Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.17 KB, 54 trang )



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận “Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực
vào dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4” em xin bày tỏ sự biết ơn
sâu sắc tới cô giáo – Thạc sĩ Bùi Thanh Xuân, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
khoa Tiểu học – Mầm non, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Tây
Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận.

Sơn La, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phùng Thị Huyền

















DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Sách giáo khoa SGK
Phƣơng pháp dạy học PPDH
Ví dụ VD
Nhà xuất bản Giáo dục NXBGD
Nhà xuất bản Sƣ phạm NXBSP
Số lƣợng SL




















MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Khách thể ngiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Tổng quan về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học 4
1.2. Một số định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu học 4
1.3. Phƣơng pháp dạy học tích cực 7
1.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS 8
1.5. Cơ sở thực tiễn 10
Kết luận chƣơng 1 14
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG PHÂN SỐ CHO HS LỚP 4
THEO PPDH TÍCH CỰC 15
2.1. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ nhất 15
2.2. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ hai 22
2.3. Dạy các nội dung thực hành luyện tập 29
2.4. Dạy học giải bài toán liên quan đến các phép tính với phân số 32
Kết luận chƣơng 2 38
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 39
3.1. Mục đích thực nghiệm 39
3.2. Nội dung thực nghiệm 39
3.3. Tổ chức thực nghiệm 39
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 40
Kết luận chƣơng 3 41

KẾT LUẬN 42

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng
nhanh, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển lực
lƣợng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc đang
phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia. Đảng và nhà nƣớc ta luôn coi trọng và đặt giáo dục ở
vị trí cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: “ Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”. Vì vậy, cùng với việc chăm lo tăng trƣởng kinh tế, phải chăm
lo phát triển nguồn lực con ngƣời, chuẩn bị lớp ngƣời có đủ phẩm chất và năng
lực phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới.
Ở nƣớc ta, Giáo dục Tiểu học đang thực hiện đổi mới đồng bộ và toàn
diện góp phần phổ cập giáo dục có chất lƣợng. Đặc biệt, quy trình đào tạo đƣợc
xem nhƣ là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chƣơng trình đào tạo,
nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp dạy học. Phƣơng pháp dạy
học là khâu rất quan trọng bởi PPDH gắn liền với nội dung dạy học nhằm mang
lại hiệu quả cao của giờ học, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của HS, bồi dƣỡng năng lực tự học cho các em. Các kỹ năng không thể
hình thành bằng con đƣờng truyền giảng thụ động, HS chỉ có thể tự làm chủ
đƣợc kiến thức khi các em tự chiếm lĩnh chúng bằng hoạt động có ý thức của
mình. Đó chính là lý do cắt nghĩa sự ra đời của PPDH mới. Đây là PPDH “lấy
người học làm trung tâm”, trong đó thầy cô đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng
dẫn các hoạt động học tập của HS.

Trong các môn học ở tiểu học thì môn toán đƣợc coi là trọng tâm và
chiếm số tiết nhiều. Thông qua việc dạy học toán giúp học sinh nắm đƣợc kiến
thức toán học cơ bản, có cơ sở để học tốt các môn học khác, giúp các em tự tin,
năng động, sáng tạo hơn. Chƣơng trình Toán 4 là sự kế thừa, tiếp tục của Toán 1,

2
2, 3. Nội dung Toán đã có sự đổi mới về nội dung, tăng cƣờng thực hành, ứng
dụng kiến thức mới giúp học sinh phát huy năng lực, tích cực hơn trong việc học.
Nội dung chƣơng trình Toán ở tiểu học đƣợc biên soạn theo hƣớng đồng
tâm, số học đƣợc coi là mảng kiến thức cốt lõi. Mảng kiến thức số học đƣợc sắp
xếp bắt đầu từ số tự nhiên, phân số, số thập phân. Trong đó, phân số đƣợc coi là
mảng kiến thức mới và khó đối với nhận thức của học sinh tiểu học. Để giúp học
sinh không những nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn hiểu biết cách thức,
con đƣờng tìm, phát hiện những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nội
dung phân số cho học sinh lớp 4”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất các phƣơng pháp dạy học tích cực phù hợp vào dạy học nội dung
phân số cho HS lớp 4 giúp phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh
trong các giờ học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nội dung này.
2.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu, nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học toán ở tiểu học, đặc biệt
là các phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Tìm hiểu, nghiên cứu chƣơng trình Toán 4, phần phân số và các tài liệu có
liên quan.
- Khảo sát thực trạng dạy và học nội dung phân số ở một số trƣờng tiểu học.
- Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số ở
lớp 4 theo tinh thần đổi mới.
- Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của khóa luận.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4.
- Nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học tích cực.
4. Khách thể ngiên cứu
Học sinh khối 4 ở 2 Trƣờng Tiểu học Quyết Thắng (Thành phố Sơn La)
và Trƣờng Tiểu học Vô Tranh 1 (Lục Nam – Bắc Giang).

3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận.
- Điều tra, quan sát.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
- Thống kê toán học.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các tài liệu tham khảo khóa luận
gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Tổ chức dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4 theo
phƣơng pháp dạy học tích cực
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học
Công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày trên khắp đất
nƣớc. Nó đòi hỏi phải có những lớp ngƣời lao động mới có bản lĩnh, có năng

lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng đƣợc với thực tiễn đời
sống xã hội luôn luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà
trƣờng phải đƣợc điều chỉnh một cách phù hợp, dẫn đến sự thay đổi tất yếu về
nội dung và PPDH.
Đổi mới PPDH không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các
PPDH mới. Về mặt bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến hành các
phƣơng pháp, đổi mới các phƣơng tiện và hình thức triển khai phƣơng pháp dạy
học trên cơ sở khai thác triệt để ƣu điểm của các phƣơng pháp cũ và vận dụng
linh hoạt một số phƣơng pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của ngƣời học. Nhiều nƣớc trên thế giới đã rút ra đƣợc bài học kinh
nghiệm: “Cuộc cách mạng về phƣơng pháp (phƣơng pháp lựa chọn nội dung,
phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại)
sẽ mang lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại”. Hơn
nữa, các bậc học càng thấp thì vai trò của phƣơng pháp lại càng quan trọng, nhất
là đối với bậc tiểu học.
Đặc biệt, PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS, hình thành ý thức tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho các em.
1.2. Một số định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu học
Trong chƣơng trình dạy học ở tiểu học thì Toán học là môn học giúp HS
có kỹ năng thực hành tính toán một cách thiết thực và gần gũi với thực tế hàng
ngày. Vì vậy, đổi mới dạy học môn Toán là rất cần thiết.
Đối với giờ dạy môn Toán, khi đổi mới phƣơng pháp cần vận dụng một số
đặc trƣng cơ bản sau đây để nhận định về tính chất tích cực của mỗi phƣơng
pháp sử dụng:

5
1.2.1. Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh
Tính tích cực học tập của HS phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn và lôi cuốn
của nhiệm vụ học tập và cách thức diễn đạt, dẫn dắt vấn đề của GV. GV có lối

diễn đạt càng hấp dẫn, càng lôi cuốn thì tính tích cực của HS càng cao.
1.2.2. Dạy học thông qua các hoạt động học tập của học sinh
Trong dạy và học tích cực, ngƣời học đƣợc cuốn hút tham gia vào các
hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá, tìm
tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. Ngƣời
học đƣợc hoạt động, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải
quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận
thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.2.3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Điều quan
trọng là phải giúp ngƣời học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin
bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi ngƣời học có phƣơng
pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để
khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao.
Thói quen tự học đƣợc thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở nhà, học
trong thƣ viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống, thông qua các phƣơng tiện: tài
liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực tiễn, thầy cô giáo và những
ngƣời xung quanh.
1.2.4. Tăng cường tương tác trong giờ học
PPDH và cách thức tổ chức phải đảm bảo các mối quan hệ:
- Giữa thầy và trò: Thầy là ngƣời thiết kế hoạt động, tổ chức, điều khiển
HS tiến hành hoạt động nhận thức. Đồng thời cũng là ngƣời nhận thông tin phản
hồi từ HS và đóng vai trò là ngƣời cùng học với HS.

6
- Giữa trò và trò: HS không chỉ tiến hành các hoạt động nhận thức một
cách độc lập mà còn thảo luận, giao lƣu, hợp tác.

- Giữa trò, phƣơng tiện dạy học và môi trƣờng: HS không chỉ sử dụng, tác
động, khai thác phƣơng tiện mà còn thu thập thông tin phản hồi từ đó. Đồng
thời, qua bài học giáo dục thái độ của HS với môi trƣờng.
1.2.5. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện trực
quan
Ở bậc tiểu học, tƣ duy của các em còn mang tính trực quan, cụ thể. Vì
vậy trong dạy học ngƣời GV phải chú trọng việc sử dụng, khai thác triệt để
phƣơng tiện, đồ dùng học tập để tăng cƣờng tính trực quan để hỗ trợ học sinh
trong việc hình thành tri thức mới.
1.2.6. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Việc học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ nhƣng đƣợc sử dụng
phổ biến nhất trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4 - 6 ngƣời.
Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên đƣợc bộc lộ suy nghĩ,
hiểu biết, thái độ của mình, qua đó đƣợc tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển
tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tƣơng trợ, ý thức cộng đồng.
1.2.7. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng học tập để điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời tạo
điều kiện để nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong PPDH tích cực, việc rèn luyện phƣơng pháp học để chuẩn bị cho
HS khả năng học tập liên tục suốt đời đƣợc xem nhƣ một mục tiêu giáo dục thì
GV phải hƣớng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Đặc biệt GV phải tạo điều kiện để HS tham gia đánh giá lẫn nhau.
1.2.8. Đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu
bài học
Khi thiết kế bài giảng và lập mục tiêu bài học, GV cần phải quán triệt tất cả
các thành tố liên quan: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức, phƣơng

7
pháp và phƣơng tiện dạy học, đánh giá cùng với môi trƣờng văn hóa - chính trị - xã

hội - kinh tế - khoa học - kỹ thuật, gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng.
- Mục đích, mục tiêu bài học phải đề ra rõ ràng và cụ thể.
- Trong kế hoạch bài dạy, mục đích sẽ đƣợc cụ thể hóa bằng mục tiêu.
- Nhìn vào kế hoạch bài dạy ta có thể thấy đƣợc lƣợng kiến thức, cách
làm việc của thầy và trò, mục tiêu có khả năng đạt đƣợc hay không?
Nhƣ vậy, đổi mới PPDH Toán là một quá trình lâu dài, nó gắn bó chặt chẽ
với mục tiêu, nội dung, cơ sở vật chất, thiết bị, đào tạo GV, sự chỉ đạo, đánh giá
đối với môn học.
1.3. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm PPDH tích cực
PPDH tích cực là phƣơng pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của ngƣời học…Đó là hệ thống các phƣơng pháp tác động liên
tục của GV nhằm khơi gợi tƣ duy cho HS, tổ chức hoạt động nhận thức của
HS theo quy trình.
PPDH tích cực không chỉ giáo dục cho HS tƣ duy tích cực mà chủ yếu là
tƣ duy độc lập, chuẩn bị cho tƣ duy sáng tạo, HS tiếp cận kiến thức thông qua
hoạt động nhận thức, qua làm việc cá nhân, làm việc nhóm, qua trao đổi hợp tác
với bạn bè.
1.3.2. Đặc trưng của PPDH tích cực
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS có nghĩa là phải thay
đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc
- chép”, GV làm trung tâm sang cách dạy lấy HS làm trung tâm. Trong cách dạy
này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng
dẫn, tạo nên sự tƣơng tác tích cực giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Dạy và học tích
cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng
độc lập của học sinh vào quá trình học tập.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời. Tính tích cực của
con ngƣời biểu hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa
tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc


8
trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức. Lĩnh hội những tri thức của loài ngƣời đồng thời tìm kiếm “khám
phá” ra những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những
gì đã nắm đƣợc qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tƣ
duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngƣợc lại.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái, chủ
động, tự giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều
chƣa biết dựa trên những cái đã biết. Sáng tạo, vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế cuộc sống …
1.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS
1.4.1. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
* Khái niệm: PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó thầy
tổ chức cho học trò học tập và hoạt động trên những tình huống có vấn đề do
thầy tạo ra, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn
luyện kỹ năng và đạt đƣợc mục đích học tập.
* Đặc trƣng của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề:
- HS đƣợc đƣa vào tình huống gợi vấn đề chứ không phải đƣợc thông báo tri
thức dƣới dạng có sẵn.
- HS đƣợc hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động tri thức
và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải nghe
thầy giảng một cách thụ động.
- Mục đích dạy học không chỉ làm cho HS lĩnh hội kết quả quá trình phát
hiện và giải quyết vấn đề mà còn làm phát triển khả năng tiến hành những quá
trình tƣơng tự.
Nhƣ vậy, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù

phƣơng pháp mà đã trở thành một mục đích của dạy học và giáo dục. Đó là hình

9
thành năng lực giải quyết vấn đề. Đây là năng lực có vai trò quan trọng hàng đầu
để đào tạo nguồn lực con ngƣời thích ứng đƣợc với sự phát triển của xã hội
tƣơng lai.
1.4.2. PPDH theo nhóm
* Khái niệm: PPDH theo nhóm là PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS
hoạt động hợp tác với nhau cùng tìm hiểu về một vấn đề nhằm đạt đƣợc mục
tiêu học tập.
* Tác dụng của việc học theo nhóm:
- Giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin, tìm kiếm thông
tin làm việc theo môi trƣờng hợp tác, biết chỉ huy điều hành.
- Hình thành ý thức hợp tác trong công việc, tôn trọng thành quả lao động
của ngƣời khác, cùng mọi ngƣời hƣớng tới mục đích chung.
- Phát triển năng lực của ngƣời lao động hiện đại, tăng cơ hội trao đổi, thảo
luận, trao đổi hợp tác từ đó đạt đƣợc hiệu quả trong lao động, tăng cƣờng sự
đoàn kết tập thể.
1.4.3. PPDH bằng phiếu giao việc
* Khái niệm: Phiếu giao việc là hệ thống những công việc mà HS phải tiến
hành để có thể tự chiếm lĩnh đƣợc kiến thức mới, tự mình hình thành những kỹ
năng mới, những công việc này đã đƣợc thiết kế trên giấy có chứa sẵn chỗ trống
để HS làm. Phiếu giao việc chính là một bộ phận của giáo án.
* Tác dụng dạy học của phiếu giao việc
- Tổ chức dạy học bằng phiếu giao việc tạo điều kiện để mỗi cá nhân HS
phải suy nghĩ độc lập, nỗ lực tự học, tự hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng. Từ
đó, giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
- Thông qua các sản phẩm mà các cá nhân đã nộp hoặc các câu trả lời đã
trình bày trên phiếu giao việc GV sẽ dễ dàng biết đƣợc năng lực của từng HS để
kịp thời đƣa ra phƣơng pháp dạy học phù hợp với trình độ của từng HS.

1.4.4. PPDH trực quan
* Khái niệm: Phƣơng pháp trực quan là phƣơng pháp giảng dạy dựa trên cơ
sở những hình ảnh cụ thể: hình vẽ, đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành

10
kiến thức cho học sinh.
* Tác dụng của PPDH trực quan:
- HS đƣợc quan sát, đƣợc làm việc trực tiếp với phƣơng tiện trực quan nên
dễ nhớ, dễ hiểu, nhớ lâu, không gây mệt mỏi, căng thẳng trong giờ học. Vì thế
hiệu quả dạy học sẽ đƣợc nâng cao nhờ những biểu tƣợng rõ ràng.
- Phát triển cho HS năng lực quan sát, chú ý, gây hứng thú học tập.
- Tạo điều kiện cho HS liên hệ với đời sống thực tế.
- Phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi của HS tiểu học giúp
HS phát triển tƣ duy trực quan sinh động.
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. Mục tiêu, nội dung dạy học phân số trong Toán 4
1.5.1.1. Mục tiêu
Chƣơng trình dạy học môn Toán ở tiểu học bao gồm rất nhiều tuyến kiến
thức từ số học đến hình học. Nội dung dạy học trong chƣơng trình Toán 4 cũng
rất phong phú và đa dạng, gồm 175 bài trong đó có 19 bài dạy học về phân số,
chiếm khoảng 1/3 thời lƣợng của học kỳ II lớp 4. Đây là nội dung mới mẻ đối
với HS lớp 4, nhƣng các em sẽ đi vào tìm hiểu đào sâu trên cơ sở đã làm quen
dần với các phân số ở dạng đơn giản nhất.
 Về kiến thức:
- Biết đọc, viết các phân số (dạng đơn giản, có mẫu số không quá 100).
- Nắm đƣợc tính chất cơ bản của phân số và biết vận dụng để nhận ra hai phân
số bằng nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số hai phân số trong trƣờng hợp đơn
giản.
- Biết so sánh hai phân số và sắp xếp ba phân số theo thứ tự từ bé đến lớn
hoặc từ lớn đến bé.

- Biết thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số
(dạng đơn giản).
- Biết phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất giao hoán, tính chất
kết hợp, tính chất nhân một tổng hai phân số với một phân số.

11
- Biết tính giá trị của biểu thức các phân số theo các quy tắc nhƣ đối với số tự
nhiên.
- Biết tìm một thành phần chƣa biết trong phép tính (nhƣ đối với số tự nhiên).
* Về kỹ năng: Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành toán cho HS.
* Về thái độ: Học sinh tích cực, hứng thú học tập trên cơ sở phát triển các
năng lực trí tuệ cho HS, giúp các em thêm yêu thích môn học.
1.5.1.2. Nội dung
Nội dung dạy học phân số trong Toán 4 sắp xếp thành hai nhóm bài:
a, Nhóm bài thứ nhất
Gồm các bài học và luyện tập về:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên.
- Phân số bằng nhau. Tính chất cơ bản của phân số.
- Rút gọn phân số.
- Quy đồng mẫu số các phân số.
- So sánh phân số (trong trƣờng hợp có cùng mẫu số và trƣờng hợp có mẫu
số khác).
b, Nhóm bài thứ hai
Gồm các bài học và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số nhƣ:
- Phép cộng và phép trừ phân số (trƣờng hợp có cùng mẫu số và trƣờng hợp
có mẫu số khác nhau).
- Phép nhân và phép chia phân số.
1.5.1.3. Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học phân số ở lớp 4
- Đảm bảo tính hệ thống trong cấu trúc nội dung dạy học phân số. Dạy học
các kiến thức từ đơn giản đến phức tạp; kiến thức học trƣớc chuẩn bị cho kiến

thức học sau, kiến thức học sau dựa vào kiến thức học trƣớc và có cùng cấu trúc
với kiến thức học trƣớc.
- Kế thừa cách sắp xếp nội dung dạy học phân số ở tiểu học và chuẩn bị cho
HS học các nội dung mở rộng về phân số với cấu trúc nội dung hoàn toàn tƣơng
tự ở lớp 6 của Trung học cơ sở.


12
1.5.2. Thực trạng việc dạy và học về nội dung phân số ở Toán 4
1.5.2.1. Mục đích
Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học nội dung phân số trong môn Toán lớp
4 ở một số trƣờng tiểu học
1.5.2.2. Điều tra giáo viên
Bảng 1. Kết quả điều tra giáo viên khối 4
Trƣờng
Tiểu học
Số
lƣợng
giáo
viên
Tuổi nghề
(Năm)
Hệ đào tạo
Chất lƣợng giảng
dạy
1 -
10
10 -
20
Trên

20
ĐH

TC
Giỏi
Khá
TB
Quyết
Thắng
11
1
4
6
3
7
1
10
1
0
Vô Tranh 1
7
1
2
4
1
3
3
6
1
0


Qua điều tra cho thấy, phần lớn GV đều có thâm niên công tác và có nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy. Do đó, các thầy cô đều nắm vững trình
tự các bƣớc lên lớp và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, vẫn còn một
số GV chƣa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy nên vẫn còn nhiều hạn chế.

13
Bảng 2.
Thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học nội dung phân số ở lớp 4
STT


Trƣờng
Tiểu
học
Quyết
Thắng
Trƣờng
Tiểu
học Vô
Tranh 1
1
Thực trạng
giảng dạy
Thầy đọc – trò ghi
0/11
0/7
Sử dụng các PPDH tích cực phát
huy tính chủ động sáng tạo của
HS

11/11
7/7
Hƣớng dẫn HS tự nghiên cứu
11/11
7/7
Phƣơng pháp khác
3/11
0/11
2
Thực trạng đổi
mới
Thƣờng xuyên
8/11
6/7
Không thƣờng xuyên
2/11
1/7
Chỉ vào các đợt thao giảng, thi
GV giỏi
1/11
0/7

Nhƣ vậy, qua bảng điều tra trên cho thấy, ở các trƣờng tiểu học dù ở miền
xuôi hay miền núi thì việc đổi mới PPDH đã đƣợc triển khai và đi sâu vào thực
hiện, các GV đều có sự quan tâm và chú ý đến vấn sử dụng các phƣơng pháp dạy
học tích cực trong giảng dạy và hạn chế tối đa cách truyền thụ một chiều: Thầy
đọc, trò ghi.
Qua việc tìm hiểu giáo án của một số giáo viên trực tiếp giảng dạy ở hai
trƣờng, tôi thấy:
 Ƣu điểm: Tất cả các GV đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công

tác giảng dạy, chuẩn bị bài soạn đầy đủ đảm bảo yêu cầu quy định của phổ
thông, phù hợp với tình hình thực tế của lớp, đi đúng tiến trình bài dạy.

14
 Hạn chế: Một số bài soạn vẫn hƣớng theo PPDH truyền thống, chƣa
phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của HS.
1.5.2.3. Thực trạng học nội dung phân số ở Toán 4
Qua việc lấy ý kiến của các GV có kinh nghiệm dạy lớp 4 ở 2 trƣờng tiểu
học Quyết Thắng và Trƣờng Tiểu học Vô Tranh 1 về việc học nội dung phân số
của HS lớp 4. Các GV cho biết HS thƣờng gặp một số khó khăn sau:
- Chƣa nắm vững các kiến thức về cấu tạo phân số.
- Các em chƣa nắm chắc bảng nhân, chia, các dấu hiệu chia hết nên còn
lúng túng khi gặp các bài rút gọn phân số.
- Khi so sánh hai phân số cùng mẫu số, các em thƣờng thấy phân số nào có
các chữ số lớn hơn thì cho rằng phân số đó lớn hơn.
- Các em chƣa nắm chắc đƣợc quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu số và
khác mẫu số nên thƣờng nhầm lẫn phép cộng phân số với phép nhân hai phân
số.
- HS nắm quy tắc nhân hai phân số chƣa chắc nên thƣờng nhầm thành phép
cộng hai phân số cùng mẫu số.
Ngoài ra một số HS còn thiếu tài liệu để học tập và điều kiện học tập của
các em chƣa đƣợc tốt.
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của
việc dạy và học nội dung phân số cho HS lớp 4 ở một số trƣờng tiểu học. Đây là
những chỗ dựa rất quan trọng để cho chúng tôi đề xuất các PPDH tích cực vào
dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4 ở chƣơng 2.


15

CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG PHÂN SỐ
CHO HS LỚP 4 THEO PPDH TÍCH CỰC
2.1. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ nhất
2.1.1. Hình thành khái niệm ban đầu về phân số
Phân số (trong toán học) là một số lập nên bởi một số các phần bằng nhau
của đơn vị. Nếu ta chia đơn vị ra thành b phần bằng nhau (b khác 0) và lấy a
phần nhƣ thế thì ta lập đƣợc một số, gọi là phân số, kí hiệu là Error!, a đƣợc gọi là
tử số, b đƣợc gọi là mẫu số.
Hình thành khái niệm phân số cho HS qua các bài: Phân số [3, Tr. 106 –
107], Phân số và phép chia số tự nhiên [3, Tr. 108 – 111]. Trong đó, bài Phân
số dựa vào cách tiếp cận trực quan để hình thành khái niệm phân số cho HS. Bài
Phân số và phép chia số tự nhiên hình thành khái niệm phân số liên quan đến
phép chia số tự nhiên.
 Hình thành khái niệm phân số dựa vào hình ảnh trực quan
Các hình ảnh trực quan đƣợc xây dựng trên nguyên tắc: có cái toàn thể
(đơn vị) → chia cái toàn thể thành các phần bằng nhau → tác động vào một số
phần bằng nhau trong tổng số phần đƣợc chia ra từ cái toàn thể → dùng phân số
để biểu thị số lƣợng của phần bằng nhau đƣợc tác động.
Theo con đƣờng này, để hình thành khái niệm phân số cho HS, GV cần
hình thành cho các em biểu tƣợng về một phân số cụ thể trƣớc, sau đó mới khái
quát thành khái niệm phân số. Cụ thể là:
Bƣớc 1: Hình thành biểu tƣợng về phân số Error!
- Có một hình tròn (cái toàn thể - đơn vị),
chia thành 6 phần bằng nhau, tô màu 5 phần
bằng nhau (tác động vào một bộ phận).
- Ta nói: Đã tô màu năm phần sáu hình tròn.
- Ta viết: Error!, đọc là năm phần sáu. Ta gọi Error! là phân số.
- Phân số Error! có tử số là 5, mẫu số là 6.


16
- Mẫu số là số tự nhiên viết dƣới gạch ngang, mẫu số cho biết hình tròn
đƣợc chia thành 6 phần bằng nhau. Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang, tử
số cho biết 5 phần bằng nhau đã đƣợc tô màu.
Bƣớc 2: Giới thiệu các phân số Error!, Error!, Error! tƣơng tự nhƣ giới thiệu phân
số Error!.
Bƣớc 3: Rút ra nhận xét: Phân số có tử số và mẫu số. Tử số là số tự nhiên
viết trên gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dƣới gạch ngang.
Con đƣờng hình thành khái niệm thông qua tiếp cận với hình ảnh trực quan
này giúp cho việc hình thành biểu tƣợng về phân số một cách tự nhiên, dễ dàng.
 Hình thành khái niệm phân số liên quan đến phép chia số tự nhiên cho số
tự nhiên (khác 0).
Phân số đƣợc coi nhƣ là kết quả của phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên
khác 0. Với cách này, HS viết đƣợc thƣơng đúng của phép chia, hiểu đƣợc ý
nghĩa của phân số và đƣợc bổ sung về phân số lớn hơn 1, hoàn thiện nội dung
giới thiệu về khái niệm phân số.
Hình thành khái niệm phân số liên quan đến phép chia số tự nhiên cho một
số tự nhiên khác 0 có thể tiến hành nhƣ sau:
- GV lần lƣợt nêu vấn đề:
+ Có 8 quả cam, chia đều cho 4 em.
+ Có 3 cái bánh chia đều cho 4 em.
- Khi giải quyết vấn đề nêu trên, xuất hiện vấn đề mới:
+ Kết quả của phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có thể là
một số tự nhiên (8: 4 = 2).
+ Kết quả của phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể
viết thành một phân số với tử số là số bị chia, mẫu số là số chia: (3 : 4 = Error!).
- Qua bài tập thực hành, giúp HS tự rút ra nhận xét: Mọi số tự nhiên có thể
viết thành một phân số có tử số là số tự nhiên đó và mẫu số bằng 1.
- Tiếp theo, thông qua việc thực hiện hai ví dụ [3, Tr. 109]:
+ HS có thể tự rút ra nhận xét: Kết quả của phép chia số tự nhiên cho số tự

nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số.

17
+ Gợi ý để HS tự nhận biết Error! quả cam gồm một quả cam và Error! quả cam
để rút ra nhận xét: phân số Error! có tử số lớn hơn mẫu số, phân số đó lớn hơn 1.
+ Giới thiệu phân số bằng 1, phân số bé hơn 1.
2.1.2. Dạy học tính chất cơ bản của phân số
Dạy học tính chất bằng nhau của phân số đƣợc thực hiện qua bài Phân số
bằng nhau [3, Tr. 111]. Khi tổ chức dạy học bài này, GV có thể tiến hành qua 4
hoạt động dạy học sau:
+ Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (khái niệm phân số): học sinh hoạt động gấp
băng giấy tạo ra 4 phần bằng nhau, tô màu 3 phần, viết phân số biểu thị số lƣợng
giấy đã tô màu. Tƣơng tự, gấp một băng giấy nhƣ thế thành 8 phần bằng nhau,
tô màu 6 phần, viết phân số biểu thị lƣợng giấy đã tô màu.
3
4

6
8


+ Hoạt động 2: So sánh số lƣợng giấy đã tô màu (nhận xét:
3
4
băng giấy =
6
8

băng giấy).
+ Hoạt động 3: Rút ra kết luận khái quát về 2 kí hiệu phân số biểu thị cùng một

lƣợng giấy (
3
4
=
6
8
)
+ Hoạt động 4: Xét mối quan hệ hình thức giữa hai phân số và chính xác hoá,
phát biểu tính chất.
- HS nêu nhận xét nhƣ trong [3, Tr. 111]. GV có thể giới thiệu đó là tính chất cơ
bản của phân số.
- Thực hành – Luyện tập (các bài tập trong [3, Tr. 112]).

2.1.3. Dạy học quy đồng mẫu số các phân số
Quy đồng mẫu số hai phân số là làm cho mẫu số hai phân số đó bằng nhau

18
(quy đồng mẫu số hai phân số là “biến đổi” hai phân số đã cho thành hai phân số
mới, bằng phân số đã cho nhƣng có mẫu số bằng nhau). Quy đồng mẫu số các
phân số có ý nghĩa lớn trong việc chuẩn bị cho HS học về so sánh các phân số,
thực hiện các phép tính cộng trừ với phân số. Quy đồng mẫu số hai phân số
đƣợc thể hiện qua hai bài trong [3, Tr. 115 - 116 ].
Khi dạy học bài Quy đồng mẫu số các phân số [3. Tr. 115], GV có thể tổ
chức các hoạt động dạy học nhƣ sau:
Hoạt động 1: Giới thiệu “quy đồng mẫu số”
- GV nêu vấn đề: Có hai phân số khác mẫu số, tìm cách đƣa hai phân số
khác mẫu số này về hai phân số cùng mẫu số và tƣơng ứng bằng hai phân số đó.
- HS trao đổi, thảo luận nhóm để tìm ra cách giải quyết vấn đề: Dựa vào
tính chất cơ bản của phân số có thể thấy nếu nhân cả tử số và mẫu số của phân
số này với mẫu số của phân số kia ta sẽ đƣợc hai phân số mới bằng hai phân số

đã cho, cụ thể là: Error!= Error!; Error!= Error!.
- GV giới thiệu: Hai phân số Error!và Error! đƣợc chuyển thành Error! và Error!có
cùng mẫu số là 15, ta nói rằng hai phân số Error! và Error! đã đƣợc quy đồng thành
hai phân số Error! và Error!; 15 đƣợc gọi là mẫu số chung của hai phân số Error!và
Error!.
Hoạt động 2: Tìm cách quy đồng mẫu số hai phân số
HS dựa vào cách làm ở bài tập 1, trao đổi với nhau để rút ra cách quy đồng
mẫu số hai phân số: Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số
của phân số thứ hai; lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số
cuả phân số thứ nhất.
Hoạt động 3: Luyện tập - Thực hành (Qua các bài tập trong [3, Tr. 116]).
Đối với bài Quy đồng mẫu số các phân số (tiếp theo) [3, Tr. 116], GV cần
giúp HS biết cách quy đồng mẫu số hai phân số trong trƣờng hợp mẫu số của
một trong hai phân số đã cho chia hết cho mẫu số của phân số còn lại. Thông
thƣờng, mẫu số lớn trong hai mẫu số của hai phân số có thể đƣợc chọn làm mẫu
số chung, sau đó tìm thƣơng của mẫu số chung và mẫu số của phân số còn lại,

19
lấy thƣơng tìm đƣợc nhân với tử số và mẫu số của phân số có mẫu số bé, giữ
nguyên phân số có mẫu số là mẫu số chung.
VD: Quy đồng mẫu số hai phân số: Error! và Error!
Ta thấy: Mẫu số của phân số Error!chia hết cho mẫu số của phân số Error! (9 : 3 =
3).
Ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số Error! và Error!nhƣ sau:
Error!= Error!= Error!và giữ nguyên phân số Error!.
Nhƣ vậy, quy đồng mẫu số hai phân số Error! và Error! ta đƣợc hai phân số Error! và
Error!.
2.1.4. Dạy học so sánh phân số
Dạy học so sánh phân số đƣợc trình bày ở hai bài: So sánh hai phân số
cùng mẫu số [3, Tr. 119] và So sánh hai phân số khác mẫu số [3, Tr. 121] và các

bài luyện tập.
a. Khi dạy học bài: So sánh hai phân số cùng mẫu số
Dạy học so sánh hai phân số cùng mẫu số xuất phát từ so sánh độ dài của
hai đoạn thẳng, từ so sánh độ dài của hai đoạn thẳng mà rút ra kết quả so sánh
hai phân số biểu thị cho độ dài của hai đoạn thẳng đó. Cụ thể là:

5
3





Từ quan sát hình vẽ, HS đã tự nhận thấy độ dài đoạn thẳng AC (bằng
Error! độ dài đoạn thẳng AB) ngắn hơn (bé hơn) độ dài đoạn thẳng AD (bằng Error!
độ dài đoạn thẳng AB). Nhƣ vậy, từ trực quan HS đã rút ra đƣợc là: Error!< Error!
hay Error!> Error!, sau đó nhận xét tử số của chúng rồi rút ra cách so sánh hai phân số
cùng mẫu số.
Khi dạy học bài này, GV có thể chuẩn bị hoặc yêu cầu HS chuẩn bị băng
giấy, bút màu để tổ chức cho các hoạt động của bài học nhƣ sau:
5
2

A
C
D
B


20

Hoạt động 1: Thực hành với đoạn thẳng hoặc băng giấy
- GV nêu vấn đề: Cần phải so sánh hai phân số Error!và Error!
- GV yêu cầu HS gấp băng giấy thành 5 phần bằng nhau, tô màu 2 phần, 3
phần của băng giấy (nếu chỉ với 1 băng giấy thì tô 2 phần màu xanh, 3 phần màu
đỏ; nếu mỗi HS có 2 băng giấy bằng nhau thì một băng giấy tô màu 2 phần, một
băng giấy tô màu 3 phần).
- GV hỏi hoặc hƣớng dẫn để HS nhận ra đƣợc các phần của băng giấy đã
tô màu (đã tô màu xanh Error! băng giấy, tô màu đỏ Error! băng giấy).
- HS quan sát, so sánh độ dài các phần đã tô màu của băng giấy và nêu:
Error! băng giấy ngắn hơn Error! băng giấy hay Error! băng giấy dài hơn Error! băng giấy.
Từ so sánh chiều dài băng giấy, rút ra đƣợc Error!< Error!; Error!> Error!.
Hoạt động 2: Nêu cách so sánh hai phân số cùng mẫu số
Từ kết quả ở hoạt động 1, HS tự nêu đƣợc cách so sánh hai phân số cùng
mẫu số:
Trong hai phân số cùng mẫu số:
+ Phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn.
+ Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
+ Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau.
Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập (qua các bài tập trong [3, Tr. 119]).
Qua bài tập thực hành, HS có thể rút ra thêm nhận xét về một phân số lớn
(bé) hơn 1.
- Phân số có tử số bé hơn mẫu số là phân số bé hơn 1: Error!; Error!; Error!…
- Phân số có tử số lớn hơn mẫu số là phân số lớn hơn 1:
2
3
;
5
7
;
7

9

b. Khi dạy học bài: So sánh hai phân số khác mẫu số
Với khả năng nhận thức của HS lớp 4, việc so sánh hai phân số cùng mẫu
số thông qua ví dụ cụ thể và trực quan rồi rút ra kết luận khái quát là phù hợp.
Việc so sánh hai phân số khác mẫu số, bên cạnh thông qua trực quan còn có
cách quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh hai phân số đã quy đồng mẫu số
(cùng mẫu số).

21
Khi dạy học bài này, GV cần chuẩn bị đƣợc băng giấy và bút màu, sau đó
hƣớng dẫn HS tự phát hiện vấn đề của bài học và giải quyết vấn đề nhƣ sau:
Hoạt động 1: Phát hiện vấn đề (so sánh hai phân số khác mẫu số)
- GV nêu ví dụ: “So sánh hai phân số Error! và Error!” hoặc “Trong hai phân số
Error! và Error! phân số nào lớn hơn?”.
- HS nhận xét đặc điểm của hai phân số Error! và Error!để nhận ra đó là hai
phân số khác mẫu số và tự thấy đƣợc so sánh hai phân số Error! và Error! là so sánh
hai phân số khác mẫu số.
Hoạt động 2: Thực hành với băng giấy
- Lấy hai băng giấy nhƣ nhau, chia băng giấy thứ nhất thành 3 phần bằng
nhau, tô màu 2 phần, tức là tô màu Error!băng giấy; chia băng giấy thứ hai thành 4
phần bằng nhau, tô màu 3 phần băng giấy, tức là tô màu Error!băng giấy.
- So sánh độ dài Error!băng giấy và Error!băng giấy.
- Quan sát hai băng giấy đã chia và tô màu, HS thấy đƣợc: Error!băng giấy ngắn
hơn Error! băng giấy nên Error! < Error! hoặc Error! băng giấy dài hơn Error! băng giấy nên
Error!> Error!.









Hoạt động 3: Tìm cách so sánh hai phân số khác mẫu số
- GV đặt vấn đề: Không sử dụng băng giấy, làm thế nào để biết Error! < Error!
hay Error!> Error!?
- HS thảo luận, dựa vào kiến thức đã học về so sánh hai phân số cùng mẫu
số để đƣa ra cách giải quyết là quy đồng mẫu số hai phân số Error!và Error!. Sau đó,
3
2

4
3
3
2


4
3

3
2
4
3



22
so sánh hai phân số vừa quy đồng mẫu số. Nếu HS không đƣa ra đƣợc cách giải

quyết thì GV lần lƣợt yêu cầu HS thực hiện:
+ Quy đồng mẫu số hai phân số Error! và Error!
(HS thực hiện đƣợc : Error!= Error! = Error!; Error!= Error!= Error!).
+ So sánh hai phân số cùng mẫu số Error! và Error! (Error! < Error!vì 8 < 9).
+ Rút ra kết luận về kết quả so sánh hai phân số Error! và Error!( Error!< Error! hay
Error!>Error!).
- HS dựa vào các bƣớc đã thực hiện khi so sánh Error!và Error! để rút ra cách so
sánh hai phân số khác mẫu số: “Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có
thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số
mới”.
Hoạt động 4: Thực hành, luyện tập.
HS thực hành so sánh hai phân số khác mẫu số thông qua các bài tập trong
[3, Tr. 122].
2.2. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ hai
Phƣơng pháp chung để dạy học các phép tính về phân số:
Bƣớc 1. Nêu tình huống thực tiễn có nhu cầu sử dụng phép tính với phân số.
Bƣớc 2. Thao tác trên phƣơng tiện trực quan để tìm kết quả bằng trực giác.
Bƣớc 3. Nhận xét kết quả, rút ra cách làm (trên cơ sở so sánh thành phần các
phép tính) và trực quan.
Bƣớc 4. Chính xác hoá cách làm, đƣa ra quy tắc.
2.2.1. Dạy học phép cộng phân số
a, Dạy học phép cộng hai phân số có cùng mẫu số
Tƣơng tự nhƣ các bài học trƣớc về phân số, dạy học phép cộng phân số
cũng đƣợc hình thành dựa trên hoạt động với đồ dùng trực quan. Trong điều
kiện chuẩn bị đƣợc băng giấy và bút màu cho từng HS, GV có thể tổ chức hoạt
động dạy học nhƣ sau:
Hoạt động 1: Thực hành trên băng giấy.
- GV yêu cầu HS lấy băng giấy, chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau
(HS có thể đƣợc hƣớng dẫn gấp đôi 3 lần liên tiếp).

×