Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Tích hợp một số nội dung giáo dục môi trường vào phần sinh học lớp 7 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------&&&------

VŨ VĂN LỰC

TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
VÀO PHẦN SINH HỌC LỚP 7 – TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Vinh , Năm 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học TS.
Phan Đức Duy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy cô giáo giảng dạy ở khoa Sinh trường
Đại học Vinh đã động viên, hướng dẫn và góp những ý kiến quý báu cho đề tài
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy Sinh
học, đặc biệt là các thầy cô giáo đã tham gia dạy thực nghiệm và các em học
sinh trường THCS Trung Chính – Nông Cống – Thanh Hoá, THCS Tân Khang
– Nông Cống – Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.


Vũ Văn Lực

2


MỤC LỤC
---  --Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan……………………………………………………………….…… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………… ii
Mục lục……………………………………………………...………………….01
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt…………………………………………03
Danh mục các hình và bảng biểu………………………………….……………04
Mở đầu ………………………………..……………………………………..…05
1. Lý do chọn đề tài ……………………………...…………………………..…05
2. Mục đích nghiên cứu ………...……………………………………………....06
3. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………....06
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………..……06
5. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………….……07
6. Đối tượng nghiên cứu…………………………………….………………….07
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..............................................................................09
8. Đóng góp mới của luận văn ...........................................................................12
9.Cấu trúc của luận văn…………………………………………………….…..12
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................13
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............13
1.1. Môi trường....................................................................................................14
1.2. Giáo dục môi trường……………………...……………………………..…22
1.3. Một số vấn đề cơ bản về lí thuyết tích hợp GDMT ………..……………...27
1.3.1. Khái niệm tích hợp GDMT………………………………..……….…….27
1.3.2. Các phương pháp tích hợp trong dạy học sinh học…………….….……..27

1.3.3. Các nguyên tắc tích hợp……………………………………..…….……..28
1.3.4. Các mức độ tích hợp…………………………………………...……….. 28
1.4. Thực trạng của việc GDMT ở một số trường THCS trên địa bàn
3


Tỉnh Thanh Hoá …………………………………………………….…….……29
Chương 2: TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VÀO NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 7 THCS ………33
2.1. Phân tích nội dung cấu trúc phần sinh học lớp 7 THCS……..….…......….33
2.2. Địa chỉ tích hợp GDMT vào nội dung Sinh học 7 ………………………..37
2.3. Các nguyên tắc tích hợp GDMT vào nội dung sinh học lớp 7 THCS….....39
2.4. Hệ thống các kiến thức GDMT được tích hợp trong chương trình
Sinh học lớp 7 THCS ………………………………………………….….……40
2.4.1. Mẫu module tích hợp GDMT ……………………………………..…….40
2.4.2. Hệ thống module tích hợp GDMT vào nội dung Sinh học 7………..…...41
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………................……….66
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………..…………….……...66
3.2. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………..………66
3.3. Phương pháp thực nghiệm………………………………………...….……66
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm…………………….…….…………..………..66
3.3.2. Các bước thực nghiệm………………….………………………………..66
3.4. kết quả thực nghiệm……………..…………………………………………67
3.4.1. Kết quả định lượng ……………………………………………..….…….67
3.4.1.1. Kết quả thực nghiệm tại trường THCS Trung Chính……………..……67
3.4.1.2. Kết quả thực nghiệm tại trường THCS Tân Khang……………………69
3.4.2. Kết quả định tính…………………………………………………………71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………………..73
1. Kết luận…………………………………………………………….…..…….73
2. Đề nghị ……………………………………………………….………..…….74

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..………..……75
PHỤ LỤC………………………………………………………………………P1

4


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GDMT

: Giáo dục môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

GDBVMT : Giáo dục bảo vệ môi trường
HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

NXB

: Nhà xuất bản

SGK


: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

SL

: Số lượng

TL

: Tỷ lệ

UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc

5



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ HÌNH
* Danh mục bảng
Bảng 1.1. Tình hình tổ chức GDMT một số trường THCS ở Thanh Hoá..........29
Bảng1.2. Nhận thức của các giáo viên về các vấn đề môi trường hiện nay…....31
Bảng 2.1 Địa chỉ tích hợp GDMT vào nội dung sinh học lớp 7……………..…37
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần suất kết quả TN trường THCS Trung Chính…...67
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất lũy tích kết quả TN THCS Trung Chính..... 67
Bảng 3.3. Bảng phân loại trình độ qua các bài kiểm tra……..............................68
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng……………………………..…68
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất kết quả TN trường THCS Tân Khang……..69
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích kết quả TN
trường THCS Tân Khang…………….....65
Bảng 3.7. Bảng phân loại trình độ qua các bài kiểm tra…………...…………...70
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng………………………………..70
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích – bài kiểm tra kiến thức về môi trường của
học sinh ở trường THCS Trung Chính…..…………...…………...….….……...68
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích – bài kiểm tra về kiến thức môi trường của học
sinh ở trường THCS Tân Khang…………………………………...….…….….70

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường đã và đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại.
Trong mấy thập niên trở lại đây do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự gia
tăng dân số quá nhanh, sự đô thị hoá mạnh mẽ đã làm cho cường độ và quy mô
khai thác sử dụng tài nguyên môi trường ngày càng mạnh. Hậu quả là nhiều
nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, nhiều hệ sinh thái bị phá huỷ, cân bằng tự nhiên rối

loạn và môi trường sống của chúng ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng với
quy mô toàn cầu. Những hiểm hoạ suy thoái môi trường đang ngày càng đe doạ
cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn
của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại.
Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ
bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con
người. Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế
nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và
phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng
được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và xử
lí các vấn đề môi trường. Giáo dục BVMT còn góp phần hình thành nhân cách
người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người
chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hoà với việc
BVMT, đảm bảo nhu cầu hôm nay mà không tổn hại đến các thế hệ mai sau.
Giáo dục BVMT là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và của toàn cầu.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả GDMT qua các môn học là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của nhà trường THCS mà trực tiếp là giáo viên giảng dạy. Tuy
nhiên, trong trường THCS chưa có bộ môn GDMT riêng, trong khi vấn đề MT
trở nên cấp bách với nhân loại hơn bao giờ hết. GDMT không phải là ghép thêm
vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay là một chủ đề
nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập chương trình.
7


Sinh học là bộ môn khoa học rất gần gũi với thực tiễn cuộc sống con
người và cũng là môn học có liên quan mật thiết với khoa học môi trường.
Trong đó chương trình Sinh học 7 là chìa khoá để các em mở cánh cửa bước vào
thế giới động vật.Trên thực tế chất lượng giáo dục BVMT qua môn Sinh học nói
chung và Sinh học lớp 7 nói riêng chưa cao, sự chuyển biến thái độ, hành vi của
giáo viên và học sinh chưa rõ nét. Giáo viên chưa chú trọng đến lựa chọn nội

dung và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp kiến thức bảo vệ MT vào bài
học, chưa thực sự tạo cơ hội cho HS hoạt động, bộc lộ thái độ, hành vi với MT.
Từ những vấn đề nêu ở trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Tích hợp một số
nội dung giáo dục môi trường vào phần sinh học lớp 7 THCS".
2. Mục đích nghiên cứu.
Tích hợp các nội dung giáo dục MT vào quá trình dạy học môn sinh học 7
để nâng cao kiến thức, hành vi và thái độ bảo vệ môi trường cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu tích hợp các nội dung GDMT vào phần sinh học lớp 7 THCS một
cách hợp lý không những mở rộng và khắc sâu nội dung kiến thức sinh học 7 mà
còn góp phần nâng cao ý thức, thái độ, hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về lý thuyết tích hợp nội dung kiến thức môi
trường và giáo dục BVMT để làm cơ sở tích hợp một số kiến thức GDMT vào
phần kiến thức sinh học lớp 7 THCS.
4.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn giáo dục môi trường ở nhà trường phổ
thông.
4.3. Phân tích cấu trúc nội dung của phần sinh học lớp 7 THCS để làm cơ
sở cho việc tích hợp các kiến thức GDMT.
4.4. Xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp để tích hợp
GDMT có hiệu quả vào nội dung kiến thức sinh học lớp 7.

8


4.5. Hiện thực hoá vấn đề tích hợp GDMT vào các giáo án thực nghiệm
phần sinh học lớp 7 THCS.
4.6 . Thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi của vấn đề nghiên
cứu.
5. Đối tượng nghiên cứu.

- Các phương pháp và biện pháp tích hợp kiến thức GDMT vào phần sinh
học lớp 7 THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
nhà nước trong công tác giáo dục môi trường. Các tài liệu có liên quan đến hoạt
động dạy học.
- Nghiên cứu lý thuyết tích hợp để tích hợp kiến thức GDMT vào các bài
học trong phần sinh học lớp 7 THCS.
6.2. Phương pháp điều tra.
- Điều tra việc tích hợp GDMT vào nội dung dạy học phần sinh học lớp 7
THCS thông qua hình thức dự giờ quan sát, dùng phiếu trưng cầu ý kiến, tiếp
xúc trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thực trạng.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu GDMT để chuẩn hóa
các kiến thức về tích hợp GDMT vào các bài trong phần sinh học 7
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm chéo. Cụ thể là:
+ Các lớp thực nghiệm: Giáo án được thiết kế thiết có tích hợp một số nội
dung giáo dục môi trường.
+ Các lớp đối chứng: Giáo án được thiết kế bình thường không có tích
hợp nội dung giáo dục môi trường.
- Thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm:

9


+ Phân tích định lượng các bài kiểm tra: Các bài kiểm tra ở cả nhóm lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng đều được chấm theo thang điểm 10. Kết quả thu
được sẽ được xử lý bằng thống kê toán học nhằm tăng độ chính xác cũng như

sức thuyết phục của các kết luận.
- Lập bảng thống kê tần suất:
Lần Phương Tổng
KT

án TN

1

TN

Điểm số

số HS

1

2

3

4

5

6

7

ĐC

2

TN

Xử lý số liệu thực nghiệm bằng các tham số đặc trưng:
* Giá trị trung bình cộng
Trong đó :

X =

1 10
∑ X i ni
n i =1

n : Số học sinh của lớp.
X i : Điểm số theo thang điểm 10.
ni : Số bài kiểm tra có điểm số là X i .

* Độ lệch chuẩn (S):
S= ±

10

∑n (X
i

i =1

i


− X )2

1 10
2
* Phương sai ( S ): S = ∑ ni ( X i − X )
n i =1
2

2

* Sai số trung bình cộng: m =

S
n

10

8

9

10


* Hệ số biến thiên (C V ): Khi có 2 giá trị trung bình khác nhau, độ chuẩn khác
nhau thì phải xét đến hệ số biến thiên:
CV =

S
100%

X

- C V = 0 – 10% : Dao động nhỏ độ tin cậy cao.
- C V = 0 – 30% : Dao động trung bình.
- C V = 0 – 100%: Dao động lớn độ tin cậy nhỏ.
* Độ tin cậy ( t ): Độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình phản ánh
kết quả của 2 phương án thực nghiệm và đối chứng.

t=

X1 − X 2
S

S=

n1 n2
n1 + n 2

(n1 − 1) S12 + (n1 − 1) S 22
n1 + n 2 − 2

Trong đó: X 1 : Điểm số trung bình của lớp đối chứng.
X 2 : Điểm số trung bình của lớp thực nghiệm.

S 12 và S 22 : Là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
n 1 và n 2 : Là tổng số bài của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
+ Phân tích định tính: Để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức dạy học,
chúng tôi dựa trên nội dung các bài kiểm tra trong các giáo án thực nghiệm và
giáo án đối chứng để đánh giá sự hiểu biết của HS, những ưu điểm và hạn chế
của từng nội dung thực nghiệm khi dạy kiến thức GDMT được lồng ghép tích

hợp trong nội dung phần sinh học lớp 7 THCS.
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
7.1. Trên thế giới
Đã từ rất lâu, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa nội dung
GDMT vào giảng dạy ở nhà trường phổ thông.
11


- Trung Quốc: GDMT được đưa vào các cấp học từ phổ thông đến đại học. Ở
phổ thông GDMT được khai thác ở hầu hết các môn học. Các trường đại học có
hẳn chương trình và môn học riêng về MT như: Luật Môi trường, Kinh tế môi
trường, Kỹ thuật môi trường, Quản lý môi trường…
- Thái Lan: Trong các trường phổ thông giáo viên và học sinh được tổ chức
thành những nhóm cốt cán về GDMT để lôi cuốn các thành viên trong trường
cùng tham gia. Đặc biệt, các nhà trường đã tổ chức nhiều tiết học ngoài trời để
học sinh có điều kiện tiếp xúc với môi trường thiên nhiên, có điều kiện hoạt
động và chủ động thiết kế, điều hành và đánh giá hoạt động.
- Nhật Bản: Học sinh đã được giáo dục kỹ về bảo vệ môi trường như giữ gìn
sạch sẽ, tay chân, quần áo, bỏ rác, giấy vụn đúng với quy định ngay từ tuổi mẫu
giáo. Học sinh được giáo dục bỏ giấy và chai lọ vào những thùng rác riêng để tái
chế. Ở bậc phổ thông, chương trình GDMT được đưa vào chính khoá lẫn ngoại
khóa ngay từ bậc tiểu học.
Pháp: Các cấp học đều có chương trình hành động GDMT thông qua các
môn học: Sinh vật, Địa lý, Hoá học… Các trường Đại học, nhất là Đại học Sư
phạm rất coi trọng việc giảng dạy về GDMT. Một số trường còn có khoa đào tạo
về cố vấn môi sinh, các cố vấn này sẽ tư vấn cho người dân về một số lĩnh vực
xử lý rác thải, nước thải, tiếng ồn…
- Đức: GDMT được khai thác trong nhiều môn học trong chương trình chính
khoá, đặc biệt là môn Địa lý. Nhà trường coi trọng thực hành về GDMT, học
sinh được đi tham quan thực tế những vùng môi trường “có vấn đề”[12].

7.2. Ở Việt Nam
Việc đưa GDMT vào nhà trường đã được chú ý từ lâu. Đã có nhiều chương
trình, dự án triển khai tích hợp GDMT thông qua các môn học. Điều này cũng đã
được các cấp của ngành giáo dục quan tâm và triển khai.
Báo cáo của các cố vấn trong hội nghị tổng kết công tác GDMT trong trường
phổ thông đã cho thấy một số ưu điểm:

12


- Hầu hết các tỉnh đã hoàn thành bản kế hoạch hành động GDMT đến năm
2010, với sự cam kết thực hiện của cả 3 cơ quan: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh Đoàn thanh niên.
- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDMT trong trường học ở các bộ
quản lý các cấp, ở giáo viên và học sinh được nâng lên rõ rệt. Biểu hiện là, cán
bộ Sở, phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo đã sâu sát hơn, quan tâm thường xuyên
hơn tới GDMT, việc khai thác các nội dung GDMT trong các môn học được
quan tâm hơn, tự giác hơn và thành tiêu chí bình xét các giờ dạy giỏi của giáo
viên. Các em học sinh thì không chỉ được nâng cao kiến thức mà các em còn có
ý thức bảo vệ và xây dựng trường lớp khang trang sạch đẹp hơn, biết bảo vệ môi
trường và tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ môi trường. Đặc biệt là
nhiều nơi, các em còn vận động được gia đình, bà con làng xóm, đường phố
cùng giữ gìn môi trường sạch đẹp. Các hoạt động ngoài giờ với nội dung bảo vệ
môi trường của học sinh cũng được tổ chức nhiều hơn, cuốn hút được đông đảo
học sinh tham gia: các em tham gia cổ động tuyên truyền, kẻ vẽ panô áp phích,
tham gia làm sạch bãi biển, đường phố, dự thi các cuộc thi về đề tài môi
trường…
- Phong trào xanh hoá nhà trường và xây dựng trường xanh sạch đẹp đã đi
vào chiều sâu, trở thành nhu cầu của các nhà trường, của giáo viên và học sinh.
Đặc biệt phong trào này còn cuốn hút được phụ huynh học sinh, chính quyền và

các đoàn thể ở địa phương cùng tham gia.
- Việc bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về GDMT được các Sở giáo dục và
đào tạo quan tâm và tổ chức đều đặn hơn, nhiều hơn trước.
- Các tỉnh tham gia chiến dịch nâng cao nhận thức GDMT của năm học này
(cho hôm nay, cho cả ngày mai) đồng đều hơn, sôi động hơn ở một số tỉnh…
Tuy nhiên, việc triển khai giáo dục môi trường hiện tại vẫn còn một số vấn đề
bất cập:
- Một số tỉnh chưa hoàn thành bản kế hoạch hành động GDMT đến năm 2010
với sự cam kết của cả 3 cơ quan (Giáo dục và đào tạo, Tài nguyên và Môi trường
13


và Tỉnh đoàn thanh niên).
- Việc chỉ đạo GDMT ở một số tỉnh chưa thật sát sao: Lãnh đạo sở chưa thật
quan tâm, còn “khoán” cho giám sát viên. Trong khi giám sát viên của Sở cùng
lúc phải phụ trách nhiều công việc, không có nhiều thời gian dành cho GDMT.
Đó là chưa kể ở một số ít tỉnh, giám sát viên lại luôn bị thay đổi, dẫn đến việc
giám sát viên không chuyên tâm về công tác GDMT cũng như không sát trong
việc triển khai và thiếu sự chỉ đạo cụ thể với các địa phương (huyện và
trường…).
Từ những kết quả trên một lần nữa cho thấy tính cấp thiết của việc đưa
GDMT trong quá trình dạy học thuộc các môn học và các cấp học. Trong đó có
môn Sinh học[12].
8. Đóng góp của đề tài.
- Bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp GDMT vào nội dung
kiến thức sinh học bậc THCS.
- Xây dựng một số module tích hợp giáo dục môi trường thông qua môn
Sinh học 7.
- Các phương pháp và biện pháp nhằm năng cao hiệu quả GDMT thông
qua các nội dung sinh học bậc THPT.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2: Tích hợp một số nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
phần sinh học lớp 7 THCS.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

14


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã chỉ rõ: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Từ định nghĩa tổng quát này, các khái niệm về môi trường còn được hiểu
theo các nghĩa khác nhau, nhưng tựu trung lại không nằm ngoài nội dung của
định nghĩa kinh điển trong Luật Bảo vệ môi trường.
* Định nghĩa 1: Môi trường theo nghĩa rộng nhất là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể,
một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Khái niệm
chung về môi trường được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và từng mục đích
nghiên cứu.
Đối với cơ thể sống thì “môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể[15].
* Định nghĩa 2: môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất
cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự
sống, phát triển và sinh sản của sinh vật.

Từ định nghĩa trên có thể phân chia MT thành 4 nhóm sau:
- Môi trường tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh
vật.
- Môi trường kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.
- Môi trường không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật
độ, phương hướng và sự thay đổi trong môi trường.
- Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các cá nhân và các nhóm, công nghệ,
tôn giáo, các định chế, kinh tế học, thẩm mỹ học, dân số học và các hoạt động
15


khác của con người.
* Định nghĩa 3: Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện
tượng và các thực thể của tự nhiên mà ở đó, cá thể, quần thể, loài có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình[19]. Từ định nghĩa
này, ta có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là
môi trường của loài khác. Chẳng hạn, mặt biển là môi trường của sinh vật mặt
nước (Pleiston và Neiston) song không phải là môi trường của những loài sống ở
đáy sâu hàng nghìn mét và ngược lại.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái
hữu hình (tập quán, niềm tin,…), trong đó con người sống và lao động, họ khai
thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh
trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung
cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”.
Môi trường sống của con người thường được phân chia thành các loại sau:
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí, hóa học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động vật,

thực vật, đất và nước. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây
nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
- Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi trường
xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo
nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
người khác với các sinh vật khác [17].
- Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong
trường như: lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, giáo viên, học
16


sinh, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đảng, Đoàn, Đội.
1.1.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các
chức năng chủ yếu sau:
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và thế giới sinh vật
(habitat).
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.1.3. Các vấn đề môi trường hiện nay
1.1.3.1. Những vấn đề môi trường toàn cầu:
Báo cáo tổng quan môi trường toàn cầu năm 2000 của chương trình Môi
trường Liên hợp quốc (UNEP) viết tắt là “GEO - 2000” đã phân tích 2 xu hướng
bao trùm khi con người bước sang thiên niên kỷ thứ 3.
- Thứ nhất: Đó là các hệ sinh thái và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi

sự mất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch vụ.
- Thứ hai: Thế giới hiện đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản
lí môi trường ở quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Những thách thức đó là:
• Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng.
Các nhà khoa học cho biết, trong 100 năm trở lại, trái đất đã nóng lên khoảng
0,50C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,5 – 4,50C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX[15].
Mặc dù chưa có những thẩm định cụ thể nhưng có thể tin rằng thay đổi khí
hậu có thể ảnh hưởng đến những mặt sau:
- Sức khỏe: Những bệnh nhiệt đới do muỗi gây ra như sốt rét, sốt xuất huyết
và sốt vàng da có thể xảy ra trên diện rộng.
17


- Nông nghiệp: Mùa sinh trưởng trong vùng Bắc bán cầu như Canada, Phần
Lan, Nhật Bản, và Băng Đảo có thể kéo dài. Tuy nhiên sản lượng lúa mì, ngô và
đậu tương của Hoa Kì có thể giảm
- Rừng: Kí sinh trùng của rừng nhiệt đới có thể mở rộng khu phân bố của
chúng và phá hoại rừng ôn hòa. Một số loài cây ôn hòa có thể bị tuyệt diệt theo
địa phương.
- Đất chăn nuôi gia súc: sản lượng giảm do hạn hán và xói mòn sẽ tăng
nhanh. Cháy đồng cỏ có thể trở thành nghiêm trọng.
- Động vật hoang dại: nhiều loài có thể bị tuyệt chủng do nơi ở của chúng bị
thay đổi, giảm sút hoặc biến mất.
- Đại dương: Vị trí của các dòng đại dương và ngư trường có thể thay đổi.
Nước biển dâng lên sẽ làm ngập các vùng ven biển và đe dọa các vùng đất thấp
như Băng La Đét.
- Các đảo: 37 dân tộc sống ở đảo, kể cả những đảo ở vùng Caribe và các quần
đảo quanh Thái Bình Dương, tạo nên một liên minh các quốc gia đảo nhỏ. Vì sợ
rằng những vùng đất này sẽ biến mất khi nước biển dâng lên nên những nước

này đang tích cực hành động để ổn định khí hậu toàn cầu. [20]
Trái đất nóng lên chủ yếu do hoạt động của con người mà cụ thể là:
- Do sử dụng ngày càng tăng lượng than đá, dầu mỏ và phát triển công nghiệp
dẫn đến gia tăng nồng độ CO2 và SO2 trong khí quyển.
- Khai thác triệt để dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên rừng và đất rừng, nước – là bộ máy khổng lồ giúp điều hòa khí hậu trái
đất.
- Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên thế
giới. Tất cả các yếu tố này làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự điều chỉnh
vốn có.
• Sự suy giảm tầng ôzôn (O3)
Biểu hiện: Vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX, các nhà khoa học đã đưa
ra những bằng chứng về sự suy giảm của tầng ôzôn. Tháng 10-1982 phát hiện ra
18


một lượng lớn khí O3 đã biến mất trên bầu trời. Năm 1985 tìm thấy có một “lỗ
thủng tầng ôzôn” rất lớn ở Nam cực. Vào ngày 3/9/2000 “lỗ thủng tầng ôzôn”
trên vùng Nam cực đã lên tới 28,3 triệu km2. Suy giảm tầng ôzôn không còn là
vấn đề của Nam cực nữa mà nó trở thành vấn đề môi trường có liên quan đến
nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới.
Nguyên nhân: Nguyên nhân lớn nhất làm cho tầng ôzôn bị suy giảm là do
CFCs (chloruofluorcarbons). CFCs có trong tủ lạnh, máy lạnh và máy điều hòa
nhiệt độ, trong các bình xịt để làm sạch các vật dụng gia đình, đồ hộp. Khí CFC s
bị phá hủy khi chịu sự tác động của bức xạ cực tím với cường độ mạnh, Clo (Cl)
sẽ tách ra khỏi CFCs và phá hủy tầng ôzôn (phải mất 8 năm thì CFC s mới di
chuyển lên tới tầng bình lưu và tồn tại ở đó khoảng 100 năm). Ngoài CFC s thì
Halons, HCFCs, Methyl (mê tan), Bromide,…cũng được coi là nguyên nhân gây
ra sự suy giảm tầng ôzôn. Những chất gây nguy hại đối với tầng ôzôn ở trên gọi
chung là các chất suy giảm tầng ôzôn.

Khi tầng ôzôn bị suy giảm, cường độ tia tử ngoại tới mặt đất sẽ tăng lên và
gây ra nhiều tác hại đối với sức khỏe của con người và các hệ sinh thái trên trái
đất:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Ảnh hưởng đến mùa màng: ảnh hưởng đến vai trò quang hợp của thực vật
khiến cho nông sản bị thất thu.
- Ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh: hầu hết các thực vật phù du, cá con, tôm,
các loài ốc sống gần bề mặt nước (đến độ sâu 20m) dễ bị tổn thương và mất cân
bằng sinh thái của biển do sự tác động của tia cực tím với cường độ mạnh[3].
• Tài nguyên bị suy thoái.
Rừng, đất trồng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh
mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc.
Sự phá hủy rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, trên thế giới diện tích rừng
có khoảng 40 triệu km2, song đến nay diện tích này đã bị mất đi một nửa, trong

19


số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới chiếm 2/3. Sự phá hủy
rừng xảy ra mạnh, đặc biệt ở những nước đang phát triển.
Sự suy giảm nước ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước ở nhiều nơi và đối với các khu vực ven biển
đó là sự xâm nhập mặn[17].
• Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại chất thải
vào đất, biển, các thủy vực đã gây ô nhiễm môi trường ở quy mô ngày càng
rộng, đặc biệt là các khu đô thị. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô thị tăng
lên nhiều và chiếm ½ dân số thế giới [10].
• Sự gia tăng dân số
Dân số thế giới chủ yếu gia tăng mạnh từ khoảng thế kỷ XVIII đến nay, đặc

biệt là từ những năm 50 của thế kỷ XX và tập trung ở những nước đang phát
triển. Sự gia tăng dân số quá mức sẽ dẫn đến hiện tượng “bùng nổ dân số” [4].
1.1.3.2. Các vấn đề môi trường Việt Nam:


Suy giảm diện tích và chất lượng rừng

Hiện trạng rừng Việt Nam:
- Việt Nam có 19 triệu ha đất lâm nghiệp thì chỉ có 11,3 triệu ha là đất có
rừng (9,7 triệu ha rừng tự nhiên và 1,6 rừng trồng).
- Độ che phủ của rừng ở một số tỉnh (số liệu thống kê năm 2000):
Kontum:

63,7%

Lâm Đồng:

3,3%

Tuyên Quang:

50,6%

Bắc Kạn:

8,4%

- Phần lớn là rừng nghèo và rừng tái sinh, phục hồi (chiếm 55%); rừng giàu,
kín chỉ chiếm 13%.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn trên lưu vực những con sông lớn ở nước ta vẫn

đang bị phá hoại, hiện nay độ che phủ chỉ còn dưới 20% (mức báo động là 30%).
Rừng phòng hộ ở các vùng hồ như Hòa Bình, Trị An, Thác Mơ, Đa Nhim, Đa
Mi và Yali đang bị suy giảm nghiêm trọng. Rừng trên các vùng núi đá vôi, rừng
ngập mặn ven biển vẫn tiếp tục bị xâm hại.
20


- Diện tích rừng trồng tăng lên với số lượng rất khiêm tốn và phần lớn rừng
được trồng lại với mục đích kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên
trồng rừng phòng hộ. Trung bình mỗi năm trồng được 72.693ha (mục tiêu là
300.000ha/năm).
Hậu quả của việc suy thoái rừng:
- Làm mất đi sự đa dạng sinh học: phá rừng và làm suy thoái rừng dẫn đến sự
tuyệt chủng của rất nhiều loài sinh vật.
- Làm tăng diện tích đất lộ thiên dẫn tới việc gia tăng sự xói mòn của lớp đất
màu, từ đó ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề dẫn đến nghèo đói.
- Làm lũ lụt ngày càng xảy ra thường xuyên.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng tới khí hậu của toàn cầu. Một lượng lớn khí CO 2
không được chuyển hóa qua quang hợp làm trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm
không khí. Ngoài ra các khí thải từ các đám cháy rừng làm cho khí hậu cả một
vùng bị thay đổi.
- Sự nghèo đói và buộc phải di cư của một bộ phận dân chúng. Khi họ di cư
đến một khu vực khác, họ lại tiếp tục phá rừng và để lại hậu quả nghiêm trọng
cho nơi mà họ đến [13].
• Đất canh tác đang thiếu, đất bạc màu gia tăng.
Thoái hóa đất: xảy ra phổ biến ở vùng đồi núi (nơi tập trung hơn ¾ quỹ đất).
Diện tích đất dốc khoảng 25 triệu ha (chiếm 76% diện tích đất tự nhiên), khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa ở vùng đồng bằng cũng làm giảm độ phì nhiêu
của đất. Sự suy thoái đất còn kéo theo cả suy thoái về hệ động, thực vật và môi

trường địa phương, đồng thời làm giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người.
Đất bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân:
- Do các vi sinh vật gây bệnh: do sử dụng phân tươi không xử lý, do đổ rác và
nước thải chưa được xử lý vào đất nên trong đất chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh
cho người, gia súc và cả cây trồng.
- Do các chất hóa học:
21


+ Chất hóa học thất thoát, rò rỉ, thải ra trong quá trình hoạt động sản xuất
công nghiệp; đặc biệt là các hóa chất độc và kim loại nặng.
+ Do các chất phóng xạ và các hóa chất độc hại khác đã bị sử dụng trong
các cuộc chiến tranh.
+ Do các chất hóa học sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp như
phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu [13].
• Nước ngọt đang ô nhiễm, thiếu nước sạch cho sinh hoạt hằng ngày
- Việt Nam có lượng mưa trung bình 1960mm3/năm, chủ yếu tập trung vào
mùa mưa (chiếm 70-80%). Lượng nước bình quân đầu người khoảng
64.000m3/người/năm.
- Ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp, đặc biệt là
tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng và tại các khu
công nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhất là vùng châu thổ sông Hồng
và sông Cửu Long, cũng góp phần đáng kể vào việc gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch của nước ta hiện nay là khoảng 50%
(70% ở đô thị và 30% ở nông thôn).
- Chất lượng nước ở vùng thượng lưu của phần lớn các con sông còn tốt trong
khi vùng hạ lưu đã bị ô nhiễm nặng nề (BOD và NH 4+ vượt tiêu chuẩn cho
phép), đặc biệt là các con sông chảy qua các đô thị và khu công nghiệp.
• Môi trường biển và vùng ven biển đang kêu cứu.

Biển và vùng ven biển đem lại lợi ích kinh tế cho người dân qua hoạt động
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch... Các vùng rừng ngập mặn và các
cửa sông có ý nghĩa sinh thái đặc biệt quan trọng (có đa dạng sinh học cao) và là
nơi cung cấp nguồn thực phẩm, chất đốt cho con người. Ngoài ra, rừng ngập
mặn còn góp phần hạn chế gió cát, lũ lụt, suy thoái đất,...
• Đất ngập nước đang bị khai thác quá mức cho phát triển kinh tế
- Một số vùng rừng ngập mặn đã và đang bị biến thành các đầm nuôi tôm sú
và các hình thức nuôi trồng thủy sản khác hoặc bị chặt phá làm than củi, gỗ xây
dựng.
22


- Diện tích rừng ngập mặn hiện nay chỉ còn khoảng 30% (gần 1,2 triệu hecta)
so với những năm 1940. Trong 50 năm gần đây, Việt Nam mất 80% diện tích
rừng ngập mặn.


Suy giảm đa dạng sinh học.

Việt Nam là 1 trong 10 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (có
khoảng 10% số loài của thế giới). Một số loài cây gỗ quý đang có nguy cơ tuyệt
chủng như: Thủy tùng, Hoàng đàn, Bách xanh, Cẩm lai, Pơ Mu... và nhiều loài
dược liệu quý. Toàn vùng Đông Dương có 21 loài khỉ thì Việt Nam có 15 loài,
trong đó có 7 loài đặc hữu; 49 loài chim đặc hữu (Việt Nam có 31 loài, trong đó
có 13 loài chỉ có ở Việt Nam). Gần đây phát hiện được một số loài mới: Sao la,
Mang lớn, Mang Trường Sơn, 3 loài chim, 80 loài ốc sên và loài rùa Hồ Gươm.
Hiện trạng
- Để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, nguồn tài nguyên sinh vật đang bị
khai thác cạn kiệt và lãng phí: sử dụng chất nổ, kích điện, lưới mắt nhỏ để đánh
bắt cá, chặt phá các loài gỗ quý. Nhiều loài hiện đã trở nên hiếm và đang có

nguy cơ tuyệt chủng.
- Đa dạng sinh học của Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng với hơn 700
loài được liệt trong Sách đỏ Việt Nam.
- Sản lượng đánh bắt cá gần bờ ngày một giảm trong khi số lượng tàu thuyền
đánh bắt cá tăng nhanh.
- Việc săn bắn, tiêu thụ động vật hoang dã, chặt phá rừng bừa bãi vẫn chưa
được kiểm soát chặt chẽ. Các quán ăn động vật hoang dã vẫn còn tồn tại.
Nguyên nhân
- Chiến tranh (tàn phá rừng, các hệ sinh thái, để lại các chất độc hủy diệt).
- Mở rộng đất nông nghiệp, tập quán canh tác chưa hợp lý (thu hẹp sinh cảnh,
gây ô nhiễm đất, nước).
- Chính sách phát triển chưa phù hợp (chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế, xã
hội chưa quan tâm đến bảo vệ môi trường và công tác bảo tồn).

23


- Khai thác gỗ, củi và lâm sản một cách bừa bãi và chưa được quản lý chặt
chẽ.
- Cháy rừng (tiêu hủy hệ thực vật, mất nơi ở động vật và vi sinh vật).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, thủy điện…)
- Săn bắn, buôn bán trái phép động vật hoang dã, xuất khẩu gỗ quý hiếm.
- Ô nhiễm môi trường (điều kiện môi trường vượt quá giới hạn chịu đựng làm
cho sinh vật không thể tồn tại được).
- Sự gia tăng dân số (nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng nhiều, dân trí
thấp, thiếu lương thực, thực phẩm, nơi ở…)
- Sự biến đổi bất thường khí hậu Trái đất đã gây ra nhiều thiên tai, phá hủy
nghiêm trọng các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học.
1.2 Giáo dục môi trường.
GDMT là một quá trình nhằm nâng cao nhận thức về phương pháp, kỹ

năng và tình cảm đạo đức cho moi người nói chung và học sinh nói riêng về vấn
đề môi trường.
GDMT là một quá trình lâu dài nên bắt đầu từ tuổi mẩu giáo rồi tiếp tục
cho tới tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông…cũng như mãi mãi sau
này trong suốt cuộc đời.
Hiệu quả của GDMT là mang lại cho học sinh những thói quen tốt, tình
cảm thân thiện với môi trường, ý thức trách nhiệm đối với việc BVMT, có một
lối sống hài hoà, thân thiện với môi trường.
Một chương trình GDMT được xem là thành công khi có nội dung,
phương pháp triển khai đạt được những mục đích cụ thể từ nhận thức tới kỹ năng
và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng và chính phủ trong quá trình
giải quyết những vấn đề môi trường hiện nay.

24


Giáo dục môi trường
cần tập trung vào
những gì?

Về



Trong

Kiến thức về
môi trường,
nhận thức về
môi trường


Ý thức vì môi
trường

Kỹ năng hành
động trong
môi trường

Tác động tích cực và
triệt để

Những nguyên nhân
nào gây ra các vấn đề
về môi trường

Đề xuất các giải pháp
cho hôm nay và mai
sau

Những nguyên nhân
nào gây ra các vấn đề
về môi trường

Chủ nghĩa tiêu
thụ ích kỹ

Trách nhiệm
cá nhân

Không tích đến

chi phí xã hội,
trách nhiệm xã
hội

Coi nhẹ vấn đề
môi trường luật
pháp không
nghiêm

Trách nhiệm
cộng đồng

Trách nhiệm
chính phủ

- Ô nhiểm môi trường (không khí, đất, nước)
- Tăng dân số
- Đô thị hoá
- Sử dụng quá mức nguồn lợi
- Lãng phí năng lượng
- Chất thải và ô nhiểm
- Suy giảm đa dạng sinh học
- Suy giảm tầng ôzôn
- Biến đổi khí hậu, nóng lên toàn cầu. lũ lut, khô hạn

Hình 1.1. Mục đích, phương pháp luận và đánh giá về giáo dục môi trường.

1.2.1. Mục tiêu của giáo dục môi trường
Năm mục tiêu có quan hệ tương hỗ trong giáo dục môi trường:
- Nhận thức: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân đạt được nhận thức và

sự nhạy cảm đối với môi trường và những vấn đề có liên quan.
25


×