Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thiết kế và sử dụng hệ thống phiếu học tập để giảng dạy phần kiến thức sinh thái học sinh học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 67 trang )

Trờng đại học vinh
khoa sinh học
... ..úõú ..

Nguyễn Thị thanh

Thiết kế và sử dụng hệ thống phiếu học tập để
giảng dạy phần kiến thức sinh thái học, sinh
học 12 - thpt
Khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành s phạm sinh học

Vinh-2009

Trờng đại học vinh
khoa sinh học
... ..úõú ..

Thiết kế và sử dụng hệ thống phiếu học tập để
giảng dạy phần kiến thức sinh thái học, sinh
học 12 - thpt

1


Khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành s phạm sinh học

Giáo viên hớng dẫn: TS. Phan Thị Thanh Hội
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Lớp:


46A - Sinh

Vinh-2009
Mục lục
Mở Đầu
Chơng 1. Tổng quan nghiên cứu tài liệu
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật trên thế giới
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
1.3. Tình hình nghiên cứu thực vật ở Thanh Hóa
Chơng 2. Đối tợng, Nội dung và Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
2.2. Thời gian nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp điều tra
2.4.2. Phơng pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên
2.4.3. Phơng pháp phỏng vấn
2.4.4. Phơng pháp ép mẫu
2.4.5. Phơng pháp xác định tên
2.4.6. Xác định giá trị sử dụng và mức độ bị đe doạ
2.4.7. Phơng pháp đánh giá tài nguyên và mức độ đe doạ

2

Trang
1
3
3
4
6

8
8
8
8
8
8
8
8
9
10
10
10


2.4.8. Lên tiêu bản bách thảo
Chơng 3. Khái quát đặc điểm tự nhiên và điều kiện xã hội
ở khu vực nghiên cứu
3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, địa hình và thuỷ văn
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, địa hình và thuỷ văn
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và phân bố lao động
3.2.2. Chăn nuôi
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp
3.2.4. Công tác định canh định c
3.2.5. Cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, văn hoá thông tin
Chơng 4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Đánh giá đa dạng các taxon
4.1.1. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành
4.1.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc loài, họ, chi

4.2. Đánh giá về tài nguyên thực vật
4.3. Đánh giá đa dạng về dạng thân
4.4. Các loài thực vật nguy cấp
4.5. Mối quan hệ của khu hệ thực vật Bát Mọt với các khu hệ khác
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận văn
Tài liệu kham thảo
Phụ lục

3

10
11
11
11
14
15
15
15
15
15
16
17
31
31
33
38
39

40
42
44
44
44
45
46
51


Danh Mục hình và Phụ lục
Danh mục các sơ đồ và bảng biểu
Bảng 11
Sơ đồ 1.
Hình
5.

đồ 2.

Trang
Trang
42
Vị trí địa lý Khu bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên
18
So
sánh
chỉ
số
đa
dạng

của
khu
hệ
Bát
Mọt
với
Bến
43
Bản đồ phân bố thảm thực vật của Khu bảo tồn Thiên
19
En,

Luông
nhiên Xuân Liên
Phiếu
thực
Danh
lụcghi
thực
vậtđịa
bậc cao có mạch ở xã Bát Mọt thuộc 51
21
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa
Phiếu Etiket
51
Thống kê số lợng taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Bát
31
Một số hình ảnh về hệ thực vật Bát Mọt
52
Mọt

So sánh chỉ số đa dạng của khu hệ Bát Mọt với Bến En, Pù Luông

Phụ lục
Bảng
1.
1.
Phụ lục
2. 2.
Bảng
Phụ lục
3.
Hình 1. Phân bố của các taxon của hệ thực vật có mạch ở xã Bát
Mọt
Bảng 3. Sự phân bố các taxon lớp trong ngành Mộc lan ở Bát Mọt
Phân bố của các lớp trong ngành Magnoliophyta
Hình 2.
Bảng 4. Sự phân bố các loài theo họ và chi
Bảng 5. Thống kê 10 họ nhiều loài nhất trong hệ thực vật Bát Mọt
Bảng 6. Các chi nhiều loài nhất của hệ thực vật Bát Mọt
Bảng 7. Công dụng một số loài thực vật ở Bát Mọt
Hình 3. Các nhóm công dụng chính của hệ thực vật Bát Mọt
Dạng thân của các loài thực vật ở Bát Mọt
Bảng 8.
Tỷ lệ phân bố các loài theo các dạng thân
Hình 4.
Một số loài thực vật quý hiếm tìm thấy ở Bát Mọt
Bảng 9.
So sánh diện tích và mật độ loài giữa Bát Mọt với Pù Luông,
Bảng
Bến En

10.

4

31
32
33
33
37
37
38
39
39
40
41
42


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình tôi đã nhận đợc sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh
chị cao học, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm
Hồng Ban ngời thầy hớng dẫn khoa học đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ của kỹ s Lê Vũ ThảoNguyên là cán bộ Phân viện điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
tổ bộ môn thực vật, các thầy cô giáo trong khoa sinh - Trờng Đại học Vinh,
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên phòng Kỹ thuật, Hạt kiểm lâm, Trạm
kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đã giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện do còn hạn chế về mặt thời gian, trình độ
và tài chính nên bản luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đợc
những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học các
anh chị và bạn bè .
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, ngày 8 tháng 5 năm 2009
Tác giả

Lê thị Hơng
5


trờng đại học vinh
khoa sinh học

Lê thị hơng

nghiên cứu thành phần loài thực vật ở xã
bát mọt thuộc khu bảo tồn thiên nhiên
xuân liên, thanh hóa

Khóa luận tốt nghiệp ngành cử nhân s phạm sinh học

Vinh, 2009

6


Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học vinh

Lê thị hơng

nghiên cứu thành phần loài thực vật ở xã
bát mọt thuộc khu bảo tồn thiên nhiên
xuân liên, thanh hóa
Chuyên ngành: Thực vật
Khóa luận tốt nghiệp ngành cử nhân s phạm sinh học
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. PHM HNG BAN

Vinh, 2009
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

7


Lê thị hơng

nghiên cứu thành phần loài thực vật ở
xã bát mọt thuộc khu bảo tồn thiên
nhiên xuân liên, thanh hóa
Chuyên ngành: Thc vt

Khóa luận tốt nghiệp ngành cử nhân s phạm sinh học

Vinh, 2009
Công trình này đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Vinh


Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Phạm Hồng Ban

8


Phản biện:
Trờng Đại học Vinh

Luận văn sẽ đợc bảo vệ trớc hội đồng chấm luận văn tại
Trờng Đại học Vinh, vào hồi 8h ngày 16 tháng 5 năm 2009

Có thể tìm luận văn tại: Th viện Trờng Đại học Vinh
Phần I: mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khối lợng tri thức trên thế giới mà con ngời khám phá ra ngày
càng gia tăng nh vũ bão (cứ 4-5 năm khối lợng tri thức lại tăng lên gấp đôi).
Chúng ta không thể hi vọng trong một thời gian nhất định ở trờng phổ thông giáo
viên có thể cung cấp cho học sinh cả một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài ngời
đã tích lũy đợc. Vì vậy nhiệm vụ của giáo viên hiện nay không chỉ cung cấp cho
học sinh vốn tri thức cơ sở mà mà điều quan trọng là cung cấp cho học sinh phơng pháp, rèn luyện khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt
tri thức. Muốn thực hiện đợc mục tiêu này thì cần phải đổi mới giáo dục toàn
diện, trên mọi mặt từ mục tiêu, nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức, phơng
tiện,..Trong đó đổi mới phơng pháp dạy học là trọng tâm và có ý nghĩa chiến lợc.
Nghị quyết trung ơng 2 khoá VIII khẳng định: Phải đổi mới phơng pháp
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nền t duy sáng tạo của ng-

9



ời học. Từng bớc áp dụng phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào dạy
học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Tuy nhiên, trong thực tiễn để tổ chức đợc hoạt động học tập cho học sinh
theo hớng tích cực ngời dạy cần phải có công cụ, phơng tiện tham gia tổ chức nh
câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập Trong
đó, phiếu học tập có những u điểm rất lớn nh dễ sử dụng, hiệu quả cao, sử dụng
đợc trong nhiều khâu của quá trình dạy học: hình thành kiến thức mới, củng cố
vận dụng, kiểm tra đánh giá vừa phát huy đợc công tác độc lập của học sinh,
vừa phát huy đợc hoạt động tập thể. Phiếu học tập không chỉ là phơng tiện truyền
tải kiến thức mà còn hớng dẫn cách tự học cho học sinh đồng thời qua đó rèn
luyện năng lực t duy sáng tạo và xử lý linh hoạt cho ngời học. Phiếu học tập
không chỉ tổ chức hoạt động theo cá nhân mà có thể tổ chức hoạt động theo
nhóm một cách có hiệu quả.
Nh vậy, phiếu học tập và việc sử dụng chúng đợc xem là phơng tiện và là
phơng pháp dạy học tích cực.
Phần Sinh thái học - Sinh học 12 đựơc trình bày logic mang tính hệ thống
cao. Khối lợng kiến thức đặc trng là kiến thức khái niệm, kiến thức quy luật, quá
trình sinh học và kiến thức ứng dụng thực tiễn. Với mỗi loại kiến thức cần có phơng pháp, phơng tiện dạy học phù hợp nhằm nâng cao chất lợng lĩnh hội kiến
thức. Một trong những phơng tiện, phơng pháp phù hợp ở đây là sử dụng phiếu
học tập.
Xuất phát từ những lí do trên mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Thiết
kế và sử dụng hệ thống phiếu học tập để giảng dạy phần kiến thức Sinh thái
học, Sinh học 12 - THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập để nâng cao hiệu quả dạy
học phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập phù hợp thì sẽ thuận lợi trong việc
nâng cao chất lợng giảng dạy phần Sinh thái học nói riêng và chơng trình Sinh
học THPT nói chung.

4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Quá trình dạy học với phơng pháp sử dụng phiếu học
tập để giảng dạy phần kiến thức phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
10


- Khách thể nghiên cứu: HS và GV trờng THPT Nghi Lộc 3, GV một số trờng THPT trong địa bàn huyện Yên Thành: trờng THPT Bắc Yên Thành, Yên
Thành 2, Phan Thúc Trực.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng
phiếu học tập để giảng dạy phần kiến thức Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
- Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh thái học, Sinh học 12- THPT.
- Điều tra tình hình sử dụng PHT trong dạy học Sinh học ở một số trờng
THPT.
- Thiết kế và sử dụng hệ thống phiếu học tập để giảng dạy phần kiến thức
Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
- Thực nghiệm s phạm để kiểm tra hiệu quả dạy học của hệ thống PHT đã đợc thiết kế.
6. Giới hạn của đề tài
Vì thời gian có hạn nên đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc thiết
kế và sử dụng PHT trong phạm vi phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đờng lối giáo dục, các chủ trơng, nghị quyết về
tinh thần đổi mới giáo dục theo hớng tích cực hóa ngời học.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến đề tài
để xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc vận dụng vào dạy học phần Sinh thái học,
Sinh học 12 - THPT.
- Nghiên cứu SGK, SGV và các tài liệu khác.
7.2. Phơng pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học sinh học hiện nay ở Trờng

THPT bằng phiếu thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên, dự giờ.
7.3. Phơng pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những ngời giỏi về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng
nghe sự t vấn của các chuyên gia để định hớng cho việc triển khai đề tài.
7.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
Đây là phơng pháp quan trọng nhất để đánh giá tính khả thi của đề tài. Qua
thực nghiệm tiến hành giảng dạy một số bài của phần Sinh thái học Sinh học
12 - THPT theo phơng pháp có sử dụng phiếu học tập nhằm đánh giá khả năng
nhận thức của học sinh. Từ đó so sánh với các phơng pháp dạy học khác để rút ra
u, nhợc điểm của phơng pháp mà đề tài đề ra.
Thực nghiệm chính thức đợc tiến hành tại trờng THPT Nghi lộc III, vào học
kì II, năm học 2008 - 2009.
11


Bố trí thực nghiệm kiểu song song: chọn ra hai lớp có sự đồng đều về số lợng, chất lợng, kiến thức và t duy.
- Lớp đối chứng: Dạy học bằng phơng pháp của giáo viên sở tại.
- Lớp thực nghiệm: Dạy học bằng phơng pháp chủ yếu sử dụng phiếu học
tập.
7.5. Phơng pháp thống kê toán học
Sử dụng các tham số đặc trng để xử lí số liệu nghiên cứu:
+ Trung bình cộng ( X ) - Đo độ trung bình (TB) của một tập hợp

1 k
X = x i ni
n i =1
Trong đó:

xi: giá trị của từng điểm số nhất định
ni: số bài có điểm số đạt xi

n: tổng số bài làm
+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình nh nhau nhng cha đủ để
kết luận 2 kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại
lợng phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó
đợc mô tả bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
s=

1 k
( xi X ) 2 .ni
n i =1

+ Sai số trung bình cộng(m):
s
n
+ Hệ số biến thiên (Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có
m=

s
.100 (%)
X
Trong đó: Cv: 0- 9% Dao động nhỏ, độ tin cậy cao
Cv: 10-29% Dao động trung bình
Cv: 30-100% Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ
+ Hiệu trung bình (dTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm lớp
TN và ĐC trong các lần kiểm tra.
đTN-ĐC = X TN - X ĐC
X khác nhau:

Cv (%) =


Trong đó: X TN: X của lớp thực nghiệm

12


: X của lớp đối chứng
+ Độ tin cậy(Td): sai khác giữa 2 giá trị TB phản ánh kết quả của 2 phơng
án thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).
X

ĐC

=

X TN X DC
Sd

với

Sd =



s12 s 22
+
n1 n2

X TN ; X DC : là các điểm số TB cộng của các bài làm theo phơng án TN và ĐC.

n1, n2 là số bài làm trong mỗi phơng án.

Giá trị tới hạn của T là T tìm đợc trong bảng phân phối Student = 0,05,
bậc tự do là f = n1 + n2 - 2.
* Đánh giá: So sánh giá trị Td với T (tìm đợc trong bảng phân phối
Student):
+ Nếu Td < T thì sự sai khác giữa X TN và X DC là không có nghĩa hay X TN
không sai khác với X ĐC
+ Nếu Td > T thì sự sai khác giữa X TN và X DC là có nghĩa hay X TN sai khác
với X ĐC
8. Những đóng góp của đề tài
- Vận dụng quy trình chung của việc xây dựng PHT sẽ thiết kế đợc hệ thống
PHT phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT.
- Sử dụng PHT trong dạy học sinh học để dạy học phần Sinh thái học nhằm
nâng cao chất lợng dạy học thông qua sự phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
9. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận phần nội dung gồm các chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Chơng 2: Thiết kế và sử dụng PHT để giảng dạy phần kiến thức Sinh thái
học, Sinh học 12 - THPT.
- Chơng 3: Thực nghiệm s phạm
Tài liệu tham khảo và phụ lục.

13


Phần II: nội dung
Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập
1.1.1. Khái niệm phiếu học tập (PHT)
Trong dạy học tích cực sự giao tiếp qua lại giữa thầy với trò, giữa trò với trò

xảy ra thờng xuyên hơn so với dạy học truyền thống thầy đọc - trò chép. Hoạt
động của học sinh trên lớp chiếm tỉ trọng cao hơn so với hoạt động của giáo viên
về mặt thời gian cũng nh cờng độ làm việc. Bài học đợc xây dựng từ những đóng
góp của học sinh thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức. Vì vậy
để có một tiết học thành công khâu soạn bài có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Khi
soạn bài theo phơng pháp dạy học tích cực, những dự kiến của giáo viên phải tập
trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh (quan sát mẫu vật, tranh hình, cách
tiến hành thí nghiệm, tranh luận, giải bài tập,...) và phải hình dung cụ thể giáo
viên sẽ tổ chức các hoạt động học tập của học sinh nh thế nào. Để tổ chức các
hoạt động của học sinh ngời ta dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu

14


học tập (PHT) hay còn gọi là phiếu hoạt động (Activitysheet) hay phiếu làm việc
(Worksheet).
Phiếu học tập là những tờ giấy rời in sẵn những công tác độc lập, đợc phát
cho từng học sinh, nhóm học sinh tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của
tiết học.
Mỗi phiếu học tập có thể giao cho học sinh một hoặc một vài nhiệm vụ
nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt họ tới một kiến thức, tập dợt một kĩ năng, rèn
luyện một thao tác t duy hay thăm dò thái độ trớc một vấn đề.
1.1.2. Cấu trúc của PHT
Về giá trị dạy học thì PHT hớng dẫn học sinh thực hiện trình tự các thao tác
để tìm ra kết quả học tập. Do đó thành phần cấu tạo của PHT gồm:
- Phần đầu hay câu dẫn đặt vấn đề: Phần này hớng dẫn học sinh thu thập
thông tin từ những nguồn nào: có thể từ SGK, tranh ảnh, mẫu vật,...
- Phần hoạt động hay công việc thực hiện: Đây là phần chính của PHT ghi
các yêu cầu học sinh cần thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Mỗi PHT cần quy định thời gian hoàn thành nhất

định. Tuỳ lợng nội dung kiến thức cần hoàn thành ở PHT mà đề ra thời gian.
- Đáp án (phần riêng): Do giáo viên chuẩn bị dới hình thức là tờ nguồn.
1.1.3. Vai trò của của PHT trong dạy học
a. Phiếu học tập là một phơng tiện truyền tải nội dung dạy học
Trong quá trình dạy học PHT đợc sử dụng nh một phơng tiện để truyền tải
kiến thức. Nội dung của phiếu chính là nội dung hoạt động học tập của học sinh.
Thông qua việc hoàn thành các yêu cầu nhất định trong phiếu một cách độc lập
hay có sự trợ giúp của giáo viên mà học sinh lĩnh hội đợc một lợng kiến thức tơng ứng.
b. Phiếu học tập là một phơng tiện hữu ích trong việc rèn luyện các kỹ năng
cho học sinh
Để hoàn thành đợc các yêu cầu do PHT đa ra học sinh phải huy động hầu
nh tất cả các kỹ năng hành động, thao tác t duy: Quan sát, phân tích, tổng hợp, so
sánh, phán đoán, suy luận, khái quát hoá, cụ thể hoá, hệ thống hoá Vì vậy sử
dụng PHT trong quá trình dạy học sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển
cá kỹ năng cơ bản .
c. Phiếu học tập phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện năng
lực tự học tự nghiên cứu cho học sinh

15


Trong quá trình tổ chức dạy học cho học sinh giáo viên có thể sử dụng
PHT giao cho mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh hoàn thành, bắt buộc học sinh
phải chủ động tìm tòi kiến thức. Vì vậy, tính tích cực chủ động, sáng tạo của học
sinh đợc nâng lên
Mặt khác PHT có thể dùng trong nhiều khâu của quá trình tự học nh
nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá dới nhiều hình thức
nh ở lớp hoặc ở nhà có thể cần sự giúp đỡ của giáo viên hoặc không. Do
vậy PHT còn phát huy đợc khả năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
d. Phiếu học tập là kế hoạch nhỏ để tổ chức dạy học

PHT thờng đợc thiết kế dới dạng bảng có nhiều cột, nhiều hàng thể hiện
nhiều tiêu chí. Vì vậy, u thế của PHT là khi muốn xác định một nội dung kiến
thức, thoả mãn nhiều tiêu chí hay xác định nhiều nội dung với các tiêu chí khác
nhau. Với PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp đợc định hớng rõ ràng, diễn đạt
ngắn gọn nh một kế hoạch nhỏ dới dạng bảng hoặc sơ đồ PHT có thể sử dụng
trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
e. PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học, làm cơ sở cho việc
uốn nắn, chỉnh sửa những lệch lạc trong hoạt động nhận thức của ngời học
Sử dụng PHT trong dạy học, giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá đợc động
lực học tập của học sinh thông qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua báo cáo
kết quả cá nhân, thảo luận trong tập thể từ đó chỉnh sửa, uốn nắn những lệch lạc
trong hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó PHT đã trở thành phơng tiện giao
tiếp giữa thầy và trò, giữa trò - trò đó là mối liên hệ thờng xuyên liên tục.
f. PHT là một biện pháp hữu hiệu trong việc hớng dẫn học sinh tự học
Đối với hoạt động tự học PHT là một biện pháp hữu hiệu đễ hỗ trợ học
sinh trong việc tự lực chiến lĩnh tri thức. Nó có tác dụng định hớng cho học sinh
cần nắm bắt nội dung phần này nh thế nào? Nội dung nào là nội dung trọng tâm?
Với vai trò đó nó đã giúp đỡ ngời thầy rất nhiều trong hoạt động dạy học. Làm
cho chất lợng dạy học ngày càng đợc nâng cao nhất là trong xu thế hiện nay việc
tự học trở nên rất quan trọng.
1.1.4. Phân loại PHT
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại PHT
a. Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học
+ PHT dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới

16


Sử dụng PHT để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn
dắt học sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh đã lĩnh hội đợc lợng

kiến thức nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên hớng dẫn
và học sinh.
+ PHT dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức
Loại PHT này sử dụng sau khi học sinh đã học xong từng phần, từng bài,
từng chơng để giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống,
tính liên tục và tính lôgic của kiến thức trong chơng trình.
+ PHT dùng để kiểm tra, đánh giá
Đợc dùng trong các bài kiểm tra 1 tiết, 15 phút, kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối
năm học. Giúp học sinh khắc sâu, hệ thống hoá lại kiến thức, giúp giáo viên nắm bắt
đợc tình hình học tập của học sinh để điều chỉnh lại phơng pháp dạy học cho phù
hợp.
b. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng để hoàn thành PHT
+ PHT khai thác kênh chữ
Thờng dùng trong các khâu dạy bài mới, nội dung của phiếu dạng này đi
kèm với kênh đọc thông tin hay nghiên cứu mục, bài
+ PHT khai thác kênh hình
Đây đợc xem là dạng phiếu tích cực với học sinh, có thể sử dụng trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học giúp học sinh phát triển kỹ năng quan sát, phân
tích. Nguồn thông tin để hoàn thành PHT là kênh hình trong SGK, tranh ảnh,
phim t liệu, + PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình
So với hai dạng trên thì dạng này phổ biến hơn nhiều bởi chơng trình SGK
đổi mới có cả kênh chữ và kênh hình đi kèm với nhau. Dạng này yêu cầu học
sinh vừa đọc thông tin, vừa quan sát hình mới có thể hoàn thành PHT.
c. Căn cứ vào mục tiêu rèn luyện các kỹ năng
Trong dạy học Sinh học có thể sử dụng các dạng phiếu học tập khác nhau tuỳ
thuộc vào mục tiêu đặt ra cũng nh đặc điểm nội dung thành phần kiến thức.
Theo giáo s Trần Bá Hoành có sáu dạng phiếu học tập
Dạng 1: PHT phát triễn kỹ năng quan sát
Dạng PHT này yêu cầu học sinh phải quan sát mẫu vật, mô hình, tranh vẽ, để
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trong PHT. Nhận thức lí tính dựa trên nhận thức

cảm tính cho nên sự quan sát tinh tế, sự chú ý sâu sắc là điều kiện để học sinh

17


suy nghĩ tích cực. Phần Sinh thái học rất nhiều sơ đồ và ttranh vẽ, do vậy nếu
phát huy đợc vai trò của dạng PHT này thì hiệu quả day học sẽ cao hơn.
Ví dụ:
- Khi dạy bài 36 Quần thể sinh vật và các mối quan hệ giữa các cá thể
trong quần thể để hình thành khái niệm quần thể sinh vật ta sử dụng PHT sau:
Yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK trang 156, quan sát hình 36.1(a,b,c) cho
biết:
1. Quần thể sinh vật là gì?
2. Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật, 2 ví dụ không phải là quần thể
sinh vật ?
- Hay khi dạy bài 37 Các đặc trng cơ bản của quần thể sinh vật.
Yêu cầu học sinh quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở quần
thể A, B, C:
A) Quần thể A bị đánh bắt ...
B) Quần thể B bị đánh bắt ...
C) Quần thể C bị đánh bắt ...
Dạng 2: PHT phát triển kỹ năng phân tích
Dạng PHT này hớng sự chú ý của học sinh vào việc nghiên cứu chi tiết
những vấn đề phức tạp. Từ một vấn đề lớn, biết cách mổ xẻ thành các vấn đề nhỏ,
tập dợt cho học sinh phơng pháp phân tích, so sánh để nhớ và hiểu kĩ vấn đề hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài 35 Môi trờng và các nhân tố sinh thái ta có thể cho học
sinh làm việc theo PHT sau:
Nghiên cứu mục I trang 150 tìm ý điền vào chỗ chấm hỏi (?)
?


Môi trờng

?
?
?
?

Nhân tố sinh thái
?

Dạng 3: PHT phát triễn kỹ năng so sánh

18


Với những vấn đề mang tính chất đối xứng, ngang hàng, tơng đơng nhau
trong bài học thì dạng PHT này giúp học sinh so sánh, phân biệt đợc các vấn đề
đó.
Ví dụ: Khi dạy bài 41 Diễn thế sinh thái, để so sánh diễn thế nguyên sinh
và diễn thế thứ sinh, giáo viên cho HS hoàn thành PHT sau:
Nghiên cứu SGK mục II, III trang 182,183 điền vào bảng sau:
Nội dung so sánh
Diễn thế nguyên sinh
Diễn thế thứ sinh
Khái niệm
Các giai đoạn của diễn thế
Kết quả
Nguyên nhân của diễn thế
Thời gian
Ví dụ

Dạng 4: PHT phát triễn kỹ năng quy nạp, khái quát
Kiến thức phần Sinh thái học mang tính tổng hợp, trừu tợng và khái quát
cao. Đợc trình bày dới dạng chủ yếu là khái niệm, quá trình, hay quy luật. Do đó
mà sử dụng dạng PHT này rất phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài 43 Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái để hình thành
khái niệm chuổi thức ăn giáo viên có thể phát PHT sau:
Các ví dụ sau thể hiện chuỗi thức ăn trên đồng ngô (a), trong rừng (b), và ở
hồ nuôi cá (c):
a) Cây ngô
Sâu ăn lá ngô
Nhái
Rắn hổ mang
Diều hâu.
b) Cỏ
Thỏ
Cáo
Hổ
Vi sinh vật.
c) Tảo lục đơn bào
Tôm
Cá rô
Chim bói cá.
Từ các ví dụ trên hãy cho biết khái niệm chuỗi thức ăn?
Dạng 5: PHT phát triễn kỹ năng suy luận, đề xuất giả thuyết
PHT dạng này gợi ý học sinh xem xét một vấn đề dới nhiều góc độ, có thói
quen suy nghĩ sâu sắc, có óc hoài nghi khoa học. Từ đó học sinh nắm đợc kiến
thức một cách tích cực và phát triễn đợc t duy suy luận các vấn đề mâu thuẫn đề
ra trong học tập cũng nh trong cuộc sống.
Ví dụ: Khi học xong bài: Các đặc trng cơ bản của quần thể sinh vật, yêu
cầu HS trả lời câu hỏi:

1. Trong các đặc trng của quần thể sinh vật, đặc trng nào cơ bản nhất? Vì sao?
2. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các đặc trng của quần thể sinh vật?
Dạng 6: PHT áp dụng kiến thức đã học

19


Học sinh sau khi học xong phần Sinh thái học có thể vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống để giải thích các hiện tợng trong tự nhiên, và trong sản xuất. Do đó
trong dạy học phần này cần đặt ra trong PHT càng gần gũi với thực tiễn càng thu
hút sự chú ý của học sinh, kích thích trí tò mò của học sinh để đi tìm lời giải đáp
thích hợp.
Ví dụ: Khi học xong bài 35 Môi trờng và các nhân tố sinh thái, yêu cầu
HS giải thích các hiện tợng sau:
1. Tại sao mùa hè cá Rô phi sinh trởng mạnh, số lợng nhiều?
2. Thực vật sống trong nớc co những đặc điểm gì khác với thực vật sống trên
cạn?
1.1.5. Yêu cầu s phạm của PHT
PHT cần đạt các yêu cầu s phạm sau đây:
- Phải thực sự là phơng tiện để hoàn thành kiến thức, kĩ năng.
- Phải thực sự là phơng tiện giúp học sinh tự lực trong học tập phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Phiếu phải diễn đạt rõ các điều kiện, yêu cầu công việc học sinh hoàn
thành, các thao tác cần thực hiện.
- Phiếu phải trình bày sạch, đẹp, rõ ràng không nhàu nát, đây cũng là một
trong những nguyên nhân gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học
phần kiến thức Sinh thái học
1.2.1. Tình hình nghiên cứu việc sử dụng PHT trong dạy học ở nớc ta
Từ những năm 80 của thế kỉ XX trở lại đây, ở Việt Nam có nhiều công trình

nghiên cứu về các phơng pháp dạy học tích cực, trong đó phơng pháp sử dụng
phiếu học tập cũng đã đợc nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Trên Thông tin khoa học giáo số 45/1994, Nguyễn Thị Dung có công trình
nghiên cứu khái quát về Phiếu học tập - Phơng pháp dạy học có sử dụng phiếu
học tập.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh với luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục nghiên cứu đề
tài Sử dụng phiếu hoạt động học tập trong dạy học chơng 6, Sinh học 7 -THCS
nhằm phát triển ở học sinh khả năng hệ thống hoá kiến thức.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Chung đã xây dựng và sử dụng phiếu học tập để
dạy học các khái niệm trong chơng các quy luật di truyền Sinh học 11 - THPT.

20


Nguyễn Thị Minh với đề tài khoá luận tốt nghiệp Xây dựng, sử dụng phiếu
học tập để dạy học một số bài trong chơng Sinh trởng và phát triển Sinh học 11 THPT (ban cơ bản).
Ngoài ra ở các trờng đại học còn có một số công trình khác đề cập tới vấn đề
này.
Nh vậy đã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng phiếu học tập
trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Song việc sử
dụng phiếu học tập để dạy phần Sinh thái học - Sinh học 12 cha đợc nghiên
cứu.
1.2.2. Thực trạng dạy học Sinh học ở các trờng THPT
Để phục vụ cho hớng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu
thực trạng dạy và học môn Sinh học nói chung và phần "Sinh thái học " nói riêng
ở một số trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm học 2008-2009.
Chúng tôi tiến hành quan sát s phạm, trao đổi trực tiếp với GV bộ môn, sử dụng
phiếu thăm dò ý kiến GV, thăm lớp dự giờ, nghiên cứu hồ sơ giáo án... kết quả
điều tra đợc thể hiện:
a. Về phơng tiện dạy học

- SGK đợc cung cấp đầy đủ cho học sinh.
- GV đợc trang bị đủ SGK và SGV.
- ở các trờng đã có phòng thí nghiệm tuy nhiên điều kiện, thiết bị phục vụ
thực hành còn thô sơ, thiếu thốn, các phơng tiện dạy học khác (mô hình, tranh vẽ,
băng đĩa, máy chiếu,..) cha đầy đủ hoặc có nhng vẫn ít đợc sử dụng, sử dụng
không hiệu quả.
- Hầu nh GV vẫn còn dạy chay mà rất ít sử dụng trang hình trong quá trình
dạy học, một số GV có sử dụng nhng hiệu quả cha cao, chủ yếu là dùng tranh
hình để minh hoạ cho lời giải. Phơng tiện phiếu học tập ít đợc sử dụng đặc biệt là
trong khâu nghiên cứu tài liệu mới, đa số giáo viên chỉ sử dụng PHT trong khâu
cũng cố kiến thức hoặc trong các giờ thao giảng.
b. Phơng pháp giảng dạy của GV
Qua điều tra phỏng vấn 26 GV sinh học ở các trờng THPT trên địa bàn các
huyện Yên Thành, Nghi Lộc (Nghệ An). Tình hình giảng dạy của GV phổ thông
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Thống kê điều tra tình hình giảng dạy của GV ở một số trờng THPT
SD thờng
SD không thít sử dụng
Khôngsử dụng
Tên phơng
xuyên
ờng
xuyên
TT
Số lSố lSố lSố lpháp
%
%
%
%
ợng

ợng
ợng
ợng
1 Thuyết trình
7
26.9
10
38.5
6
23.1
3
11.5
2 Giải thích15
57.7
5
19.2
5
19.2
1
3.9
21


3
5
6
7
8

minh hoạ

Hỏi-đáp
Nêu và giải
quyết vấn đề
Dạy học sử
dụng PHT
Sơ đồ hoá
Bài giảng
điện tử

21

80.8

2

7.7

3

11.5

0

0.0

16

61.5

8


30.8

2

7.7

0

0.0

5

19.2

6

23.1

12

46.2

3

11.5

4

15.4


9

34.6

8

30.8

5

19.2

3

11.5

9

34.6

13

50.0

1

3.9

Qua thống kê cho thấy trong giờ học GV chủ yếu sử dụng phơng pháp Hỏi đáp (80.8%), nêu và giải quyết vấn đề (61.5%), giải thích minh hoạ (57.7%). Các

phơng pháp khác còn sử dụng ở mức độ không thờng xuyên hoặc ít sử dụng nh:
sơ đồ hoá, phiếu học tập hay bài giảng điện tử,... đồng thời qua bảng trên cũng
cho thấy rằng GV còn nặng về thuyết trình các kiến thức trong SGK, ít chú ý khai
thác kiến thức của sách. Tuy trong tiết dạy, GV có sử dụng phơng pháp đàm thoại
nhng chủ yếu theo kiểu vấn đáp thụ động, các câu hỏi loại tìm tòi, kích thích t
duy, phát huy đợc tính độc lập sáng tạo của HS còn rất hạn chế.
Đối chiếu với kết quả điều tra của những năm trớc thì thấy rằng hiện nay
tình hình sử dụng các phơng pháp dạy học tích cực đang ngày càng chiếm u thế,
tỉ lệ giáo viên sử dụng thờng xuyên các phơng pháp dạy học tích cực cao: Hỏi
đáp, dạy học nêu và giải quyết vấn đề,..Tuy nhiên việc sử dụng PHT lại cha đợc
sử dụng nhiều. Số GV ít sử dụng chiếm tỉ lệ cao (46.2%), vẫn còn một số GV
không sử dụng (11.5%).
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm nhng GV lại chú trọng về mặt lý
thuyết. Do đó, GV thờng dạy chay còn phơng tiện dạy học đợc sử dụng chủ yếu
là tranh ảnh nhng không thờng xuyên. Trên lớp, GV cha chú ý tới khâu hớng dẫn
HS cách sử dụng cũng nh kiểu làm việc độc lập với SGK, đồng thời cũng ít chú ý
tới việc hớng dẫn tự học ở nhà cho HS.
Kết luận: Hiện nay đa số GV đã đổi mới phơng pháp dạy học nhng phong
trào đổi mới cha thật sự đồng đều mọi lớp học, mọi GV. Nó chỉ dừng lại ở mức
hình thức mà cha đi vào chiều sâu chất lợng, cha thờng xuyên và liên tục.
Sử dụng PHT là một phơng pháp dạy học mới, là phơng pháp dạy học tích
cực góp phần nâng cao chất lợng giáo dục nhng cha đợc sử dụng rộng rãI và hiệu
quả. Do đó cần có nhiều công trình nghiên cứu, thiết kế và sử dụng PHT hơn nữa.
1.2.3. Phân tích cấu trúc và nội dung phần kiến thức Sinh thái học, Sinh học
12 - THPT
a. Mục tiêu phần kiến thức Sinh thái học
Mục tiêu về kiến thức
Sau khi học xong phần này học sinh phải:
22



- Nêu đợc khái niệm môi trờng sống và các nhân tố sinh thái. ảnh hởng của
các nhân tố sinh thái đến đời sống của sinh vật, các quy luật sinh thái.
- Trình bày đợc định nghĩa về quần thể, quần xã hệ sinh thái và sinh quyển.
- Nêu đợc các đặc trng cơ bản của quần thể và quần xã.
- Trình bày đợc mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, quần xã và hệ
sinh thái.
- Trình bày đợc các loại diễn thể sinh thái, nguyên nhân.
- Trình bày đợc quá trình trao đổi vật chất, chuyển hoá năng lợng trong hệ
sinh thái.
- Hiểu đợc chu trình sinh địa hoá và vấn đề sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên.
Mục tiêu về kỹ năng
- Kỹ năng quan sát: Quan sát tranh hình, sơ đồ SGK, biết phân tích tổng hợp
kiến thức từ tranh hình.
- Kỹ năng thực hành: Tiếp tục kỹ năng đánh giá nhận xét qua xem phim,
băng hình hay thực tế.
- Kỹ năng t duy: Kỹ năng t duy thực nghiệm, quy nạp, chú trọng t duy lý
luận nh phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá. Đặc biệt là kỹ năng nhận
biết, nêu và giải quyết vấn đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin.
- Kỹ năng làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm.
Mục tiêu về thái độ
- Bồi dỡng quy luật thống nhất, mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố
trong hệ sinh thái.
- Có ý thức vận dụng các trí thức, kỹ năng học đợc vào cuộc sống, lao động
và học tập. Thấy đợc mối quan hệ giữa thiên nhiên với con ngời. Xây dựng ý thức
tự giác, tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trờng.
b. Phân tích nội dung cấu trúc phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT
Phần Sinh thái học thuộc Sinh học 12 - THPT ban cơ bản, đợc đa vào giảng

dạy ở học kỳ II lớp 12, gồm 3 chơng:
Chơng I: Cá thể và quần thể sinh vật, gồm 5 bài từ bài 35 đến bài 39.
Chơng II: Quần xã sinh vật, gồm 2 bài từ bài 40 đến bài 41.
Chơng III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trờng gồm 7 bài từ bài 42
đến bài 48.
23


Mạch nội dung phần Sinh thái học đợc tóm tắt tổng quát qua sơ đồ sau:

Môi trờng

Các nhân tố sinh thái

Vô sinh

Hữu sinh

Con ngời

Các cấp độ
tổ chức
Quần thể
Cá thể
Quần
sống
xã là từ
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các cấp độ tổ chức sống đợc nghiên cứu ở đây
cá thể lên quần thể, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển. Trong đó chú ý đến mối
quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống sống, các quy luật và các quá trình xẩy ra

trong hệ thống sống đó.
Kiến thức phần Sinh thái học đợc trình bày thể hiện tính hệ thống lôgic chặt
chẽ.
ở chơng I: Cá thể và quần thể sinh vật. Đầu tiên giới thiệu các khái niệm
về môi trờng, các loại môi trờng và các nhân tố sinh thái tồn tại trong môi trờng,
phân tích ảnh hởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật. Cần phân biệt
giữa các nhóm nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh, nhấn mạnh con ngời là nhân
tố hữu sinh đặc biệt.
Mỗi cá thể sinh vật đều bị tác động của các nhân tố vô sinh đều có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp hình thành quy luật về giới hạn sinh thái. Sống trong một
môi trờng nào sinh vật phải thích nghi với môi trờng đó.Những phản ứng thích
nghi của sinh vật với môi trờng đợc thể hiện dới dạng những biến đổi về hình
thái, sinh lý và tập tính sinh thái của nó, sự thích nghi là cụ thể, đợc hình thành
trong quá trình tiến hoá và mang ý nghĩa tơng đối.

24


Ví dụ: Sự thích nghi của sinh vật về ánh sáng, nhiệt độhình thành nên các
nhóm thực vật, động vật khác nhau.
Các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào
một thời gian nhất định có khả năng sinh sản, tạo ra những cá thể mới hình thành
nên quần thể sinh học.
Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau có thể là cạnh tranh (thức
ăn, nơi ở, giới tính) hay hỗ trợ (thể hiện qua hiệu quả nhóm).
Mỗi quần thể đều có những đặc trng cơ bản về cấu trúc, nhóm tuổi, sự phân
bố các cá thể trong không gian, mật độ cá thể, kích thớc. Trong những đặc trng
này thì đặc trng về mật độ cá thể là cơ bản nhất vì khi có sự thay đổi về mật độ cá
thể thì dẫn đến các đặc trng khác cũng có sự biến đổi.
Sự biến động số lợng cá thể trong quần thể phản ánh đầy đủ các đặc tính

sinh học cơ bản của quần thể. Có hai dạng biến động số lợng cá thể của quần thể,
đó là biến động không theo chu kỳ, xảy ra do những nguyên nhân ngẫu nhiên nh
bão tố, cháy, ô nhiễm môi trờng và biến động có chu kỳ.
Sang chơng II: Quần xã sinh vật trình bày khái niệm về quần xã sinh vật,
những đặc trng cơ bản của quần xã, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và
sự biến đổi của quần xã sinh vật, diễn thế sinh thái.
Nếu nh ở chơng 1 đã trình bày cấp độ quần thể nêu lên mối quan hệ tác
động của các nhân tố sinh thái đến cá thể và ở mức trên cá thể là quần thể thì đến
chơng II trình bày ở cấp độ cao hơn đó là quần xã sinh vật. ở mức quần xã sinh
vật, các mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố sinh thái và tập hợp sinh
vật đợc nghiên cứu trên các bình diện bao quát và tổng hợp hơn.
Những đặc trng cơ bản của quần xã: Bao gồm tính chất về thành phần loài
và sự phân bố các cá thể trong không gian. Những mối quan hệ tác động qua lại
giữa quần xã và ngoại cảnh đến một mức nào đó có thể dẫn tới diễn thể sinh thái
(là mức tổng hợp nhất và đầy đủ nhất của đối tợng sinh thái).
Chơng III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trờng.
Hệ sinh thái đợc giới thiệu với các nội dung tập trung vào mối quan hệ dinh
dỡng trong hệ sinh thái, đó là chuỗi thức ăn và lỡi thức ăn (Quần xã càng đa dạng
về thành phần loài, giàu ổ sinh thái thì lỡi thức ăn càng trở nên phức tạp và ổn
định), sau đó là sự trao đổi vật chất và năng lợng trong hệ sinh thái bao gồm quy
luật hình tháp sinh thái, chu trình sinh địa hoá và sinh quyển, những hiểu biết

25


×