Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.03 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Đề tài: Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học giải toán có lời
văn ở lớp 1, 2, 3 đợc thực hiện trong một thời gian ngắn, điều kiện không ít
khó khăn. Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã khẩn trơng thu
thập, sử dụng và chọn lọc tài liệu thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt
ra. Ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô giáo và sự động viên khích lệ của bạn bè.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô Phạm Thị
Thanh Tú giảng viên Khoa giáo dục Tiểu học - ngời đã trực tiếp hớng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã cho tôi những ý kiến đóng góp quý
báu, cảm ơn các thầy, cô giáo trờng Tiểu học Cửa Nam I đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi tổ chức thực nghiệm s phạm tại trờng.
Đây là công trình tập dợt nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học giáo dục
nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc
những lời nhận xét, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn .
Vinh, ngày 14 tháng 05 năm 2005
Tác giả :
Trịnh Thị Hơng

Phần I: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trí quan trọng trong chơng trình đào tạo ở bậc tiểu học, góp phần to lớn trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện. Kể từ năm học 2002- 2003 cùng với các môn học
khác ở tiểu học, chơng trình toán tiểu học mới ( CT 2000 ) đợc triển khai đại
trà trong toàn quốc. Đến năm học này ( năm học 2004- 2005 ) chơng trình
SV: Trịnh Thị Hơng

1



Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

toán tiểu học mới đã thực hiện đến lớp 3. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã
hoàn tất việc triển khai chơng trình toán tiểu học mới ở giai đoạn 1 của bậc
tiểu học (giai đoạn lớp 1, 2, 3). Trong dạy học toán ở lớp 1, 2, 3 nói riêng; ở
tiểu học nói chung giải bài toán có lời văn là một trong những nội dung dạy
học quan trọng bậc nhất vì nó đợc coi là một hoạt động nhằm hai mục tiêu:
Thứ nhất giải toán (có lời văn) giúp học sinh củng cố và vận dụng những
kiến thức giải toán có lời văn, phát triển kỹ năng, kỹ xảo đã đợc hình thành.
Thứ hai, giải toán (có lời văn) giúp phát triển t duy của học sinh.
Qua nghiên cứu chơng trình môn toán ở lớp 1, 2, 3, chúng ta đều nhận
thấy nội dung dạy học giải bài toán có lời văn (CT. 2000) có nhiều điểm khác
so với chơng trình cải cách giáo dục. Đó là sự khác nhau về quan niệm, về sự
sắp xếp các nội dung dạy học giải bài toán trong chơng trình cũng nh sự sắp
xếp các bài toán theo mức độ nâng dần nhằm phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh.
- Về quan niệm ở chơng trình môn toán tiểu học lớp 1,2,3 (CT. 2000)
xác định rõ: điều quan trọng của việc dạy học giải toán tiểu học nói chung; ở
lớp 1, 2, 3 nói riêng không phải là việc tìm ra đáp số của bài toán hay việc
giải đợc nhiều bài toán một cách máy móc mà cần hình thành cho học sinh
phơng pháp giải toán; rèn luyện khả năng diễn đạt (phân tích, tóm tắt đầu
bài; giải quyết vấn đề và trình bày bài giải bằng nói và viết) cho học sinh.
- Việc đổi mới nội dung dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3
(CT2000) kéo theo sự đổi mới phơng pháp dạy học giải toán. Chính vì vậy
mà trong quá trình dạy học giải toán có lời văn cho học sinh giáo viên vẫn
còn có những khó khăn nhất định. Về phía học sinh còn có những hạn chế về

phơng pháp giải toán cũng nh khả năng diễn đạt khi giải toán.
Muốn khắc phục những khó khăn và hạn chế đó ngời giáo viên cần
hiểu rõ, nắm vững nội dung dạy học giải bài toán cũng nh lựa chọn vận dụng
các phơng pháp dạy học giải toán phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học nói chung và ở lớp 1, 2, 3 nói riêng.
Đặc biệt là dạy học theo định hớng đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Chính vì vậy
mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài Tìm hiểu nội dung và phơng pháp
dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
SV: Trịnh Thị Hơng

2

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Vấn đề dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3 đã và đang đợc rất
nhiều tài liệu, báo, tạp chí Toán học quan tâm. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ
dừng lại ở một số khía cạnh nào của vấn đề dạy học giải toán có lời văn mà
cha trình bày một cách có hệ thống nội dung cũng nh phơng pháp dạy học
giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3. Mặt khác, phơng pháp dạy học giải một bài
toán nh thế nào ? quy trình cụ thể ra sao? cũng cha đợc các tác giả đề cập
đầy đủ.
*. Tác giả Phạm Đình Thực (Trờng cao đẳng S phạm TP. Hồ Chí Minh)
đề cập đến việc đặt lời giải trong các bài toán đố (Toán tuổi thơ số 53). Trên
cơ sở đa ra các cách đặt lời giải cho một bài toán cụ thể để dẫn dắt học sinh
tìm lời giải hay nhất, đầy đủ và phù hợp nhất với yêu cầu của bài toán đó.

*. Tác giả Phùng Thị Thành (Trờng cao đẳng s phạm Hà Giang) đề cập
về dạy học Giải toán có lời văn trong Toán 3 (Tạp chí giáo dục số 111).
Tác giả nêu khái quát về mục tiêu, nội dung và một số biện pháp dạy học
Giải toán có lời văn ở lớp 3.
*. Đỗ Tiến Đạt Phạm Thanh Tâm (Viện khoa học giáo dục) đề cập
đến vấn đề Giải toán có lời văn ở lớp 1 của chơng trình tiểu học mới, bằng
việc nêu ra mục tiêu và nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1.
*. Các tài liệu Hỏi - đáp dạy học Toán 1, Toán 2 và Toán 3 giải đáp một
số thắc mắc về dạy học giải toán trong Toán 1, Toán 2, Toán 3 mà cha nêu hệ
thống nội dung cũng nh phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở các lớp
1,2,3.
Vì thế đề tài nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc hệ thống các nội
dung cũng nh đa ra các phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hoá nội dung kiến thức giải toán có lời văn ở lớp
1, 2, 3 để từ đó đề ra đợc phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học
giải toán có lời văn lớp 1, 2, 3.
4. Đối tợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu:
Nội dung và phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3.
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học.
SV: Trịnh Thị Hơng

3

Lớp 42A - GDTH



Luận văn tốt nghiệp

5. Giả thuyết khoa học:
Trên cơ sở nghiên cứu về vấn đề dạy học giải toán ở tiểu học nói
chung, giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3 nói riêng; cũng nh nghiên cứu cơ sở
lý luận về vai trò và chức năng s phạm của các phơng pháp dạy học mới
chúng tôi cho rằng: Nếu xác định một cách có hệ thống nội dung, mức độ
các kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3 và đề ra các phơng pháp dạy
học phù hợp, có thể hình thành cho học sinh một cách vững chắc các phơng
pháp giải toán cũng nh rèn luyện cho học sinh khả năng diễn đạt (nói và viết)
khi giải bài toán có lời văn. Do đó kết quả dạy học giải toán có lời văn ở lớp
1, 2, 3 sẽ đợc nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn dạy học giải toán có lời
văn ở lớp 1, 2, 3.
6.2. Nội dung và phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3.
6.3. Thực nghiệm s phạm.
7. Phơng pháp nghiên cứu:
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu các tài liệu, báo, tạp chí toán học có
liên quan, đặc biệt là tìm hiểu nội dung chơng trình Sách giáo khoa Toán (chơng trình năm 2000 CT 2000).
7.2. Phơng pháp nghiên cứu kinh nghiệm:
Chúng tôi đã tìm hiểu cũng nh học hỏi kinh nghiệm giảng dạy vấn đề
giải toán có lời văn của các giáo viên trờng Tiểu học Cửa Nam I.
7.3. Phơng pháp quan sát:
Quan sát, thu thập thông tin về kiến thức, trình độ và khả năng giải
toán của học sinh cũng nh phơng pháp dạy học giải toán có lời văn của giáo
viên trong các giờ lên lớp.
7.4. Phơng pháp hỏi đáp:
Chúng tôi đã tiến hành trò chuyện với một số giáo viên trờng Tiểu học

Cửa Nam I về những thuận lợi và khó khăn khi dạy học vấn đề giải toán có
lời văn ở lớp 1, 2, 3. Qua đó để nắm đợc quan điểm của giáo viên khi dạy
học vấn đề này.
7.5. Thực nghiệm s phạm:
SV: Trịnh Thị Hơng

4

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Để kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phơng pháp
dạy học đợc đề xuất chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm một số bài cụ thể ở
khối lớp 1, 2, 3.
8. Cấu trúc đề tài:
Bao gồm 3 phần.
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung.
Chơng I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học giải toán có
lời văn ở lớp 1, 2, 3.
I. Cơ sở lý luận.
II. Cơ sở thực tiễn.
Chơng II: Nội dung và phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp
1, 2, 3.
I. Một số vấn đề khái quát về nội dung dạy học giải toán có lời văn ở
lớp 1, 2, 3.
II. Nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể theo từng lớp.
III. Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3.

Chơng III: Thực nghiệm s phạm.
I. Thực nghiệm.
II. Tính hiệu quả của việc vận dụng các phơng pháp dạy học giải toán
có lời văn đề xuất.
Phần III. Kết luận.

Phần II. Nội dung.
Chơng I:
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3.
I. Cơ sở lý luận.

1. Một số khái niệm:
SV: Trịnh Thị Hơng

5

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

1.1. Bài toán:
Theo nghĩa rộng, bài toán là bất cứ vấn đề nào của học sinh hay cuộc
sống cần đợc giải quyết.
Theo nghĩa hẹp hơn, bài toán là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc
sống cần đợc giải quyết bằng phơng pháp của toán học.
ở tiểu học, bài toán đợc hiểu theo nghĩa hẹp này, thậm chí còn đợc
hiểu một cách đơn giản hơn nữa: bài toán là bài tập trong sách giáo khoa.
1.2. Bài toán có lời văn:

Bài toán có lời văn đợc hiểu là tình huống có vấn đề trong đó chứa
đựng các dự kiện, ẩn số nhất định. Mối quan hệ giữa các dự kiện, ẩn số đợc
mô tả bằng các tình huống ngôn ngữ. Việc giải nó buộc chủ thể phải phân
tích tình huống ngôn ngữ để tìm kiếm thuật giải trong đó.
Ví dụ: Bài 2 trang 26- S G K Toán 3.
Một cửa hàng có 40 m vải xanh và đã bán đợc

1
số vải đó. Hỏi cửa
5

hàng đó đã bán mấy mét vải xanh?
Để giải bài toán này cần phải phân tích tình huống ngôn ngữ : đã bán
đuợc

1
số vải đó có nghĩa là nh thế nào?. Từ đó mới tìm cách giải bài toán
5

trên.
1.3. Bài toán đơn, bài toán hợp:
Các bài toán có lời văn ở tiểu học chia làm hai dạng: Bài toán đơn và
bài toán hợp.
- Bài toán đơn là bài toán khi giải chỉ có một phép tính. Bài toán hợp là
bài toán khi giải có nhiều bớc tính. Khi giải tốt các bài toán đơn sẽ là cơ sở
để học giải bài toán hợp. Đối với học sinh của các lớp 1, 2, 3 chỉ mới học bài
toán hợp với hai bớc tính.
Ví dụ: Về bài toán đơn.
Bài 3 (Giải toán có lời văn trang 118 - SGK Toán 1).
Đàn vịt có 5 con ở dới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy

con ?
Ví dụ: Về bài toán hợp.
SV: Trịnh Thị Hơng

6

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Bài 2 (trang 119 SGK Toán 3).
Một đội công nhân phải sửa quãng đờng dài 1215 m, đội đã sửa đợc

1
3

quãng đờng. Hỏi đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đờng nữa?.
Để giải bài toán này cần qua hai bớc tính:
Bớc 1: Thực hiện phép tính chia
1215 : 3 = 405 (m)
Bớc 2: Thực hiện phép tính trừ
1215 405 = 810 (m)
2. Vị trí, vai trò của việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3
trong chơng trình môn Toán ở tiểu học.
Trong dạy học toán ở tiểu học, giải toán có lời văn có một vị trí rất
quan trọng: Thứ nhất, giải toán có lời văn là một trong 5 mạch kiến thức cơ
bản góp phần tạo nên nội dung môn Toán ở tiểu học (số học và yếu tố đại số,
đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải toán có lời
văn). Thứ hai, có thể coi dạy học giải toán có lời văn là hòn đá thử vàng

của dạy học toán. Trong giải toán học sinh phải t duy một cách tích cực, linh
hoạt, huy động tổng hợp các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống
khác nhau, trong nhiều trờng hợp phải biết phát hiện những dữ liệu hay điều
kiện cha đợc nêu ra một cách tờng minh, và trong chừng mực nào đó học
sinh phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán là
một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học
sinh.
Nội dung dạy học giải toán có lời văn đợc chia làm hai giai đoạn: Giai
đoạn các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn các lớp 4, 5. Trong đó giai đoạn các lớp 1,
2, 3 là giai đoạn học tập cơ bản, chuẩn bị cho giai đoạn học tập sâu hơn
giai đoạn lớp 4, 5. Yêu cầu chủ yếu của giải toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3 là
học sinh phải biết giải và trình bày bài giải (gồm câu lời giải, phép tính và
đáp số), đồng thời bớc đầu phát triển t duy của học sinh thông qua học phơng
pháp giải toán (phân tích, tóm tắt bài toán, tìm cách giải quyết bài toán, ),
tăng cờng khả năng diễn đạt (bằng ngôn ngữ nói và viết) khi giải toán. Do
vậy dạy học giải toán có lời văn có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
kỹ năng giải toán, khả năng nhận thức và thu thập thông tin từ thực tế cuộc
sống. Dạy học giải toán không chỉ hình thành cho học sinh phơng pháp giải
SV: Trịnh Thị Hơng

7

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

toán mà đồng thời còn rèn luyện cho học sinh khả năng diễn đạt khi giải bài
toán. Dạy học giải toán còn giúp học sinh mở rộng, củng cố, khắc sâu kiến
thức về số học, đại lợng và đo đại lợng, về hình học, thông qua các bài toán

có liên quan đến đại lợng, các bài toán mang nội dung hình học,
Thờng thì các bài toán có lời văn ở lớp 1, 2, 3 gắn liền với các tình
huống trong đời sống thực của học sinh nên dạy học giải toán còn giúp các
em giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ bài toán: Nhà An
có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà .Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? (Giải
toán có lời văn- trang 11-SGK Toán 1).
3. Đặc điểm t duy của học sinh lớp 1,2,3 trong dạy học giải toán có
lời văn .
Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học ở các lớp đầu cấp của bậc
tiểu học (lớp 1,2,3) gắn với các hình ảnh trực quan. Đặc điểm t duy của học
sinh tiểu học ở giai đoạn đầu này mang tính trực quan cụ thể , t duy trừu tợng
cha phát triển. Do đó, để hỗ trợ cho việc dạy học giải toán ngời ta thờng sử
dụng các phơng tiện trực quan đó là hình ảnh thực (có thể là vật thật , tranh
ảnh hay mô hình ở dạng hình vẽ hay sơ đồ ). Nh vậy, các hình ảnh trực quan
là một bộ phận của hoạt động nhận thức , hoạt động t duy của học sinh khi
học toán nói chung , học giải toán nói riêng . Đặc biệt là với học sinh ở đầu
bậc tiểu học - giai đoạn lớp 1,2,3 .
Ví dụ: Trong nội dung chơng trình môn Toán lớp 1. Trớc khi chính
thức học giải toán có lời văn (sẽ học ở học kỳ 2 ) học sinh có giai đoạn
chuẩn bị cho học giải toán có lời văn ( học ở học kỳ 1). Trong giai đoạn
chuẩn bị này học sinh đợc làm quen với các tình huống qua tranh vẽ từ
đó nêu thành bài toán có lời văn (nêu miệng bài toán ) và bớc đầu có hớng
giải quyết bài toán (ở mức độ nêu phép tính thích hợp trong Sách giáo
khoa Toán 1 có rất nhiều bài dạng này. Sang học kỳ hai học sinh chính
thức đợc học giải toán có lời văn thông qua các bài học mang tính chất làm
quen đó là. Bài toán có lời văn (trang 115 116). Giải toán có lời văn.
Trong giai đoạn học tập này trên cơ sở làm quen với giải toán có lời văn thì
bớc đầu hình thành ở học sinh kỹ năng giải các bài toán đơn về thêm (bớt)
một số đơn vị.
Để giúp cho học sinh t duy khi giải toán thì mỗi bài toán (có lời văn)

có hình vẽ trực quan tơng ứng. Lên lớp 2, lớp 3 t duy của học sinh phát triển
SV: Trịnh Thị Hơng

8

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

nếu nh ở lớp 1 các bài toán đơn (chỉ có một phép tính cộng hoặc trừ) và gắn
với các hình ảnh trực quan cụ thể thì ở lớp 2, lớp 3 các hình ảnh trực quan
giảm dần và chỉ đợc sử dụng trong dạy học bài mới. Các bài toán thờng là
các tình huống ngôn ngữ trong đó thể hiện những điều đã biết, cái cần tìm
và mỗi quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán.
Nh vậy năng lực t duy của học sinh đợc nâng dần thông qua việc học
giải các bài toán với mức độ khó tăng dần theo từng lớp.
4.Một số vấn đề về phơng pháp dạy học toán ở tiểu học.
Trong dạy học toán ở tiểu học ngời ta sử dụng các phơng pháp dạy học
nh phơng pháp dạy học trực quan, phơng pháp gợi mở- vấn đáp, phơng pháp
thực hành- luyện tập,.gắn với các hình thức tổ chức dạy học nh cá nhân ,
nhóm, cả lớp. Học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh đầu bậc tiểu học (học
sinh lớp 1,2,3) t duy trực quan chiếm u thế. Do đó, phơng pháp trực quan đợc
sử dụng khá phổ biến trong dạy học toán ở tiểu học. Điều đó có nghĩa là
thông qua một số đồ vật, hình ảnh, mô hình cụ thể giúp học sinh tri giác trực
tiếp để chiếm lĩnh kiến thức dới sự hớng dẫn của giáo viên. Một trong những
định hớng đổi mới phơng pháp dạy học toán ở tiểu học hiện nay đó là việc sử
dụng các phơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm
việc một cách chủ động, tích cực dới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.
* Phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học toán ở tiểu học:

Phơng pháp dạy học tích cực là một hệ thống các phơng pháp tác động
liên tục của giáo viên nhằm kích thích t duy của học sinh, tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh theo quy trình. Phơng pháp này tạo điều kiện cho
giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình dạy học, học sinh
đợc tiếp cận kiến thức bằng hoạt động làm bài tập, học sinh đợc làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm, trao đổi, hợp tác với bạn, với thầy.
*Trong phơng pháp dạy học tích cực:
- Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học tập, hớng
dẫn học sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến thức mới trong vốn tri thức
của học sinh. Vì vậy, nói chung giáo viên nói ít, giảng ít, nhng lại thờng
xuyên làm việc với từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh. Đòi hỏi giáo
viên phải biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải có
một tri thức vợt ngoài lĩnh vực hạn chế của bộ môn mình dạy để có thể làm
SV: Trịnh Thị Hơng

9

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

chủ nội dung và nghệ thuật dạy: Cách dạy nh thế giúp học sinh phát triển
năng lực, sở trờng cá nhân .
- Học sinh là chủ thể nhận thức, phải chủ động, độc lập suy nghĩ, làm
việc tích cực và biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau
dới sự theo dõi, hớng dẫn của giáo viên. Cách học này tạo cho học sinh thói
quen tự giác, chủ động không rập khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả
học tập của mình, của bạn, đặc biệt là tạo niềm vui, niềm tin trong học tập.
Nh vậy, học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học nghĩa là

học sinh phải hoạt động nhiều, hoạt động để đạt đợc các yêu cầu của bài học.
Giáo viên trở thành những ngời cộng tác thực sự trong cùng một công việc,
cùng một nhiệm vụ theo cách thức, hình thức khác nhau.
- Ngoài việc quan tâm tới vai trò của giáo viên và học sinh, phơng
pháp dạy học tích cực còn quan tâm đến cả yếu tố môi trờng (bao gồm cơ sở
vật chất, tâm t, tình cảm, tính cách). Bởi môi trờng ảnh đến phơng pháp
học của học sinh và phơng pháp s phạm của giáo viên và giữa chúng có sự
tác động tơng hỗ.
II. Cơ sở thực tiễn.

1. Thực trạng của việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3.
Dạy học giải toán có lời văn có vị trí quan trọng trong dạy học giải
toán ở tiểu học. Thông qua dạy - học giải toán học sinh đợc củng cố, khắc
sâu các kiến thức về số học, về đại lợng và đo đại lợng, về hình học,
Mặt khác, dạy học giải toán còn giúp rèn luyện ở học sinh các kỹ năng
tính toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh
hình thành phơng pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán.
Đặc biệt là khi thực hiện chơng trình toán tiểu học mới (CT 2000) nội dung
dạy học giải toán có lời văn đợc xây dựng theo hớng toàn diện hơn, hoàn
chỉnh hơn. Do đó đòi hỏi cần có sự đổi mới các phơng pháp dạy học nhằm
phù hợp với nội dung dạy học mới đó. Giáo viên tiểu học đã đợc tiếp cận với
định hớng đổi mới này qua các chuyên đề bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ,
chuyên đề thay sách,
Tuy nhiên, việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3 còn có một số
hạn chế sau đây:
*Về phía giáo viên:
SV: Trịnh Thị Hơng

10


Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

- Việc vận dụng các phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học còn cha
linh hoạt, nột số giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phơng pháp
dạy học, cha biết vận dụng chúng phù hợp với mục đích yêu cầu của bài học.
- Giải toán có lời văn là một nội dung dạy học thờng mất nhiều thời
gian, lại thờng ở cuối giờ nhng tâm lý giáo viên muốn giờ học phải giải đợc
nhiều bài toán. Vì thế giáo viên thờng nói trớc cách giải hoặc chỉ cho học
sinh phép tính để tìm ra kết quả mà cha quan tâm đến việc khai thác hết
những tiềm năng của bài toán.
- Một thực tế trong dạy học toán nói chung và dạy học giải toán có lời
văn ở lớp 1,2,3 nói riêng đó là ít chú ý tới đối tợng học sinh. Trong qúa trình
dạy giáo viên ít chú ý đến đối tợng học sinh yếu, nhất là những giờ dạy có
ngời dự giờ, giáo viên đã cố tình bỏ quên đối tợng này coi nh không có các
em trong đội quân đi tìm tri thức ở lớp mình vì sợ ảnh hởng thời gian dạy
và giờ dạy không đợc đánh giá cao.
- Giáo viên mắc một số lỗi về kiến thức khi dạy học giải toán có lời
văn ở lớp 1,2,3 nh :
+ Lỗi sai khi sử dụng các thuật ngữ toán học liên quan giải toán.
Ví dụ: Thuật ngữ hơn một số đơn vị và gấp một số lần, kém một
số đơn vị và giảm đi một số lần. Giáo viên đôi khi hay sử dụng hơn mấy
lần, kém mấy lần.
+ Giáo viên không nắm vững các quy tắc về giải toán có lời văn. Do
đó có sự nhầm lẫn giữa quy tắc giải toán về tìm một phần mấy của một số
với giảm một số đi nhiều lần, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn;
nhầm lẫn giữa quy tắc tính chu vi và tính diện tích hình chữ nhật,
+ Giáo viên không nắm vững bản chất của bài toán, quy tắc giải bài

toán. Ta lấy một ví dụ sau:
Con hái đợc 7 quả cam, mẹ hái đợc gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ
hái đợc bao nhiêu quả cam? (bài 2, trang 33, SGK toán 3).
Để giải bài toán này giáo viên cần hớng dẫn học sinh nắm vững quy tắc
Gấp một số lên nhiều lần. Nh vậy cách trình bày bài giải nh sau:
Giải:
Số quả cam mẹ hái đợc là:
7 x 5 = 35 (quả)
Đáp số: 35 quả.
SV: Trịnh Thị Hơng

11

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Nhng qua thực tế cho thấy khi giải bài toán này một số học sinh giải
bằng phép tính: 5 x 7 = 35 (quả). Nhng giáo viên vẫn chấp nhận và không
sửa lỗi sai cho học sinh. Vì sao lại nh vậy?
Bởi vì giáo viên chỉ mới hiểu một cách đơn thuần là 7 x 5 = 35 và
5 x 7 = 35, do đó giáo viên nghĩ rằng phép tính của bài giải này là
7 x 5 = 35 (quả) hay 5 x 7 = 35 (quả) đều đúng mà không chú ý đến
cái đích mà bài toán cần hớng đến đó là: Số 7 đợc gấp lên 5 lần chứ không
phải là số 5 đợc gấp lên 7 lần.
+ Giáo viên ngại dạy các bài toán mang nội dung hình học. Bởi trong
các giờ học đó giáo viên phải chuẩn bị các đồ dùng trực quan để dạy học. Ví
dụ nh khi dạy bài Diện tích hình chữ nhật (trang 152, SGK Toán 3). Để
giúp dạy học có hiệu quả bài dạy này giáo viên có thể chuẩn một số hình chữ

nhật (bằng bìa) có kích thớc 4cm x 3cm, 6cm x 5cm, 20cm x 30cm giúp học
sinh có biểu tợng về diện tích. Từ đó xây dựng quy tắc tính diện tích hình
chữ nhật.
Qua tìm hiểu thực tế dạy học trong quá trình thực tập s phạm chúng
tôi nhận thấy: Khi dạy bài này một số giáo viên hình thành biểu tợng diện
tích bằng cách vẽ to ô cm2 trên bảng. Điều này là không hợp lý bởi nh vậy
làm cho học sinh dễ hiểu sai biểu tợng về cm2 vì có sự sai lệch về biểu tợng cm2 trên thực tế về biểu tợng cm2 ở trên bảng.
* Về phía học sinh khi học giải toán có lời văn các em gặp một số khó
khăn nh :
+ Học sinh còn lúng túng khi diễn đạt nội dung bài toán theo cách
hiểu của mình, đặc biệt đối với các bài toán hợp ở lớp 3.
Ví dụ: Rất nhiều học sinh lúng túng khi diễn đạt nội dung bài toán liên
quan đến rút về đơn vị nh sau : Trong vờn ơm, ngời ta đã ơm 2032 cây giống
trên 4 lô đất, các lô đất đều có có số cây nh nhau. Hỏi mỗi lô đất có bao
nhiêu cây giống? (Bài 1, trang 129, SGK Toán 3).
Học sinh cha hiểu đợc vờn ơm, lô đất có nghĩa là gì và các lô đất
đều có số cây nh nhau là nh thế nào? Vì thế mà khi diễn đạt học sinh rất
lúng túng.
+ Học sinh gặp nhiều khó khăn khi phân biệt các yếu tố cơ bản của bài
toán; khó nhận thức đợc các dữ kiện đã cho, dễ nhầm lẫn cái phải tìm và cái
SV: Trịnh Thị Hơng

12

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

đã cho, khó nhận rõ mối quan hệ lôgic giữa dữ kiện và ẩn số của bài toán. Do

đó học sinh gặp khó khăn khi tìm cách giải của bài toán.
Ví dụ: Bài 4, trang 155, SGK Toán 3.
Đoạn đờng AB dài 2350m và đoạn đờng CD dài 3km. Hai đoạn đờng
này có chung một chiếc cầu từ C đến B dài 350m. Tính độ dài đoạn đờng từ
A đến D?
C 350 m B
A
D
2350 m

3km

Bài này thực sự khó đối với học sinh nếu không thấy đợc mối quan hệ
giữa độ dài của chiếc cầu (CB) với độ dài đoạn đờng AB và CD. Đó là cha
nói đến việc tìm ra hai cách giải khác nhau từ mối quan hệ đó.
Qua dự giờ giáo viên dạy giải bài toán này cho thấy một số giáo viên
mới chỉ hớng dẫn cho học sinh một cách giải đó là tìm độ dài đoạn đờng AC
trớc, sau đó tìm độ dài đoạn đờng AD (AC + CD =AD). Bài toán này còn có
một cách giải nữa đó là tính độ dài đoạn đờng BD, sau đó tính độ dài đoạn đờng AD (AB + BD = AD).
+ Học sinh giải sai kết quả bài toán do không nắm vững các kiến thức
về đại lợng và đo đại lợng, đó có thể là do không chuyển đổi đơn vị đo hoặc
ghi sai đơn vị đo.
Ví dụ: Bài 3b, trang 152, SGK Toán 3.
Tính diện tích hình chữ nhật biết: Chiều dài 2dm, chiều rộng 9cm.
Quá khá nhiều học sinh trong lớp mắc lỗi sai nêu ở trên, cụ thể nh sau:
- Sai do không chuyển đổi đơn vị đo, học sinh áp dụng ngay công thức
tính diện tích hình chữ nhật và viết phép tính: 2 x 9 = 18 (cm2).
- Sai khi viết đơn vị đo: 2 x 9 = 18 (cm).
Học sinh cha phân biệt giữa đơn vị cm và đơn vị cm2 (cm chỉ đơn vị đo
độ dài còn cm2 chỉ đơn vị đo diện tích).

Do vậy để tính diện tích hình chữ nhật trớc tiên phải đổi 2dm = 20cm,
sau đó có phép tính: 20 x 9 = 180 (cm2).
Ngoài ra, học sinh ở các lớp 1, 2, 3 nói riêng và ở tiểu học nói chung
còn gặp khó khăn trong vấn đề phơng pháp giải toán. Đối với các em, các bài
toán dễ hay khó còn phụ thuộc vào việc học sinh đã giải một bài toán nào t SV: Trịnh Thị Hơng

13

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

ơng tự hay cha. Nếu khi giải một bài toán mới học sinh biết dẫn dắt bài toán
đó về một bài toán mà các em đã biết thì vấn đề trở nên dễ dàng. Nhng nếu
gặp các bài toán mà trớc đó các em cha giải những bài tơng tự với nó thì học
sinh thờng lúng túng, không làm đợc.
2. Đánh giá thực trạng.
Nh vậy qua quan sát các giờ dạy toán của một số giáo viên tiểu học
trong quá trình thực hành và thực tập s phạm chúng tôi nhận thấy vấn đề dạy
học giải toán có lời văn ở lớp 1,2,3 còn bộc lộ một số hạn chế nh đã trình bày
ở trên. Chúng tôi không phủ nhận những chuyển biến tích cực trong việc
giảng dạy môn toán cũng nh các môn khác ở trờng tiểu học trong những năm
qua. Các giáo viên đã có ý thức vận dụng phối hợp các phơng pháp dạy học
khác nhau nh phơng pháp trực quan, phơng pháp thực hành luyện tập, phơng pháp gợi mở vấn đáp, phơng pháp thuyết trình, trong quá trình dạy
học giải toán có lời văn, tổ chức nhiều hình thức khác nhau trong từng tiết
học nh quan sát, thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân với vở bài tập. Tuy
nhiên, giáo viên còn thuuyết trình nhiều đặc biệt là trong các tiết dạy hình
bài mới hay hình thành các quy tắc giải bài toán.
Trong một số giờ dạy giáo viên còn sử dụng các phơng pháp và hình

thức dạy học nêu trên cha linh hoạt, còn mang tính hình thức. Nhiều giáo
viên cho rằng muốn dạy một tiết dạy đạt đợc hiệu quả cao thì nhất thiết giáo
viên phải tổ chức đợc nhiều hoạt động dới nhiều hình thức khác nhau: Chia
nhóm, tổ chức các trò chơi, làm việc cá nhân trên các phiếu giao việc,
Hoặc trong một số tiết học hình thành khái niệm mới, quy tắc giải toán mới
ngoài việc học hết bài mới giáo viên còn yêu cầu học sinh phải làm hết các
bài tập trong sách giáo khoa.
Tình trạng trên ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng dạy học giải toán
có lời văn nói riêng, dạy học toán nói chung. Vì thế đòi hỏi giáo viên cần
nắm vững hệ thống nội dung cũng nh phơng pháp dạy học toán nói chung,
dạy học giải toán có lời văn nói riêng. Đặc biệt là việc sử dụng các phơng
pháp dạy học tích cực trong dạy học toán ở tiểu học, làm sao để học sinh tích
cực hoạt động, tích cực suy nghĩ tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức dới sự tổ
chức hớng dẫn của giáo viên.

SV: Trịnh Thị Hơng

14

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Chơng II.
Nội dung và phơng pháp dạy học giải toán có
lời văn ở lớp 1,2,3 .
Nội dung và phơng pháp dạy học là hai vấn đề quan trọng trong quá
trình dạy học. Phơng pháp chính là sự vận động nội tại của nội dung, không
thể có một phơng pháp dạy học tốt mà không nắm chắc kiến thức cơ bản và

nội dung dạy học giải toán là một nội dung có vị trí đặc biệt quan trọng trong
dạy học toán ở tiểu học, dạy học giải toán là vấn đề không thể thiếu trong
dạy học toán ở tiểu học nói chung, ở lớp 1,2,3 nói riêng. Do đó, đối với ngời
giáo viên không những phải nắm vững chắc kiến thức cũng nh yêu cầu dạy
học kiến thức giải toán và lựa chọn các phơng pháp dạy học phù hợp với đặc
thù môn học, với đối tợng học sinh là hết sức quan trọng.
I. Một số vấn đề khái quát về nội dung dạy học giải toán
có lời văn ở lớp 1,2,3.

SV: Trịnh Thị Hơng

15

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Giải toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức cấu thành nên
nội dung môn toán ở tiểu học. Trong chơng trình toán 1,2,3 kiến thức giải bài
toán có mối liên hệ chặt chẽ với các kiến thức khác, có thể nói đó là sự tích
hợp các kiến thức về số học, đại lợng, yếu tố hình học và yếu tố thống kê.
Nội dung kiến thức giải bài toán đợc cấu trúc xen kẽ và mở rộng dần theo hớng vòng trong đồng tâm hợp lý.
1. ở lớp 1.
Nh chúng ta đã biết, nội dung dạy học giải toán trong chơng trình môn
toán ở tiểu học (CT2000) đợc giới thiệu ngay từ lớp 1. Nội dung dạy học đợc
tổ chức theo ba mức độ:
Mức độ 1: Chuẩn bị cho việc giải toán.
ở học kỳ I (lớp 1): chủ yếu học sinh thực hiện các thao tác xem tranh
vẽ, tập phát biểu bằng lời: Trên bờ có hai con vịt, dới ao có 4 con vịt. Hỏi

tất cả có bao nhiêu con vịt? và tập nêu câu trả lời có tất cả 6 con vịt rồi
viết vào trống để có phép tính:
2

+

4

=

6

Mức độ 2: Làm quen với Bài toán có lời văn.
Đợc giới thiệu riêng một bài với thời lợng một tiết học (bài toán có lời
văn trang 115 , 116) học sinh đợc làm quen với đầy đủ các thành tố của
bài toán: cái đã cho, cái phải tìm, tóm tắt, câu lời giải, phép tính và đáp số.
Mức độ 3: Hình thành kỹ năng giải bài toán
- ở lớp 1: Chỉ có hai dạng toán đơn thêm, bớt một số đơn vị. Khác
với chơng trình cải cách giáo dục nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp
1 chơng trình năm 2000 bao gồm:
- Bài toán đơn về thêm, bớt một số đơn vị.
- Bài toán đơn về nhiều hơn, ít hơn.
Nh vậy ở chơng trình toán lớp 1 (CT 2000) không có hai dạng bài toán
đơn về nhiều hơn, ít hơn mà sẽ chuyển lên học ở lớp 2 (CT 2000).
Ta thấy về dung lợng các bài toán có lời văn ở lớp 1 chơng trình mới
có giảm đi so với ở lớp 1 chơng trình cải cách giáo dục.
Tuy dung lợng có giảm đi nhng nội dung dạy học giải toán có lời
văn ở lớp 1 (CT 2000) lại đợc xây dựng theo hớng toàn diện, hoàn chỉnh hơn
trớc, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh , chẳng hạn trớc khi học
SV: Trịnh Thị Hơng


16

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

kỹ năng giải toán, học sinh đợc học riêng một bài về Bài toán có lời văn
(mang tính chất giới thiệu, làm quen). Qua đó học sinh hiểu đợc thế nào là
bài toán có lời văn, cấu tạo của bài toán và cách nhận biết bài toán. Trên cơ
sở nhận biết bài toán, học sinh đợc học cách giải bài toán với cách trình bày
bài giải đầy đủ (có câu lời giải, phép tính và đáp số).
Nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 (CT 2000) giúp học sinh
hình thành phơng pháp giải toán (cách giải bài toán),đồng thời cũng tăng cờng khả năng diễn đạt cho học sinh (nói và viết).
Qua giải bài toán, học sinh biết cách trình bày bài giải, biết phân biệt
đâu là giả thiết đâu là kết luận của bài toán. Biết viết câu lời giải ngắn
gọn, đủ ý, biết thể hiện bài giải rõ ràng, khoa học, đó cũng là phẩm chất
quan trọng trong giao tiếp, ứng xử mà học sinh có thể rèn luyện đợc khi học
giải toán có lời văn ngay từ lớp 1.
2. ở lớp 2.
Chơng trình môn Toán lớp 2 có sự kế thừa và phát triển các kiến thức
và kỹ năng giải toán ở lớp 1. Cụ thể :
Nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 (CT2000), bao gồm:
- Tiếp tục bài toán đơn về thêm, bớt một số đơn vị ở lớp 1.
- Thêm bài toán đơn về nhiều hơn, ít hơn (liên quan đến phép
cộng, trừ).
- Bài toán đơn liên quan phép nhân chia.
- Bài toán có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi hình tam giác,
hình tứ giác).

So với chơng trình CCGD, việc dạy học giải toán ở lớp 2 (CT2000)
có những thay đổi đáng kể về mặt nội dung cũng nh phơng pháp, học sinh
cha đợc học các bài toán hợp. Khác với toán 2 (chơng trình CCGD), việc
dạy học Giải toán có lời văn ở lớp 2 (CT 2000) đợc tăng cờng về phơng
pháp giải toán (cách tìm hiểu đề bài, cách giải quyết vấn đề và cách trình bày
bài giải), chú ý đến việc phát triển khả năng diễn đạt cho học sinh .
ở Toán 2 (CT2000) nội dung các bài toán có lời văn phong phú đa
dạng hơn, gần gũi với đời sống xung quanh các em (có tính cập nhật hơn).
Chẳng hạn, đã đa vào nội dung giải toán những tình huống về mua bán,
đổi tiền, tính chu vi các hình, những bài toán giải liên quan đến cân, đo,
SV: Trịnh Thị Hơng

17

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

đong, đếm trên các đại lợng thờng gặp trong cuộc sống: độ dài, khối lợng,
thời gian,.
3. ở lớp 3.
Nội dung giải toán ở lớp 3 kế thừa và phát triển các kiến thức, kỹ năng
về giải toán ở lớp 1,2. Cụ thể:
Trong sách giáo khoa toán 3 mới, nội dung dạy học giải toán có lời
văn bao gồm:
- So sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị (ở phần bổ sung đầu
năm).
- Bài toán giải bằng hai phép tính.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.

- Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Gấp một số lên nhiều lần.
- Giảm đi một số lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
- Bài toán có nội dung hình học.
Nh vậy trong Toán 3(CT2000) đã có các bài toán về nội dung hình học
nh giải toán về tính chu vi, tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông mà ở
Toán 3 (chơng trình CCGD) không có.
Các bài toán trong sách giáo khoa (chơng trình 2000) đa dạng và
phong phú hơn trớc, có tính cập nhật, đề cập đến thực tiễn đời sống xung
quanh các em. Chẳng hạn ngoài những bài toán có tính chất truyền thống
trong sách Toán 3 còn có những bài toán trắc nghiệm bài toán liên quan
đến yếu tố thống kê các bài toán về đại lợng thời gian, độ dài, thời gian,
đại lợng tiền tệ,. Có thể nói mỗi bài toán trong sách giáo khoa toán 3 thờng
là một tình huống nào đó trong thực tiễn mà các em cần biết và có thể
giải quyết đợc.
Nh vậy chúng ta nhận thấy rằng:
+ Nội dung dạy học giải bài toán (có lời văn) ở lớp 1,2,3 đợc cấu trúc
hợp lý xen kẽ với các mạch kiến thức khác, làm nổi rõ mạch kiến thức số
học. Chẳng hạn học về phép cộng, phép trừ có các bài toán đơn làm rõ ý
nghĩa của phép cộng, phép trừ nh các bài toán về thêm, bớt; về nhiều
hơn, ít hơn,học về phép nhân và phép chia có các bài toán gấp (giảm)
SV: Trịnh Thị Hơng

18

Lớp 42A - GDTH



Luận văn tốt nghiệp

một số lần. Hay khi học về các đại lợng cơ bản, chu vi diện tích các hình
(tam giác, tứ giác, chữ nhật, hình vuông) có các bài toán liên quan đến việc
tính toán với các đơn vị đo đã học ( mm, cm, cm2, kg, lít, đồng,).
+ Nội dung dạy học giải bài toán ở lớp 2 là sự kế thừa và phát triển nội
dung giải bài toán ở lớp 1. Nội dung dạy học giải toán 3 là sự kế thừa và phát
triển nội dung dạy học giải toán 1 và 2.

II. Nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể ở lớp 1, 2, 3.

Sau đây chúng tôi xin thống kê nội dung dạy học giải toán có lời văn
theo từng lớp nh sau :
Lớp Nội dung
dạy học
1
Làm quen
với bài
toán có lời
văn

Dạng bài
tập
- Viết số
thích hợp
vào chỗ
chấm để có
bài toán
- Viết tiếp
câu hỏi để

có bài toán.
-Nhìn tranh
vẽ viết tiếp
về chỗ
chấm để có
bài toán.

SV: Trịnh Thị Hơng

Ví dụ
Bài toán: Có.con thỏ. Có
thêm..con thỏ đang chạy tới. Hỏi
có tất cả bao nhiêu con thỏ?

Bàitrang
2

115

Bài toán: Có 1 gà mẹ và 7 gà con.
3

Hỏi.?
116
Có..con chim đậu trên cành có 4

thêm.con chim bay đến. 116
Hỏi.?

19


Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

- Viết số An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả
thích hợp bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả
vào
chỗ bóng?
chấm.
Tóm tắt:
An có
.quả bóng
Bình có :
.quả bóng
Cả hai bạn có: quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có:
...= .(quả bóng)
Giải bài
Đáp số: .quảbóng.
toán có lời - Viết số Đàn vịt có 5 con dới ao và 4 con ở
văn về
thích hợp trên bờ. Hỏi đàn vịt có tấc cả mấy
thêm, bớt vào
con?
một số
tóm tắt và Tóm tắt:
đơn vị.

giải
bài Dới ao:
convịt
toán.
Trên bờ:
con vịt
Có tất cả: con vịt?
Bài giải



- Giải bài Tóm tắt
toán theo Có :
2 gà trống
tóm tắt.
Có :
5 gà mái
Có tất cả:
. Con gà?
- Bài toán Đoạn thẳng AB dài 3cm và đoạn

liên thẳng BC dài 6cm. Hỏi đoạn thẳng
quan đến AC dài mấy xăng- ti- mét?
số đo độ
3cm B
6cm
A
C
dài.
? cm

- Bài toán An có 30 cái kẹo, chị cho An thêm
về thêm 10 cái nữa. Hỏi An có bao nhiêu cái
một số đơn kẹo?
SV: Trịnh Thị Hơng

20

1

117

3

118

3

122

4
125
3

131

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp


2

vị.
- Bài toán
về
bớt
một số đơn
vị (có liên
quan đến
số đo độ
dài).
Tiếp tục
Bài toán
bài toán về bớt đi
về thêm một số đơn
(bớt)
vị.
một số ở
lớp 1 .
Dạng bài
trắc
nghiệm lựa
chọn.

Bài toán
về nhiều
hơn.

Một thanh gỗ dài 97cm bố em cắt
bớt 2cm. Hỏi thanh gỗ con lại dài

bao nhiêu xăng-ti-mét?

Từ mảnh vải dài 9dm, cắt ra 5dm để
may túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài
mấy đềximét ?

2

169

4 10

Khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời
đúng:
Trong kho có 84 cái ghế , đã lấy ra
24 cái ghế. Hỏi trong kho còn lại bao
nhiêu cái ghế?
5 10
A. 24 cái ghế
B. 48 cái ghế
C. 60 cái ghế
D. 64 cái ghế
- Bài toán Trong vờn có 9 cây táo, mẹ trồng
về thêm thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong vờn có
4 15
một số đơn tất cả bao nhiêu cây táo?
vị.
Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn
Nam 5 viên bi. Hỏi Bảo có bao nhiêu
viên bi ?

Tóm tắt:
2 24
Nam có : 10 viên bi
Bảo có nhiều hơn Nam :5 viên bi
Bảo có : ..viên bi?
-Giải bài - Giải bài toán theo tóm tắt sau:
3 25
toán theo
15 ngời

SV: Trịnh Thị Hơng

Lớp 42A - GDTH

21
8cm


Luận văn tốt nghiệp

tóm
tắt Đội 1:
2 ngời
(bằng sơ đồ Đội 2:
đoạn
? ngời
thẳng).
- Giải bài toán theo tóm tắt sau:
17cm


C
A

D
B

3 27

? cm
Giá một chiếc bút chì là 700 đồng,
giá tiền một chiếc bút bi nhiều hơn
giá tiền một chiếc bút chì là 300
5-165
đồng. Hỏi giá tiền một chiếc bút bi là
bao nhiêu đồng?.

- Giải toán
về
nhiều
hơn
liên
quan đến
đại
lợng
tiền tệ
- Giải bài
Con gà cân nặng 2kg, con ngỗng
toán liên
nặng hơn con gà 3kg. Hỏi con ngỗng
quan đến

nặng mấy ki-lô-gam?
khối lợng
(đơn vị kilô-gam).
Bài toán
Vờn nhà Mai có 17 cây cam, vờn nhà
về
ít
Hoa có ít hơn vờn nhà Mai 7 cây
hơn.
cam. Hỏi vờn nhà Hoa có mấy cây
cam?
-Giải bài Anh
: 16 tuổi
toán theo Em kém anh : 5 tuổi
tóm
tắt Em
: .tuổi?
(bằng lời).
-Giải bài Thùng thứ nhất có 16 lít dầu thùng
toán về ít thứ hai có ít hơn thùng thứ nhất 2 lít
hơn
có dầu. Hỏi thùng thứ hai có bao nhiêu
liên quan lít dầu?:
đến đơn vị Tóm tắt
16 l
lít (l).
Thùng 1:
Thùng 2:
2l
?l

SV: Trịnh Thị Hơng

22

5 33

1 30

2 31

3 43

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Bài toán
đơn liên
quan đến
phép nhân,
chia.

-Bài toán Mỗi nhóm có 3 học sinh, có 10 nhóm
liên quan nh vậy. Hỏi có tất cả bao nhiêu học
đến phép sinh?
2 97
nhân.

-Bài toán Có 24 học sinh chia đều thành 3 tổ.

liên quan Hỏi mỗi tổ có mấy học sinh?
2

đến phép
113
chia.
Bài toán -Tính độ Một đoạn dây đồng đợc uốn thành

nội dài.
hình tam giác nh hình vẽ. Tính độ dài
dung hình
đoạn dây đồng đó.
3

học.
103
4cm

3

-Tính chu
vi hình tam
giác.
-Tính chu
vi hình tứ
giác.
So
sánh - So sánh
hai số hơn nhiều hơn.
kém nhau

một
số - So sánh ít
hơn.
đơn vị.
Tìm một
trong các
phần bằng
nhau của
một số.
Gấp một
số
lên
nhiều lần.

SV: Trịnh Thị Hơng

4cm

Tính chu vi hình
tam giác ABC, biết
4cm
độ dài các cạnh là AB = 30cm, BC =
15cm, AC = 35cm .
Tính chu vi hình tứ giác MNPQ, biết
độ dài mỗi cạnh của hình đó đều
bằng 5cm .
Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam.
Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam
là bao nhiêu?
Bao gạo nặng 50kg, bao ngô nặng

35kg. Hỏi bao ngô nhẹ hơn bao gạo
bao nhiêu ki-lô-gam?
Một cửa hàng có 40m vải xanh và dã
bán đợc một số vải đó. Hỏi của hàng
đó đã bán mấy mét vải xanh?

2

177
3

177
3 12

4 12

2 26

Con hái đợc 7 quả cam mẹ hái đợc
gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái 2 32
đợc bao nhiêu quả cam?
23

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

Giảm
một

lần.

đi - Bài toán
số liên quan
đến đại lợng
thời
gian.
Bài toán - Bài toán
giải bằng giải bằng
hai phép hai
phép
tính.
cộng .
- Bài toán
giải bằng
hai
phép
trừ.
- Bài toán
giải bằng
hai
phép
tính (nhân
và cộng).

Một công việc làm bằng tay hết 30
giờ, nếu làm bằng máy thì thời gian
2b
giảm 5 lần. Hỏi công việc đó làm
37

bằng máy hết bao nhiêu giờ?



Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng
thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ
2 50
nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng
bao nhiêu lít dầu?
Một bến xe có 45 ôtô, lúc đầu có 18
ôtô rời bến, sau đó có thêm 17 ôtô
1 52
nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại
bao nhiêu ôtô?
* Quãng đờng từ nhà đến chợ huyện
dài 5km, quãng đờng từ chợ huyện
đến bu điện tỉnh dài gấp 3 lần quãng
đờng từ nhà đến chợ huyện (theo sơ
đồ sau). Hỏi quãng đờng từ nhà đến
đến bu điện tỉnh dài bao nhiêu ki-lô- 1 51
mét?

* Một gói mì cân nặng 80g, mỗi hộp
sữa cân nặng 455g. Hỏi 2 gói mì và 1 3 79
hộp sữa cân nặng bao nhiêu gam?
- Giải bài *Một thùng đựng 24l mật ong, lấy ra
toán bằng
hai
phép 1 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng 2 51
tính (phép 3

chia
và còn lại bao nhiêu lít mật ong ?
* Cô Lan có 1kg đờng, cô đã dùng 3 67
phép trừ).
làm bánh hết 400g, sau đó cô chia
đều số đờng còn lại vào 3 túi nhỏ.
Hỏi mỗi túi có bao nhiêu gam đờng?
SV: Trịnh Thị Hơng

24

Lớp 42A - GDTH


Luận văn tốt nghiệp

So sánh
số lớn gấp
mấy lần số
bé.
So sánh
số bé bằng
một phần
mấy
số
lớn.
Bài toán
liên quan
đến rút về
đơn vị.

Bài toán

nội
dung hình
học.

- Giải bài
toán bằng
hai
phép
tính (phép
cộng

phép chia).

Mẹ hái đợc 60 quả táo, chị hái đợc
35 quả táo. Số táo của cả mẹ và chị
đợc xếp đều vào 5 hộp. Hỏi mỗi hộp
3 80
có bao nhiêu quả táo?

Trong vờn có 5 cây cau và 20 cây
cam. Hỏi số cây cam gấp mấy lần số
2 57
cây cau?
Ngăn trên có 6 quyển sách, ngăn dới
có 24 quyển sách. Hỏi số sách ở
ngăn trên bằng một phần mấy số 2 61
sách ở ngăn dới?
* Có 28kg gạo dựng đều trong 7 bao.

Hỏi 5 bao đó có bao nhiêu
ki 2

lô - gam gạo?
128

* Lập đề toán theo tóm tắt rồi giải
bài toán đó:
Tóm tắt:
4 xe :
8520 viên gạch
3 xe :
viên gạch?
- Tính chu * Một mảnh đất hình chữ nhật có
vi hình chữ chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính
nhật.
chu vi mảnh đất đó.
* Một mảnh đất hình chữ nhật có
chiều dài 25m, chiều rộng kém chiều
dài 8m. Tính chu vi mảnh đất đó.
- Tính chu Khung của một bức tranh là hình
vi hình
vuông có cạnh 5cm. Hỏi chu vi của
vuông.
khung bức tranh đó bằng bao nhiêu
mét?
- Tính cạnh Tính cạnh hình vuông, biết chu vi
hình vuông hình vuông là 24cm.

SV: Trịnh Thị Hơng


25

3

129

2 87

4-129

2-89
3 98

Lớp 42A - GDTH


×