, đặc biệt là sự phát
triển trí nhớ có chủ định của trẻ.
Trong sự phát triển trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi, có thể thấy đợc
sự liên kết giữa ba mặt: thứ nhất là sự phát triển mục đích của hành động, thứ
hai là sự xác lập quan hệ giữa mục đích của hành động với động cơ và thứ ba
là tăng cờng vai trò điều chỉnh của ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành
động.
Để phát triển trí nhớ có chủ định thông qua trò chơi học tập, giáo viên
cần đặt ra yêu cầu rõ ràng, giúp trẻ nhận rõ nhiệm vụ chơi đặt ra để ghi nhớ
một điều gì đó. Nhiệm vụ đó nếu đợc trẻ nhắc đi nhắc lại bằng lời nói thì việc
ghi nhớ có chủ định sẽ đợc tốt hơn.

Tóm lại, thông qua trò chơi học tập thì trí nhớ có chủ định đợc phát
triển trên nền tảng vững chắc hơn từ chỗ trẻ không biết đặt ra một nhiệm vụ
ghi nhớ nào cả đến ghi nhớ có chủ định, có mục đích
Kết luận chơng I:
Qua tìm hiểu, phân tích cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu chúng tôi rút ra
một số kết luận nh sau:
- Trò chơi học tập là một loại trò chơi có luật, nó tác động trực tiếp đến
việc củng cố kiến thức và phát triển quá trình nhận thức của trẻ. Thông qua trò
chơi học tập để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nh:
phát triển ngôn ngữ, chính xác hoá các biểu tợng, nâng cao tính độc lập, sáng
tạo, phát triển trí nhớ cho trẻ
16


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

- Trò chơi học tập có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nhân
cách của trẻ, nó giúp cho trẻ làm chủ đợc hành vi của mình. Trò chơi với các
nhiệm vụ chơi giúp trẻ hình thành các nét tính cách nh khả năng tự đánh giá
việc thực hiện luật chơi của trẻ, kích thích hứng thú, tính độc lập, sáng tạo,
khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ.
- ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi năng lực ghi nhớ và nhớ lại phát triển rất
mạnh, nhng chủ yếu vẫn là ghi nhớ không có chủ định. Trẻ ghi nhớ những gì
gây hứng thú, những gì gây ấn tợng mạnh cho trẻ hoặc trẻ ghi nhớ cái gì có
nghĩa tốt hơn cái gì không có nghĩa. Trí nhớ của trẻ mẫu giáo lớn vẫn là đặc
trng của trí nhớ trực quan hình tợng, những sự vật hiện tợng nào gây hứng thú
cho trẻ nhiều hơn, trẻ tập trung chú ý quan sát, lắng nghe thì trẻ sẽ ghi nhớ cái
đó dễ dàng và sâu sắc hơn. Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ bắt hình thành trí nhớ

lôgíc. Vì thế trẻ không chỉ ghi nhớ máy móc mà còn khả năng ghi nhớ một
cách có chủ định.
- Trò chơi học tập là con đờng rất thuận lợi để phát triển trí nhớ có chủ
định cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Những công trình nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học đà chỉ ra
rằng:
+ Tổ chức cho trẻ tiếp xúc với sự vật và hiện tợng, đồ dùng và đồ chơi sẽ tạo
cho trẻ những cảm xúc mạnh mẽ, gây ấn tợng sâu sắc làm cho trí nhớ của trẻ
phát triển.
+ Sử dụng đồ dùng, đồ chơi đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với lời nói diễn cảm
sẽ làm cho trí nhớ của trẻ phát triển nhanh.
+ Nội dung trẻ cần ghi nhớ cần phải gắn liền với cuộc sống thực tiễn của trẻ,
gây hứng thú cho trẻ.
Tóm lại: Nghiên cứu cơ sở lý luận trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có
chủ định giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về bản chất và ý nghĩa của trò chơi
học tập đối với sự phát triển của trẻ nói chung và phát triển trí nhớ có chủ định
cho trẻ nói riêng. Thấy đợc tầm quan trọng của việc sử dụng trò chơi học tập
nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi.

Chơng II: Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập
nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi
1. cách tiến hành nghiên cứu:
17


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

1.1 Đối tợng điều tra

- Giáo viên đang dạy lớp 5 tuổi ở một số trờng mầm non trong thành
phố Vinh (42 giáo viên).
- Một số hiệu phó phụ trách chuyên môn.
- Quan sát các giờ học: Môi trờng xung quanh, Hình thành biểu tợng
Toán, Phát triển ngôn ngữ và một số giờ chơi tại các trờng:
Trờng mầm non Bình Minh
Trờng mầm non Quang Trung II
Trêng mÇm non Hoa Hång
Trêng mÇm non Trờng Thi
Trờng mầm non Hng Dũng I
1.2. Mục đích điều tra:
Chúng tôi tiến hành điều tra tìm hiểu thực trạng về việc tổ chức trò chơi học
tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi; phân tích, chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế trong nhận thức cũng nh trong quá trình tổ
chức trò chơi học tập của giáo viên mầm non, trên cơ sở đó đề xuất một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong việc tổ chức trò chơi học tập
cho trẻ.
2. Phân tích kết quả nghiên cứu .
2.1. Nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức trò chơi học tập nhằm
phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ.
Để tìm hiểu mặt nhận thức của giáo viên mầm non chúng tôi đa ra câu hỏi:
Câu hỏi 1: Chị hiểu về vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát
triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi nh thế nào?
Chỉ hơn 1/3 số giáo viên tham gia điều tra (17/42 phiếu) hiểu rằng:
+ Trò chơi học tập giúp cho trẻ tích cực hoạt động sáng tạo, nhận
thức và sử dụng năng lực ghi nhớ một cách có mục đích, có kế hoạch để giải
quyết nhiệm vụ chơi từ đó thúc đẩy sự phát triển của trí nhớ có chủ định.
Số còn lại hiểu vấn đề một cách chung chung mang tính chất bề ngoài nh:
+ Trò chơi học tập có ý nghĩa rất lớn giúp trẻ phát triển khả năng t
duy, ngôn ngữ cho trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện.

+ Trò chơi học tập rất hấp dẫn, thu hút trẻ tham gia, gióp trỴ më réng
vèn kinh nghiƯm hiĨu biÕt về thế giới xung quanh và phát triển cho trẻ trên tất
cả các mặt.
+ Trò chơi kích thích hứng thú, tính tích cực hoạt động của trẻ.
.........
18


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Thậm chí một số giáo viên còn cha hiểu rõ ý nghĩa của trò chơi học tập
mang lại cho sự phát triển tâm lý của trẻ nói chung và sự phát triển trí nhớ có
chủ định của trẻ nói riêng nên họ không điền vào phiếu điều trả hoặc trả lời
một cách mơ hồ nh:
+ Trẻ hiểu biết thêm về thế giới xung quanh, về văn hoá- xà hội loài
ngời từ đó trẻ ghi nhớ có chủ định.
+ Trẻ tạo đợc các sản phẩm theo trí tởng tợng của trẻ và phản ánh đợc
yêu cầu của trò chơi.
..
Bảng 1: Tổng hợp ý kiến của giáo viên về ý nghĩa của trò chơi học
tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi.
STT
1
2
3

Mức độ
Số phiếu Tỷ lệ %

Không quan trọng
0
0
Quan trọng
22
52,4
Rất quan trọng
20
47,6
Tổng số phiếu điều tra: 42 phiếu
Dựa vào kết quả điều tra bảng 1 cho ta thấy: Đa số giáo viên cho rằng trò chơi
học tËp cã ý nghÜa quan träng nh»m ph¸t triĨn trÝ nhớ có chủ định cho trẻ
chiếm 52,4%. Số còn lại ( 47,6%) cho rằng chiếm vị trí rất quan trọng.Và
không có giáo viên nào phủ nhận vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát
triển trí nhớ có chủ định cho trẻ.
Nh vậy, qua đó ta thấy rằng giáo viên mầm non chủ yếu đà hiểu đợc
rằng trò chơi học tập rất quan trọng và quan trọng nhng còn quan trọng
nh thế nào thì họ cha thực sự hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ, tản mạn.
Câu hỏi 2: Những vấn đề mà chị quan tâm khi sử dụng trò chơi học
tập là gì? Nhằm mục đích gì ?
Chúng tôi thu đợc kết quả nh sau: đa số giáo viên trả lời rằng họ quan
tâm đến:
+ Đồ dùng, đồ chơi có đầy đủ, phù hợp với trẻ hay không.
+ Chú ý đến sự khám phá, tính tò mò, lòng ham hiểu biết của trẻ về một
sự vật, hiện tợng nào đó.
+ Khi tham gia chơi trẻ có hứng thú không, có thích trò chơi này hay
không.
+ Quan tâm đến địa điểm chơi, môi trờng cho trẻ chơi phù hợp và an
toàn đối với trẻ.
+ Hệ thống câu hỏi, nội dung tích hợp và thời gian của trẻ chơi.

19


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

+ Cô phổ biến luật chơi, cách chơi
.
Tất cả những vấn đề mà họ quan tâm đều nhằm mục đích:
+ Để khắc sâu kiến thức cho trẻ.
+ Để phát triển thêm tri thức cho trẻ.
+ Số lợng trẻ hứng thú chơi đạt tỉ lệ cao.
+ Trẻ nắm đợc mục đích yêu cầu của trò chơi, luật chơi, và cách chơi.
+ Trẻ hứng thú vui chơi, tạo sự thoải mái tự tin cho trẻ.
Để rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đa ra bảng câu hỏi và thu đợc kết quả nh
sau:
Bảng 2: Tổng hợp ý kiến của giáo viên về những vấn đề mà họ chú ý
khi tổ chức trò chơi học tập.
Vấn đề GVMN chú ý
khi tổ chức TCHT

Số lợng

Tỷ
lệ
Mục đích cần đạt
%
25 59,5 - Trẻ nắm vững cách
chơi, luật chơi.

18 42,8 - Củng cố kiến thức
cho trẻ.
30 71,4 - Phát triển t duy.

- Trò chơi và đồ chơi
mới
- Trò chơi phù hợp với
lứa tuổi
- Giáo viên giải thích, hớng dẫn cách chơi, luật
chơi dễ hiểu.
- Tổ chức thi đua giữa
15 35,7 - Phát triển trí nhớ.
các nhóm trẻ.
- Tổ chức trò chơi hấp
28 66,6 - Phát triển chú ý.
dẫn và hứng thú
-Nội dung chơi hấp dẫn,
10 23,8 - Phát triển ngôn ngữ
phức tạp dần
cho trẻ.
- Số lợng góc chơi
5 11,9 - Rèn luyện các giác
phong phú, hấp dẫn
quan.
- Kích thích tính tích
10 23,8
cực hoạt động sáng tạo
của trẻ.
Tổng số phiếu điều tra: 42 phiếu


Số lợng

Tỷ
lệ
%
30 71,4
20 47,6
15 35,7

10 23,8
9 21,4
11 26,2
10 23,8

Qua số liệu thống kê ở bảng 2 cho thấy: Hầu hết các giáo viên mầm non
khi tổ chức trò chơi học tập cho trẻ đều quan tâm, chú ý đến việc giải thích, hớng dẫn luật chơi, cách chơi một cách dễ hiểu cho trẻ dễ dµng tiÕp thu
20


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

(71,4%). Việc quan tâm tổ chức trò chơi hấp dẫn thu hút trẻ hứng thú tham gia
chiếm (66,6%); (35,7%) đa yếu tố thi đua giữa các nhóm trẻ và vấn đề kích
thích tính tích cực sáng tạo của trẻ trong quá trình chơi cũng chiếm tỷ lệ
(23,8%). Hơn 1/2 số giáo viên cũng đà chú ý đến đồ dùng, đồ chơi mới, phong
phú (59,5%), tuy nhiên chỉ (23,8%) giáo viên chú ý mở rộng nâng cao dần nội
dung chơi. Việc chú ý đến số lợng góc chơi hầu nh không đợc quan tâm
nhiều (11,9 %).

Với những vấn đề trên mà các giáo viên chú ý khi tổ chức trò chơi học
tập đều nhằm mục đích giúp trẻ nắm vững luật chơi, cách chơi (71,4%), củng
cố kiến thức cho trẻ (47,6%), phát triển ngôn ngữ cho trẻ (26,2%), phát triển
trí nhớ cho trẻ (23,8%), phát triển t duy cho trẻ (35,7%), gây sự tập trung chú
ý cho trẻ vào hoạt động chơi (21,4%) và ( 23,8%) giáo viên quan tâm đến vấn
đề rèn luyện các giác quan.
Nhận xét: Các giáo viên đà nhận thức cha sâu, còn có những hạn chế
đó là: hiểu một cách mơ hồ về trò chơi học tập. Vì thế trong quá trình tổ chức
trò chơi học tập cho trẻ đà biết hớng sự quan tâm đến một số vấn đề nhng còn
phân tán, mang tính chất bề ngoài. Đa số đều quan tâm, chú ý đến các vấn đề
nhằm tổ chức trò chơi hấp dẫn thu hút trẻ. Tuy nhiên việc mở rộng, phức tạp
dần nội dung chơi cha đợc các giáo viên quan tâm lắm. Chủ yếu vẫn đang chú
ý hình thức để làm sao hấp dẫn trẻ và thu hút trẻ hứng thú tham gia chứ cha
thực sự quan tâm đến kết quả chơi , kiến thức mà trẻ thu đợc. Tỉ lệ phát triển
trí tuệ còn quá thấp trong khi đây là thế mạnh của trò chơi học tập.
Quá trình tổ chức trò chơi học tập (71,4%) giáo viên nhằm mục đích cố
gắng làm sao cho trẻ nắm vững luật chơi, cách chơi và chủ yếu nhằm giúp trẻ
phát triển toàn diện trên tất cả các mặt chứ cha thực sự chú trọng phát triển
một mặt cụ thể nào đó của trẻ. Thế nên trò chơi diễn ra một cách chung chung
chứ cha hớng đến phát triển một năng lực, khả năng nào đó của trẻ.
Câu hỏi 3: Những vấn đề chị chú ý khi tổ chức trò chơi học tập nhằm
phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ em 5-6 tuổi là gì? Nhằm mục đích gì?
Chúng tôi thu đợc kết quả nh sau:
Đa số các giáo viên trả lời rằng họ quan tâm đến:
+ Hứng thú vào việc học tập vì khi trẻ tập trung chú ý đến việc học tập thì
trẻ mới nắm đợc những kĩ năng, kiến thức cần thiết. Qua đó trẻ nhớ đợc và
tiếp tục phát triển.
+ Cần tạo các trò chơi phù hợp, kích thích tính tò mò của trẻ, hớng trẻ tới
các trò chơi, phản ánh đợc yêu cầu của trò chơi.
+ Hệ thống kiến thức truyền đạt.

21


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

+ Điều kiện và đặc điểm của từng trẻ để phát triển trí nhớ có chủ định.
+Thu hút trẻ chú ý vào trò chơi.
+ Câu hỏi đàm thoại về nội dung chơi, luật chơi, câu hỏi mang tính gợi mở

Tất cả những vấn đề mà họ quan tâm đều nhằm mục đích:
+ Giúp trẻ hiểu luật chơi, cách chơi.
+ Trẻ hứng thú tham gia chơi.
+ Khắc sâu ở trẻ một số kiến thức cơ bản.
+ Trẻ diễn tả lại đợc những gì mà trẻ đợc quan sát, đợc lĩnh hội trong hoạt
động và trong cuộc sống.
+ Phát triển t duy, trí nhớ, tởng tợng
......
Để rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đa ra bảng câu hỏi và thu đợc kết quả nh
sau:

Bảng 3: Các vấn đề mà giáo viên mầm non chú ý khi tổ chức trò chơi học
tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ em 5-6 tuổi:
Vấn đề GVMN chú ý khi tổ
chức TCHT nhằm phát triển SL
trí nhớ có chủ định cho trẻ
- Giải thích và hớng dẫn nội 32
dung, hành động và luật chơi
- Chỉ cho trẻ nhiệm vụ cần ghi 29

nhớ
- Trò chơi và đồ chơi hấp dẫn
25

Tỷ lệ
Mục đích cần đạt
%
76,2
- Phát triển trí nhớ
69
59,5

- Tạo tâm trạng vui vẻ chờ đón 10
trò chơi
- Gây hứng thú
25

23,8

- Động viên, khuyến khích trẻ 10
khi chơi.
- Nội dung chơi phức tạp dần
10

23,8

59,5

23,8
22


- Phát triển thao tác
trí tuệ
- Phát huy tính tích
cực, độc lập, sáng tạo
của trẻ.

SL
23

Tỷ lệ
%
54,8

10

23,8

15

35,7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

Tổng số phiếu điều tra: 42
Qua số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy:
Trong quá trình tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ

định cho trẻ 5- 6 tuổi, hầu hết (76,2%) giáo viên đều tập trung chú ý đến việc
giải thích nội dung, hành động và luật chơi, hớng dẫn cách chơi. (59,5%) chú
ý đến vấn đề lựa chọn trò chơi, đồ chơi hấp dẫn, phù hợp với nội dung truyền
đạt và đặc điểm lứa tuổi. Tuy nhiên, chỉ (23,8%) giáo viên chú ý đến việc tạo
tâm trạng vui vẻ chờ đón trò chơi và (35,7%) quan tâm đến việc gây sự chú ý
của trẻ. Vấn đề mở rộng, phức tạp dần nội dung chơi chỉ chiếm (23,8%) và
(69%) giáo viên chú ý chỉ cho trẻ nhiệm vụ cần ghi nhớ. Nh vậy, hầu hết các
vấn đề mà giáo viên chú ý khi tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ
có chủ định cho trẻ còn tập trung nhiều trên cô chứ cha hớng sự chú ý nhiều
đến hoạt động của trẻ.
Với những vấn đề mà các giáo viên quan tâm, chú ý khi sử dụng trò
chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ 5- 6 tuổi thì mục đích
nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ chỉ đạt (54,8%). Các mục đích
khác nh: phát triĨn thao t¸c trÝ t (23,8%), ph¸t huy tÝnh tÝch cực hoạt động
sáng tạo của trẻ chiếm (35,7%).
Nhận xét: Đa số các giáo viên mầm non đà biết hớng đến mục đích
chung là nhằm phát triển trí nhớ có chủ định cho trẻ, tuy nhiên cụ thể của việc
phát triển trí nhớ có chủ định nh thế nào thì họ không chú ý đến nh:
+ Cha quan tâm đến tác dụng giáo dục trí tuệ của trò chơi học tập, chỉ
chú ý đến giải thích sao cho hứng thú, hấp dẫn để trẻ nắm đợc cách chơi. Song
vấn đề là phát huy đợc cái gì đằng sau loại trò chơi này thì giáo viên không
quan tâm.
+ Cha chú ý đến việc kích thích trẻ vận dụng khả năng ghi nhớ, các
thao tác t duy của mình trong việc phân tích, so sánh, tổng hơp Để giải
quyết nhiệm vụ chơi đặt ra. Thế nên vấn đề nâng cao, phứa tạp dần nội dung
chơi cha đợc các giáo viên quan tâm sử dụng trong quá trình tổ chức cho trẻ
chơi và việc lựa chọn trò chơi, đồ chơi mới để lôi cuốn hấp dẫn trẻ tham gia
chơi cũng cha đợc chú ý.
Nguyên nhân: Do giáo viên cha nắm đợc đặc điểm đặc trng của trí nhớ
có chủ định vì thế khi tổ chức trò chơi chỉ chú ý đến tính chất bề ngoài, chỉ tập

trung vào giải thích, hớng dẫn cách chơi sao cho trẻ chơi một cách vui vẻ. Đây
là điều kiện cần thiết nhng cha đủ. Bởi vì đặc trng cđa trÝ nhí cã
23


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

chủ định là tính mục đích, là sự nỗ lực cố gắng và cách nhớ, mặt khác ý nghĩa
của nó là củng cố kiến thức của trẻ nhằm giải quyết nhiệm vụ chơi, nhiệm vụ
giáo dục nằm ẩn sau nhiệm vụ chơi, song điều đó không đợc thể hiện trong
các câu trả lời của giáo viên mầm non. Hay nói cách khác, giáo viên cha vận
dụng đợc tính có chủ định của trò chơi học tập trong việc phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi nói chung và trí nhớ có chủ định nói riêng. Bên cạnh đó, đồ chơi
và đồ dùng dạy học còn nghèo nàn không hấp dẫn, không thu hút trẻ tham gia
hoạt động chơi.
2.2 Tìm hiểu việc tổ chức trò chơi học tập của giáo viên mầm non trong
giờ học và giờ chơi.
2.2.1 Dự giờ quan sát: Chúng tôi tiến hành dự 15 giờ học của các môn:
Môi trờng xung quanh, Hình thành biểu tợng Toán, Phát triển ngôn ngữ
và 5 giờ chơi.
* Giờ học Môi trờng xung quanh:
Qua dự giờ quan sát giáo viên sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển
trí nhớ có chủ định cho trẻ trong giờ Môi trờng xung quanh chúng tôi nhận
thấy:
Hầu hết các giáo viên đà biết lựa chọn trò chơi và đồ dùng đồ chơi phù
hợp với chủ đề, chủ điểm, nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi, tuy nhiên số
lợng trò chơi mới, đồ chơi mới hầu nh rất hiếm, chủ yếu là trò chơi với lôtô,
tranh vẽ, đồ vật bằng nhựa nhằm gọi tên, nhận biết đặc điểm, phân loại các đối

tợng thành nhóm ĐÃ quen thuộc đối với trẻ nh: thi ai chọn nhanh theo
tên gọi, đặc điểm của đối tợng; về đúng nhà, thi hái quả hầu hết các trò
chơi học tập mà giáo viên lựa chọn để tổ chức cho trẻ mới chỉ đòi hỏi trẻ nhận
biết đối tợng qua khả năng trực quan bằng cách sử dụng các giác quan của trẻ
chứ cha khai thác khả năng tri giác, trí nhớ có chủ định của trẻ một cách sâu
sắc. Bởi thế mà vấn đề phức tạp hoá nội dung chơi trong quá trình tổ chức trò
chơi học tập cho trẻ rất ít đợc giáo viên mầm non chú ý vận dụng. Nhiệm vụ
chơi đặt ra còn thấp so với năng lực nhận thức của trẻ, cha yêu cầu
trẻ phải phân tích, so sánh, phân loại, khái quát, tổng hợp vốn kiến thức hiểu
biết của mình trên cơ sở vận dụng khả năng ghi nhớ. Chính vì thế cha kích
thích đợc sự phát triển của trí nhớ có chủ định cho trẻ. Trong quá trình chơi,
giáo viên đà quan tâm vấn đề giải thích nội dung chơi, hành động chơi và luật
chơi. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là cô nói chứ cha khai thác trên trẻ. Hầu hết các
giáo viên sử dụng câu hỏi một chiều để hỏi trẻ nên cha kích thích khả năng t
duy, ghi nhớ của trẻ trong quá trình chơi. Nhất là đối với những trò chơi cũ,
giáo viên hầu nh không khai thác, hỏi trẻ về luật chơi, cách chơi nh thế nµo
24


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thuỳ Dung K44MN

hay hỏi ý định chơi của trẻ. Để gây hứng thú cho trẻ chủ yếu các giáo viên đa
yếu tố thi đua vào trong trò chơi để kích thích trẻ, tuy nhiên vẫn đang là thi
đua về tốc độ chứ cha kích thích đợc trẻ thi đua về kết quả chơi sao cho đạt
yêu cầu đặt ra. Chính vì thế kết quả sau mỗi trò chơi của trẻ cha cao, hiệu quả
giáo dục của trò chơi mang lại còn thấp.
* Giờ học Hình thành biểu tợng Toán cho trẻ:
Qua dự giờ quan sát các giáo viên tổ chức trò chơi học tập nhằm phát

triển trí nhớ có chủ định cho trẻ qua giờ học cho trẻ làm quen biểu tợng Toán,
chúng tôi nhận thấy:
Các giáo viên đà cố gắng chuẩn bị đầy đủ số lợng đồ dùng, đồ chơi cho
trẻ, tuy nhiên sự mới lạ và hấp dẫn của đồ dùng, đồ chơi cha có. Mặt khác việc
lựa chon đồ dùng, đồ chơi và trò chơi đà đợc các giáo viên chú ý để đảm bảo
phù hợp với chủ đề, chủ điểm, nội dung và đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Tuy
nhiên sự xuất hiện của trò chơi mới, đồ chơi mới là rất hiếm chủ yếu vẫn là
các trò chơi Giơ nhanh, chọn đúng các thẻ số, tìm bạn thân, tìm xung
quanh lớphầu nh cha có sự đổi mới, đầu t trong các trò chơi, nên trẻ dễ
nhàm chán, giáo viên đặt ra yêu cầu còn thấp so với năng lực nhận thức của
trẻ nên cha kích thích đợc tính tích cực hoạt động sáng tạo của trẻ, cha phát
huy đợc khả năng t duy và ghi nhớ có chủ định của trẻ vào trong các trò chơi,
xuất phát từ hạn chế trong việc theo dõi đánh giá hoạt động chơi của trẻ
cho nên việc tạo ra tình huống phù hợp để kích thích tính tích cực
hoạt động sáng tạo của trẻ trong trò chơi là việc các giáo viên cha làm đợc
hoặc làm còn hời hợt chỉ mang tính chất bề ngoài, đối phó, làm cho có; đôi
khi có giáo viên quan tâm nhng rất hạn chÕ trong c¸ch sư dơng.
VÝ dơ: Trong giê häc to¸n số 10 (tiết 3), chủ điểm: phơng tiện giao
thông.
Giáo viên đà chuẩn bị nhóm đối tợng: Ô tô, xe máy, thuyền, tàu hoả, máy bay,
có số lợng là 10.
Yêu cầu: Trẻ lên chia các nhóm đối tợng đó thành hai phần theo các
cách khác nhau và gắn thẻ chữ số tơng ứng.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức giáo viên không tạo ra tình huống hấp
dẫn để giúp trẻ chọn đúng các nhóm đối tợng theo phân nhóm: phơng tiện
giao thông đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng không; giáo viên cũng
không đặt câu hỏi gợi mở: bạn trai chọn các phơng tiện giao thông đờng bộ đó
là những phơng tiện gì? để trẻ chia mà áp đặt luôn cho trẻ, phân công luôn
nhóm bạn trai chọn ôtô, nhóm bạn gái chọn máy bay để chia thành hai phÇn.
25



×