Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Sản phẩm thú rừng khu bảo tồn thiên nhiên pù huống luận văn thạc sĩ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.71 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------- 000 -------

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

SẢN PHẨM THÚ RỪNG
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG

CHUYÊN NGÀNH: ĐỘNG VẬT HỌC
MÃ SỐ: 60 42 10

Học viên thực hiện:

Nguyễn Trọng Đông

Hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Vũ Khôi
TS. Cao Tiến Trung


2
MỞ ĐẦU
Một trong những loại thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng cao đối với con
người đó chính là thịt. Và thịt thú rừng là một trong những loại thực phẩm được nhiều
ưa chuộng, tìm mua và sử dụng đó chính là thịt thú rừng.
Bên cạnh nhu cầu sử dụng thú rừng như một nguồn thực phẩm chủ đạo trong bữa
ăn hằng ngày của người dân, thịt thú rừng đã trở thành một món ăn đặc sản đối với
nhiều người. Đồng thời thú rừng còn được nhiều người sử dụng làm dược liệu, trang trí
nội thất gia đình, đồ mĩ nghệ... Thịt thú rừng đã trở thành một mặt hàng buôn bán đem
lại lợi nhuận cao, chính vì vậy thú rừng đã trở thành đối tượng để nhiều người tìm mua,
săn bắn và giết hại. Đó chính là nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng số


lượng và thành phần các loài động vật hoang dã nói chung và thú rừng nói riêng.
Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân như: yếu kém trong công tác quản lý - bảo vệ,
nhận thức của người dân chưa đầy đủ và việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên rừng
không hợp lý, rừng Việt Nam đã bị tàn phá nặng nề, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp,
các sinh cảnh rừng tự nhiên thích hợp cho chúng sinh sống đang bị suy giảm và thu hẹp,
nơi sống vốn có của các loài thú bị chia cắt thành các khu vực nhỏ dẫn đến sự cách li về
địa lí ... đã làm mất dần nơi cư trú của các loài động vật và nhiều loài đang trong nguy cơ
bị tuyệt chủng cao. Vì vậy việc điều tra về thực trạng sử dụng các sản phẩm động vật
rừng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo tồn các loài động vật ở Việt Nam
nói chung và ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống nói riêng.
Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, Nghệ An là một tỉnh có tính đa dạng sinh
học cao, trong đó khu hệ thú đa dạng nhất khu vực, chiếm tới 98,5% tổng số loài của
toàn khu vực. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống có thành phần loài thú đa dạng cao,
trong đó có nhiều loài thú quý hiếm (40 loài) như Sói đỏ (Cuon alpinus), Hổ (Panthera
tigris), Sao la (Pseudoxyx nghetinhensis)... Các công trình nghiên cứu về thú tại Pù
Huống còn rất ít, chủ yêú là các nghiên cứu vế đa dạng thành phần loài thú.
Cho đến nay, tại KBTTN Pù Huống các công trình nghiên cứu, điều tra về sản
phẩm thú liên quan đến sinh kế ở đây còn chưa được tiến hành. Xuất phát từ những lí
do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Sản phẩm thú rừng khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Huống” để góp phần đánh giá đầy đủ hơn về khu hệ thú ở KBTTN Pù Huống
và tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài thú trong khu vực.

2


3
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Thống kê thành phần loài thú rừng có tại KBTTN Pù Huống.
- Điều tra, thống kê các sản phẩm từ thú rừng còn lưu giữ tại các điểm thuộc
KVNC; điều tra, thống kê các sản phẩm từ thú rừng và nhu cầu về các sản phẩm từ thú

rừng.
- Các phương thức sử dụng, săn bắn thú rừng và các mục đích sử dụng sản phẩm
từ thú rừng của cộng đồng các dân tộc ở KBTTN Pù Huống.
- Ảnh hưởng của cộng đồng đến nguồn lợi thú rừng ở KBTTN Pù Huống.
- Hiện trạng quản lý và đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ, phục hồi nguồn
lợi thú rừng ở KBTTN Pù Huống.

3


4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tiếp cận với sản phẩm động vật rừng
1.1.1. Động vật nào được gọi là động vật rừng ?
Động vật rừng là khái niệm chỉ các loài thuộc các lớp động vật khác nhau sống
trong rừng. Sự có mặt của một loài động vật bất kỳ nào, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp,
đều có xu hướng nhất định đến sự tồn tại và phát triển của rừng.
Trong động vật rừng còn có khái niệm đặc sản rừng. Đó là các loài động vật cá
giá trị khoa học và kinh tế đặc biệt sống trong rừng. Trong luận văn này chỉ đề cập đến
các loài thú sống trong rừng và được gọi là Thú rừng.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm thú rừng
Thú rừng là nguồn lợi cung cấp các sản phẩm thực phẩm, các hoạt chất sinh
học, chế biến các mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, mỹ nghệ, thương mại, các động vật
làm cảnh.... Tất cả những thứ đó đều được gọi là sản phẩm nguồn từ thú rừng. Vì giá trị
của các sản phẩm từ thú rừng rất lớn nên thú rừng hiện nay đang bị săn bắt, khai thác
quá mức.
1.2. Lược sử nghiên cứu thú rừng
1.2.1. Lược sử nghiên cứu thú ở Việt Nam
Việc nghiên cứu thú ở việt Nam được tiến hành từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ 18
trong các tác phẩm “Vân Đài Loại Ngữ” và “Phủ Biên Tạp Lục” của Lê Quý Đôn (1724

- 1784) đã có những bản thống kê về nguồn lợi động vật ở một số địa phương trong đó
có thú. Tiếp đó là “Đại Nam Nhất Thống Chí” (1864 – 1875) của triều Nguyễn cũng
nêu danh sách các loài thú phổ biến lúc bấy giờ ở nhiều tỉnh trong nước. Ngoài ra, còn
có những ghi chép lẻ tẻ về các loài động vật quý hiếm cũng như các sản vật được lấy từ
các phần của cơ thể thú dùng cống tiến vua chúa, các vương triều phương Bắc như:
sừng tê giác, ngà voi, vẩy đồi mồi,... Những sản phẩm từ động vật dùng làm thuốc cũng
được ghi chép lại.
Đầu thế kỷ 19, nghiên cứu thú ở Việt Nam được các nhà tự nhiên học người
nước ngoài đã tiến hành nghiên cứu các loài động vật rừng tại Việt Nam trong đó có
thú. Trước tiên, có thể kể đến George Finlayson (1828) đã mô tả và nhận xét về các loài
thú gặp ở Việt Nam và Đông Dương, sau đó là các công trình của Milne – Edwards
(1867 - 1874), Morice (1875), Billet (1896 - 1898), Boutan (1900 - 1906), De

4


5
Pousargues (1904), Ménégaux (1905 - 1906). Đoàn khoa học thường trú Bắc Bộ do
Boutan đứng đầu (1900 - 1906) thu thập các tiêu bản thú gửi về Paris do Ménégaux
(1905 - 1906) phân tích, các tiêu bản thú được Thomas (1925, 1925, 1928) và Osgood
(1932) phân tích và công bố danh sách các loài trong đó có tê giác (Rhinoceros ), nai
(Cevus unicolor), lợn rừng (Sus scrofa), vượn, khỉ, các loài ăn thịt và gặm nhấm
(Rodentia).
Năm 1876, Morice công bố công trình nghiên cứu trong đó thống kê khu hệ thú
Nam bộ có 13 loài Gặm nhấm, bao gồm 5 loài chuột, 7 loài sóc và 1 loài Nhím [41].
Năm 1904, De Pousargues công bố 38 loài thú ở Nam bộ bao gồm các nhóm: Dơi,
Guốc chẵn, thú ăn thịt nhỏ và Gặm nhấm. Đến năm 1932, H. Osgood phân tích tư liệu
của anh em nhà Roosevelts được bảo quản tại bảo tàng Paris, Luân Đôn và Washington
đã công bố một danh lục gồm 172 loài và phân loài thú ở Việt Nam [41].
Năm 1973, Lê Hiền Hào [12] công bố cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt

Nam” giới thiệu về 38 loài thú có ý nghĩa kinh tế. Mỗi loài tác giả nêu tên phổ thông,
tên khoa học, tên địa phương, đặc tính phân bố, sinh cảnh và chỗ ở, tập tính, thức ăn,
sinh sản, sinh trưởng và phát triển, thay lông, cạnh tranh và kẻ thù, số lượng và ý nghĩa
kinh tế.
Năm 1985, Đào Văn Tiến [42] đã tổng hợp các kết quả điều tra động vật trên 12
tỉnh miền Bắc từ 1957 đến 1971 viết thành cuốn “Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam”.
Trong công trình này, tác giả đã thống kê được 129 loài thú thuộc 32 họ, 11 bộ trong đó
có 8 loài và phân loài lần đầu tiên phát hiện ở Bắc Trung bộ, 5 loài và phân loài mới
cho khoa học (riêng ở Nghệ An, có 23 loài và phân loài, thuộc 11 họ, 4 bộ). Công trình
đã sơ bộ quy vùng địa lí - động vật cho Việt Nam, nêu tính đa dạng và mật độ của các
loài thú cũng như đặc điểm sinh thái- sinh học của chúng.
Năm 1994, Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh,
Hoàng Minh Khiên [15] đã công bố Danh lục các loài thú Việt Nam và thống kê Nghệ
An có 48 loài thuộc 21 họ 8 bộ. Mỗi loài các tác giả đã nêu tên khoa học, tên đồng
nghĩa, tên Việt Nam và tên địa phương (một số dân tộc sử dụng), vùng phân bố ở Việt
Nam và trên thế giới, giá trị kinh tế, giá trị bảo tồn, tình trạng, biện pháp sử dụng và bảo
vệ.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ 20, các nhà khoa học Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu về
đa dạng sinh học động vật nói chung trong đó có các khu hệ thú, thu thập nhiều dẫn liệu

5


6
về sinh thái, sinh học, các nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi thú hoang dã ở Việt
Nam và đã công bố nhiều công trình có ý nghĩa.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu thú ở Nghệ An
Nghệ An có 3 khu vực bảo vệ đa dạng sinh học đó là VQG Pù Mát, Khu BTTN
Pù Huống và Khu BTTN Pù Hoạt. Vì vậy những nghiên cứu động vật rừng ở tỉnh nghệ
An đều tập trung ở 3 vùng này. Nghiên cứu về khu hệ thú Pù Mát có các công trình

như: “Pù Mát, điều tra đa dạng sinh học của một khu bảo vệ ở Việt Nam” (2000) – Dự
án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An [5] đã điều tra thu mẫu của
các loài động vật trong đó về thú đã thu được mẫu của 20 loài thú nhỏ, 39 loài Dơi
(thuộc 6 họ) và 72 loài thú lớn (thuộc 22 họ); Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng (2001)
xuất bản cuốn Sổ tay ngoại nghiệp nhận dạng các loài thú lớn khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Mát đã mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm nhận biết, sinh thái và tập tính, sự phân
bố và tình trạng bảo tồn của 64 loài thú và bảng tra cứu nhanh các dấu chân thú [31].
Đây là tài liệu rất cần thiết cho các nhà khoa học khi điều tra thực địa. Năm 2004, Đặng
Công Oanh [32] trong luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp của mình đã nghiên cứu tính đa
dạng sinh học khu hệ thú, ảnh hưởng của con người và các giải pháp bảo tồn tài nguyên
thú rừng ở VQG Pù Mát đã thống kê được 132 loài thú thuộc 30 họ, 11 bộ; nêu giá trị
kinh tế của các loài sưu tầm được. Công trình cũng mô tả sự phân bố của các loài thú
theo sinh cảnh, ảnh hưởng của con người đến tài nguyên thú rừng cũng như đề xuất các
giải pháp bảo tồn chúng.
Ngoài Pù Mát thì Pù Hoạt và Pù Huống cũng là những khu vực có tiềm năng đa
dạng sinh học cao. Thú ở khu vực này có nhiều loài quý hiếm của Việt Nam và thế giới
như Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), Voi (Elephas maximus), Hổ (Panthera tigris)...
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Pù Huống năm
2002 của chi cục kiểm lâm Nghệ An, ban quản lý Khu BTTN Pù Huống [2] có ghi nhận
và đánh giá về tính đa dạng sinh học của Pù Huống. Trong đó đã thống kê được có 63
loài thú (21,64%) thuộc 24 họ, 9 bộ. Trong 63 loài thú thống kê được đã có 24 loài quý
hiếm.
Như vậy có thể thấy, tại Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, các công
trình nghiên cứu về Thú rừng chủ yếu chỉ dừng ở việc thống kê thành phần loài Thú và
đặc điểm sinh học của chúng, một số công trình có đề cập đến hiện trạng nguồn lợi và
giá trị kinh tế của Thú rừng đem lại cho người dân mà chưa có công trình này nghiên

6



7
cứu đầy đủ, cụ thể và hoàn thiện về việc khai thác, buôn bán và sử dụng động thú rừng
và các sản phẩm từ thú rừng. Vì vậy, việc điều tra hiện trạng sử dụng thú và các sản
phẩm từ Thú để xây dựng các biện pháp bảo tồn các loài thú là hết sức cần thiết.
1.3. Đặc điểm tự nhiên – Xã hội khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
+ Vị trí địa lý khu BTTN Pù Huống
Khu BTTN Pù Huống có toạ độ địa lý 104043’ đến 1050 16’ độ kinh Đông,
19015’ đến 19029’ độ vĩ Bắc với diện tích 49.806 ha, khu bảo tồn bị chia cắt với dãy
Bắc Trường Sơn bởi lưu vực sông Cả. Phía Bắc giáp với khu BTTN Pù Hoạt, khu
BTTN Pù Huống hình thành nên hệ thực vật và động vật quanh vành đai của Bắc
Trường Sơn.
Vùng lõi và vùng đệm khu BTTN Pù Huống nằm trên địa giới hành chính của
13 xã thuộc 5 huyện:
Huyện Quế Phong (Cắm Muộn, Quang phong)
Huyện Quỳ Châu (Diễn Lãm, Châu Hoàn)
Huyện Quỳ Hợp (Châu Thành, Nam Sơn, Châu Thái, Châu Cường)
Huyện tương Dương (Nga My, Yên Hoà, Yên Tĩnh, Hữu Khuông)
Huyện Con Cuông (Bình Chuẩn) (hình 1.1).

7


8

Hình 1.1. Vị trí của Khu BTTN Pù Huống trong tỉnh Nghệ An
+ Địa hình khu BTTN Pù Huống:
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống có địa hình đồi núi dốc và hiểm trở. Kiểu địa
hình phổ biến là các ngọn núi trải dài 43 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, hình
thành nên ranh giới giữa các huyện Quế Phong, Quỳ Châu và Quỳ Hợp về phía Đông

Bắc và các huyện Tương Dương, Con Cuông về phía Tây Nam, 20 - 23 km theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam. Khu bảo tồn nằm cả về hai hướng núi: phía Nam là núi Phu cô
nằm hơi thẳng góc với dải núi chính, độ cao trong vùng giao động trong khoảng 200 –
1.447m; dải núi chính Phu Lon - Pù Huống cũng là giông núi cao nhất với các đỉnh Phu
Lon 1447m, Pù Huống 1200m và các đỉnh 1311m – 1148m.
Địa hình Pù Huống có tính chất phân bậc khá rõ rệt:

8


9
- Địa hình có bậc độ cao 900m đến 1500m: Nằm chủ yếu ở các hướng Đông
chính từ tam giác giữa 3 huyện Con Cuông, Quỳ Hợp, Quỳ Châu đến đỉnh Pù Lon.
- Địa hình có bậc độ cao 300m đến 900m: Gồm các đồi đất đỏ bazan ở vùng
đệm từ Quỳ Châu đến Quỳ Hợp.
- Địa hình có bậc độ cao dưới 300m: Bao gồm chủ yếu lưu vực sông suối
nhỏ ở hai bên Sông Cả và Sông Hiếu xen kẽ các đồi núi thấp
+ Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn khu BTTN Pù Huống:
Dải núi Pù Huống tạo nên đường phân thuỷ của lưu vực sông Cả và sông Hiếu
gây nên sự khác biệt về khí hậu ở 2 phía núi. Ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc giảm
dần từ Bắc xuống Nam và có sự thay đổi rõ rệt về khí hậu. Khí hậu sườn phía Nam
mang tính chất khô nóng điển hình Mường Xén, Kỳ Sơn. Trong khi lượng mưa ở Quỳ
Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Bù Khạng đạt 1800 – 2000mm thì ở Con Cuông và Tương
Dương lượng mưa thấp hơn, mùa mưa đến muộn hơn, số ngày mưa cũng ít hơn.
Khí hậu khu BTTN Pù Huống thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu phân
hóa theo độ cao, đồng thời có sự khác biệt rõ giữa sườn Đông Bắc (Quỳ Châu, Quỳ
Hợp) với sườn Tây Nam (Con Cuông, Tương Dương). Các chỉ tiêu; số ngày mưa,
lượng mưa, độ ẩm, số ngày mưa phùn ở sườn Đông Bắc cao hơn so với sườn Tây
Nam. Ngược lại; lượng bốc hơi, nhiệt độ mặt đất, nhiệt độ không khí ở sườn Tây
Nam lại cao hơn sườn Đông Bắc.

Do địa hình bị chia cắt, phân hoá mạnh nên các khe suối ở Pù Huống đều dốc
và ngắn. Mùa khô các khe nhánh đều kiệt nước, các suối chính còn nước nhưng lượng
nước giảm đáng kể, còn mùa mưa nước dâng nhanh dễ tạo nên lũ ống, lũ quét.

9


10
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở khu BTTN Pù Huống
Nhân tố khí hậu

Quỳ
Hợp
23,3

Con
Cuông
23,5

Tương
Dương

1. Nhiệt độ trung bình năm (0C)

Quỳ
Châu
23,1

2. Nhiệt độ khôn g khí cao nhất tuyệt đối
0

3.
( c)Nhiệt độ tối thấp bình quân tuyệt đối
0
0
(4.c)Nhiệt độ mặt đất trung bình( C)

41,3
0,4
26,4

40,8
- 0,3
26,7

42,0
2,0
26,4

42,7
1,7
27,0

23,6

5. Lượng mưa trung bình năm (mm)
1734
1641
1791,0
1286,0
6. Số ngày mưa trung bình năm (ngày)

150
142
139
133
7. Số ngày mưa phùn trung bình năm 19,6
17,9
22,0
5,6
(ngày)
8. Lượng bốc hơi trung bình năm (mm)
704,0
945,0
813,0
867,0
9. Độ ẩm trung bình năm (%)
86
84
81
64
10. Độ ẩm tối thấp trung bình năm (%)
65
60
64
59
11. Lượng mưa trung bình ngày lớn nhất 290
208
249
192
(mm)
Nguồn: Theo các trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Nghệ An trong Chi cục kiểm lâm Nghệ An

+ Thực vật khu BTTN Pù Huống:
Khu BTTN Pù Huống, thảm thực vật nguyên sinh có 2 kiểu rừng chính: Rừng
kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới và kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt
đới trên núi đá vôi và rừng á nhiệt đới núi thấp với kiểu phụ rừng lùn. Thảm thực vật
thứ sinh gồm các kiểu rừng phụ rừng thứ sinh: Sau khai thác, tre nứa, rừng núi đá.
Diện tích đất có rừng ở Pù Huống là 36.458 ha chiếm 73,19% tổng diện tích tự
nhiên. Ở khu BTTN Pù Huống đến nay đã ghi nhận được 1.222 loài thực vật thuộc 585
chi và 165 họ thực vật bậc cao có mạch [4], trong đó có 31 loài có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam, Tập II – Thực vật như pơ mu (Fokienia hodgonsii), sa mộc (Cunninghamia
lanceolata)...
Về cây gỗ, có thể nói Pù Huống là nơi đang bảo tồn các loài gỗ quý hiếm, điển
hình và có giá trị của Bắc Trung bộ, của Nghệ An, Quỳ Châu mà hiện nay đang hiếm
dần như: gụ, huỷnh, pơ mu, sa mộc, sến mật, táu mật, chò chỉ, tô hạp, lim xanh, giổi,
đinh, sâng….
+ Hệ động vật:
Khu hệ động vật rừng khu BTTN Pù Huống thể hiện tính đa dạng sinh học cao
và mang tính chất của khu hệ động vật Bắc Trung Bộ [18, 22, 23]. Cho đến nay đã

10


11
thống kê được 460 loài động vật có xương sống trên cạn : Lớp Thú 100 loài [9, 22], lớp
Chim 265 loài [36, 37], lớp Bò sát 71 loài, lớp Lưỡng cư 24 loài [29, 30] . Trong số đó
có 40 loài thú, 41 loài chim, 30 loài bò sát, lưỡng cư quÝ hiếm có trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2009), Nghị định 32/2006/NĐ – CP và CITES
(2009). Nhiều loài có Ý nghĩa kinh tế và được nhân dân địa phương khái thác, sử dụng
trực tiếp làm thực phẩm hoặc bán cả con vật sống hoặc tạo ra các sản phẩm thương mại.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Khu BTTN Pù Huống nằm trên địa bàn 12 xã thuộc 5 huyện, bao gồm: Cắm

Muộn, Quang Phong (huyện Quế Phong), Châu Hoàn, Diễn Lãm (huyện Quỳ Châu),
Châu Thành, Châu Cường, Châu Thái (huyện Quỳ Hợp), Bình Chuẩn (huyện Con
Cuông), Nga My, Yên Hòa, Yên Tĩnh, Hữu Khuông (huyện Tương Dương).
Tổng dân số của 12 xã nói trên là 49.699 nhân khẩu trong 8353 hộ, gồm các dân
tộc Thái, Hơ Mông, Khơ Mú, Thôt, Mường và Hoa [1].
Nguồn sống chính của người dân trong vùng dựa vào các ngành nghề chủ yếu
sau: Sản xuất nông nghiệp ( trồng lúa nước, nương rẫy, canh tác các loại cây lương thực
như ngô, sắn, lạc...); chăn nuôi; các nghề phụ: săn bắt động vật rừng, khai thác gỗ và
lâm sản ngoài gỗ (song, mây, cỏ hương bài bán làm nguyên liệu làm hương). Thu nhập
bình quân đầu người thấp, khoảng gần 400.000đ/người/năm.

11


12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, t liÖu vµ ph¬ng
ph¸p nghiªn cøu

2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Tất cả các loài và các sản phẩm từ Thú ở KBTTN Pù
Huống.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi khu bảo tồn và vùng phụ cận KBTTN Pù
Huống.
- Địa điểm điều tra: Đề tài được tiến hành điều tra trên phạm vi 5 huyện thuộc
KBTTN Pù Huống:
+ Huyện Quỳ Châu: Bản Cướm - xã Diễn Lãm và thị trấn Quỳ Châu.
+ Huyện Quế Phong: Bản Tạ - xã Quang Phong và thị trấn Quế Phong.
+ Huyện Tương Dương: Bản Nà Kho - xã Nga My và thị trấnTương Dương.
+ Huyện Con Cuông: Bản Mét - xã Con Cuông và thị trấn Con Cuông.
+ Huyện Quỳ Hợp: Bản Khì - xã Châu Cường và thị trấn Quỳ Hợp.

+ Huyện Quỳ Hợp: Bản Cố - xã Châu Thái và thị trấn Quỳ Hợp.
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành từ 1/11/2010 đến tháng 12/2011và
chia thành các đợt:
+ Đợt 1: Từ 1 - 11/11/2010.
+ Đợt 2: Từ 18 - 28/2/2011.
+ Đợt 3: Từ 15 - 25/3/2011.
+ Đợt 4: Từ 24/4 - 4/5/2011.
+ Đợt 5: Từ 8 - 14/6/2011.
+ Đợt 6: Từ 15 - 18/6/2011.
Từ tháng 7 – 11/2011: Viết và hoàn thành luận văn.
Tháng 12/2011: Bảo vệ luận văn.
2.2. Tư liệu nghiên cứu
- Mẫu thú rừng thu được qua các lần điều tra, các mẫu vật: Mẫu vật sống, các bộ
phận của cơ thể thú rừng (sừng, ngà, răng, móng, da, lông, đầu, thịt...) có tại các gia
đình trong địa phương, trong các cửa hàng.

12


13
- Ảnh thú rừng, các phần cơ thể và các sản phẩm làm từ thú rừng có tại KVNC,
tại các cửa hàng, tại các cơ quan chức năng... và ảnh chụp được qua các lần điều tra
cũng như các dụng cụ săn bắn đã và đang được sử dụng.
- Nhật kí ghi chép qua các lần đi điều tra, thực địa.
- Các phiếu điều tra, phỏng vấn người dân địa phương, các địa điểm buôn bán,
người sử dụng và cơ quan chức năng.
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng buôn bán, sử
dụng thú rừng và các sản phẩm từ thú rừng do các cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương cung cấp.
- Tài liệu định loại và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được

công bố.
2.2. Phương pháp điều tra nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Các mẫu thú và các sản phẩm từ thú được chúng tôi thu thập bằng nhiều phương
pháp khác nhau:
+ Phương pháp Khảo sát hiện trường trên các theo tuyến để thu thập những hoạt
động của người dân địa phương tác động đến đời sống của các loại thú rừng trong khu
bảo tồn.
+ Phương pháp khảo sát thiên nhiên, tìm dấu vết của các loài động vật còn để lại,
soi đèn khảo sát đêm.
+ Phương pháp thu thập mẫu vật: Thu một số mẫu động vật, chủ yếu là các loài
không thể phân loại bằng phương pháp quan sát như: các loài thú nhỏ (chuột, dơi...)
bằng bẫy lồng và lưới mờ, mẫu chim bằng lưới mờ định loại rồi thả vào rừng. Thu thập
các mẫu vật còn lưu trong dân địa phương (sừng, sọ, da...). Các mẫu vật được chụp ảnh
làm tư liệu nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu và ghi nhật kí
+ Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài: Các công trình nghiên cứu về
Thú, các tài liệu định loại đã được công bố và sử dụng tại Việt Nam cùng như tại nước
ngoài.
+ Thu thập các tài liệu liên quan đến đặc điểm tự nhiên, địa hình, dân cư tại
KVNC cũng như các tài liệu công bố về việc săn bắn, buôn bán và sử dụng thú và các
sản phẩm từ thú tại địa phương.

13


14
+ Nhật ki ghi chép: Ghi nhật kí các thông tin như đặc điểm tự nhiên, dân sinh –
dân kế, thực trạng săn bắn, khai thác, buôn bán và sử dụng thú và các sản phẩm từ thú;
nhu cầu sử dụng thú rừng và các sản phẩm từ thú rừng của người dân; nhật kí ghi chép

các dụng cụ săn bắn thú và các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.2.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: phỏng vấn dân địa phương về các loại động
vật hoang dã trong khu vực nghiên cứu. Dùng ảnh mẫu vật và các câu hỏi có liên quan
để kiểm tra độ tin cậy của thông tin (phương pháp này áp dụng cho các loại động vật dễ
nhận biết, có giá trị kinh tế hoặc các loài thường gặp).
+ Phương pháp khảo sát xã hội học: Liệt kê nhanh, Phỏng vấn cá nhân, phỏng
vấn nhóm, lập bản đồ cộng đồng; phương pháp phát hiện các sản phẩm động vật rừng
bị khai thác và sử dụng. Hội thảo có sự tham gia của người dân và các bên có liên quan
về quản lý, bảo tồn động vật hoang dã; phát hiện và phân tích các yếu tố liên quan đến
kinh tế hộ ở các địa phương điều tra.
+ Điều tra, phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến thú như tên thường gọi, những
loại sản phẩm lấy được từ các loài thú khác nhau, mục đích sử dụng các sản phẩm từ
thú, giá của các sản phẩm từ thú...
+ Điều tra, phỏng vấn về tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ
thú và hiện trạng nguồn lợi.
+ Điều tra, phỏng vấn các dụng cụ săn bắn thú, hiệu quả của các dụng cụ săn bắn
đem lại.
2.2.4. Phương pháp định loại thú và đo đếm các mẫu vật
- Phương pháp định loại thú: Các mẫu được định loại dựa vào hình thái ngoài
trên cơ sở các tài liệu hiện có [24, 26, 29, 33, 36] và tham khảo các tài liệu chuyên khảo
được công bố.
- Đo đếm các chỉ tiêu đối với các mẫu vật cụ thể:
+ Đối với thú còn sống (hay còn nguyên hình dạng): Đo các chỉ tiêu hình
thái theo tài liệu của Đào Văn Tiến (1985) và Lê Vũ Khôi (2004):

14


15


Chiều dài thân đầu (HB): đo từ đầu mõm tới đốt cuối cùng của cột sống bằng
thước dây áp theo đường cong của lưng.
Chiều dài đuôi (T): đo từ phần dưới sát hậu môm đến đốt cuối cùng của
xương đuôi (không kể túm lông mút đuôi).
Dài bàn chân sau (HF): đo từ gót đến mút ngón chân dài nhất (trừ móng
vuốt).
Cao tai (E): đo từ khe trước giữa vành tai đến chỏm vành tai (không kể lông
trên tai).
Trọng lượng (W): được cân trực tiếp từ khi mẫu vật còn tươi và tính bằng
kilôgam (kg) đối với thú lớn, tính bằng gam (g) đối với thú nhỏ.
Kích thước hộp sọ:
Dài sọ (LON): đo từ phần mõm đến hết phần sau của sọ.
Dài gò má (Z): đo khoảng cách rộng nhất giữa hai bờ ngoài xương gò má.
Rộng hộp sọ (WON): đo phần rộng nhất của hộp sọ.
+ Đối với sừng: Đo các chỉ tiêu: Chu vi gốc sừng, chu vi đế sừng, chiều dài đế
sừng, chiều dài của nhánh sừng dài nhất và ngắn nhất, khoảng cách hai gốc sừng, chiều
dài gốc sừng (khoảng cách ngoài và khoảng cách trong), khoảng cách giữa hai chóp
sừng.
+ Đối với da: Đo và tính diện tích của da thú.

15


16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài thú ở Khu BTTN Pù Huống
3.1.1. Thành phần loài thú ở Khu BTTN Pù Huống
Kết quả điều tra, kết hợp với kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác [2, 6, 11, 46, 47, 55, 9, 22], danh lục các loài thú ở Khu BTTN Pù Huống tỉnh

Nghệ An thống kê gồm 100 loài thuộc 64 giống, 27 họ, 10 bộ (bảng 3.1). Trong đó, 92
loài đã được ghi nhận khẳng định, 8 loài chưa đủ chắc chắn. Đó là các loài Chồn bay,
Khỉ mốc, Chà vá chân nâu, Cầy vằn bắc, Cầy gấm, Sóc má đào, Chuột nhắt nương,
Chuột suri.
Trong số những loài thú đã ghi nhận chắc chắn có 7 loài thú lớn đã từng có mặt
(theo Lê Vũ Khôi, 2008 [22]), theo điều tra của chúng tôi, đến nay ch ưa thu thập được
thông tin về sự hiện diện của chúng ở khu bảo tồn này. Đó là các loài Sói đỏ, Báo hoa
mai, Hổ, Báo gấm, Voi, Bò tót và Nai.
Bảng 3.1. Các loài thú ghi nhận được ở Khu BTTN Pù Huống
TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

I INSECTIVORA
(1) Soricidae Fischer
Crocidura attenulata Milne Edwards,
1
1872
2 Suncus murinus Linnaeus, 1766
(2) Talpidae Fischer
3 Parascaptor leucura Blyth, 1850
II SCANDENTA
(3) Tupaidae
4 Tupaia glis (Diard,1820)
III DERMOPTERA
(4) Cynocephalidae
Cynocephalus variegatus (Audebert,
5

1799)
IV CHIROPTERA

16

Nguồn ghi nhận
Q
TL M P
S

BỘ ĂN SÂU BỌ
Họ Chuột chù
Chuột chù đuôi
đen
Chuột chù thường +
Họ Chuột chũi
Chuột cù lìa
BỘ NHIỀU RĂNG
Họ Đồi
Đồi
+
BỘ CÁNH DA
Họ Chồn bay
Chồn bay
BỘ DƠI

+
+

+


+

+
+

+

BS

+

+


17
(5) Pteropodidae
6 Cynopterus sphinx (Valh, 1871)
7 Macroglosus sobrinus Andersen 1911
Megaerops niphanae Yenbutra &
8
Felten, 1983
(6) Rhinolophidae
9 Rhinolophus affinis Hosfield, 1823
10 R. macrotis Blyth, 1844
11 R. marshalli Thonglongya, 1973
12 R. pearsoni Hosfield, 1851
13 R. pusillus Temminck, 1835
14 R. stheno K. Andersen, 1905
(7) Hisposideridae

15 Aselliscus stoliczkanus Dobson, 1871
Hipposideros pomona K. Andersen,
16
1918
(8) Vespertilionidae
17 Eudiscopus denticulus (Osgood, 1932)
Harpiocephalus harpia (Temminck,
18
1940)
19 Kerivoula hardwickii (Hosfield, 1824)
20 K. papilosa (Temminck, 1940)
Murina aurata
21
Minle – Edwardsi, 1872
22 M. cyclotis Dobson, 1872
23 M. huttoni (Peters, 1872)
24 M. leucogaster Minle Edwardsi, 1972
25 M. tubinaris (Scully, 1881)
26
27
28
29
V

Họ Dơi quả
Dơi chó ấn
Dơi mật hoa lớn

+
+


Dơi quả tai tròn

+

Họ Dơi lá mũi
Dơi lá đuôi
Dơi lá tai dài
Dơi lá rẽ quạt
Dơi lá pec xôn
Dơi lá mũi nhỏ
Dơi lá Nam á
Họ Dơi nếp mũi
Dơi mũi ba lá

PRIMATES

17

+

+
+
+
+
+
+

+


+

Dơi nếp mũi xinh

+

+

Họ Dơi muỗi
Dơi chai chân
Dơi mũi ống cánh

+

+

+

+

+
+

+
+

Dơi mũi ống bé

+


+

Dơi mũi ống tròn
Dơi mũi ống
Dơi mũi ống lớn
Dơi mũi ốngchân

+
+
+

+
+
+

+

+

+
+
+
+

+
+
+
+

lông

Dơi mũi nhẵn xám
Dơi mũi nhẵn bé

TRƯỞNG
Họ Culi

(9) Loricidae

+

+
+
+
+
+
+

lông
Dơi tai Nam á
Dơi ăn thuỷ sinh
Dơi cánh ngắn
Dơi muỗi mắt
BỘ LINH

Myotis ater (Peter, 1866)
M. daubetoni Kuhl, 1817
M. hosfieldi (Temminck, 1940)
Pipitrelus tenuis(Temminck,1840)

+

+

+


18
30 Nycticebus coucang (Boddaert, 1785)
31 N. pygmaeus Bonhote, 1907
(10) Cercopithecidae
32 Macaca arctoides (Geoffroy, 1831)
33 M. assamensis(M' Clelland,1839)
34 M. mulatta (Zimmermann, 1780)
35 M. nemestrina (Linnaeus, 1766)

Cu li lớn
Cu li nhỏ
Họ Khỉ – Voọc
Khỉ mặt đỏ
Khỉ mốc
Khỉ vàng
Khỉ đuôi lợn

+

+
+

+

+

+
+
+

36 Pygathrix nemaeus (Linnaeus, 1771)

Chà vá chân nâu

+

37 Trachypithecus phayrei (Blyth, 1847)
(11) Hylobatidae
38 Normascus leucogenis Ogilby, 1840
VI CARNIVORA
(12) Canidae Gray
39 Cuon alpinus(Pallas, 1811)
(12) Ursidae
40 Ursus malayanus (Raffles, 1821)
41 U. thibetanus (G. Cuvier, 1823)
(14) Mustelidae
42 Arctonyx collaris (F.Cuvier,1825)
43 Lutra lutra (Linnaeus, 1758)
44 Lutrogale perspicillata(Geoffroy,1826)
45 Martes flavigula (Boddaert, 1785)
46 Melogale personata I. Geoffroy, 1831
47 Mustela kathiah Hodgson, 1835
48 M. nivalis Linnaeus, 1766
49 M. strigidorsa (Gray, 1853)
(15) Herpestidae
50 Artictis binturong Raffles, 1821

51 Chrotogale owstoni Thomas,1912
52 Herpestes javanicus (Geoffroy, 1818)
53 H. urva (Hodgson, 1936)
54 Paguma larvata (H. Smith, 1827)
55 Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777)
56 Prionodon pardicolor Hodgson, 1841
57 Vivericula indica (Desmarest, 1817)

Voọc xám
Họ Vượn
Vượn má trắng
BỘ ĂN THỊT
Họ Chó
Sói đỏ
Họ Gấu
Gấu chó
Gấu ngựa
Họ Chồn
Lửng lợn
Rái cá thường
Rái cá lông mượt
Chồn vàng
Chồn bạc máNam
Triết bụng vàng
Triết nâu
Triết chỉ lưng
Họ Cầy lỏn
Cầy mực
Cầy vằn bắc
Cầy lỏn tranh

Cầy móc cua
Cầy vòi mốc
Cầy vòi đốm
Cầy gấm
Cầy hương

18

+
2

+
+
+

+

+

+

+

+

+

+
+


+
+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+

+
+
+
+
+

+

+
+
+

+

+

+

+


19
58 V. megaspila(Blyth, 1862)
59 V. zibetha Linnaeus, 1758
(16) Felidae
Catopuma temmincki Vigors et
60

Horsfield, 1827
61 Felis viverrina Bennett, 1833
62 Neofelis nebulosa (Griffit, 1821)
63 Panthera pardus (Linnaeus, 1759)
64 P. tigris (Linnaeus, 1758)
65 Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792)
VII PROBOSCIDAE
(17) Elephantidae
66 Elephas maximus Linnaeus, 1758
VIII ARTIODACTYLA
(18) Suiidae
67 Sus scrofa Linnaeus, 1758
(19) Cervidae
Canimuntiacus truongsonensis
68
(Giao et al., 1998)
69 Cervus unicolor Kerr, 1792
Megamuntiacus vuquangensis
70
Do Tuoc et al., 1994
71 Muntiacus muntjack (Zimmerman,1780)
(20) Tragulidae
72 Tragulus javanicus (Osbeck, 1765)
(21) Bovidae Gray, 1821
73 Bos gaurus Smith, 1827
74 Naemorhedus sumatraensis (Bechstein,1799)
Pseudoryx nghetinhensis
75
Vu Van Dung et al., 1993
IX PHOLIDOTA

(22) Manidae Gray
76 Manis pentadactyla Linnaeus, 1758
X RODENTIA
(23) Pteromyidae
77 Petaurista petaurista (Pallas, 1776)
(24) Sciuridae

19

Cầy giông sọc
Cầy giông
Họ Mèo

+

Báo lửa, beo

+

Mèo cá
Báo gấm
Báo hoa mai
Hổ
Mèo rừng
BỘ CÓ VÒI
Họ Voi
Voi
BỘ GUỐCCHẴN
Họ Lợn
Lợn rừng

Họ Hươu nai

+
+
+
+

+

+

+

+
+

+

+

+

+

+
+

+

+


+

+

Mang trường sơn

+

+

+

Nai

+

+

+

Mang lớn

+

Hoẵng
Họ Cheo cheo
Cheo cheo java
Họ Bò
Bò tót

Sơn dương
Sao la
BỘ TÊ TÊ
Họ Tê tê
Tê tê vàng
BỘ GẶM NHẤM
Họ Sóc bay
Sóc bay trâu
Họ Sóc cây

+
+

+

+
+

+
+

+
+

+

+

+


+

+

+

+

+


20
78 Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779)
79 C. inornatus (Gray, 1867)
80 Dremomys rufigensis (Blanford, 1878)
81 Ratufa bicolor (Sparrman, 1778)
82 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900)
(25) Rhizomyidae
83 Cannomys badius(Hodgson,1841)
84 Rhizomys pruinosus Blyth, 1851
85 R. sumatraensis (Raffles, 1821)
(26) Hystricidae
87 Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758)
(27) Muridae
88 Bandicota indica Bechstein, 1800
89 Mus caroli Bonhote, 1902
90 M. musculus Linnaeus, 1758
91 M. pahari Thomas, 1916
Rattus (Leopodamys) sabanus
92

(Thomas, 1887)
93 R. (Maxomys) surifer (Miller, 1900)
R. (Niviventer) confucianus (Milne94
Edwads, 1871)
95 R. (Niviventer) niviventer (Miller, 1900)
96 R. koratensis Kloss, 1919
R. (Niviventer) cremoriventer (Miller,
97
1900)
98 R. (Niviventer) fulvescens (Gray, 1847)
99 R. flavipectus (Milne- Edwads, 1872)
100 R. nitidus (Hodgson,1845)

Sóc bụng đỏ
+
Sóc bụng xám
Sóc má đào
Sóc đen
+
Sóc chuột Hải Nam +
Họ Dúi
Dúi nâu
+
Dúi mốc
Dúi má vàng
Họ Nhím
Đon
+
Họ Chuột
Chuột đất lớn

+
Chuột nhắt đồng
Chuột nhắt nhà
+
Chuột nhắt nương

+
+
+
+
+
+
+
+

+
+

+

+
+
+
+
+

Chuột núi

+


Chuột suri

+

+

+

Chuột khổng tử

+

+

Chuột bụng trắng
Chuột rừng

+
+

+

Chuột bụng kem

+

+

Chuột hươu bé
Chuột nhà

Chuột bóng

+
+
+

+

+

+

+

Ghi chú: Nguồn ghi nhận: QS - Quan sát; TL – Tư liệu; M – Mẫu vật, P – Phỏng vấn,

20

+


21

Hình 3.1. Số lượng các họ, giống, loài của các bộ
Qua bảng 3.1 và hình 3.1 nhận thấy, trong khu vực nghiên cứu thì bộ ăn thịt là
bộ chiếm ưu thế hơn cả về số lượng họ, giống và loài (với 5 họ, 21 giống và 27 loài),
tiếp đến là bộ gặm nhấm (với 5 họ, 11 giống và 22 loài). Bộ Nhiều răng, bộ cánh da, bộ
Có vòi và bộ Tê tê là các bộ có ít họ, giống và loài nhất (1 họ, 1 giống và 1 loài).
3.1.2. So sánh thành phần loài thú ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống với các
VQG và KBT ở Bắc Trung bộ.

Để có thể đánh giá mức độ đa dạng của khu
hệ thú ở Pù Huống chúng tôi tiến hành tập hợp dẫn liệu thành phần loài thú ở một số
VQG và Khu BTTN ở Bắc Trung bộ và so sánh với thành phần loài thú ở Pù Huống,
kết quả thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.2. Thành phần loài thú ở một số VQG, Khu BTTN khu vực Bắc Trung bộ
TT

VQG, KBT

Số

Số

Số

bộ

họ

loài

Tác giả, Năm

1

Pù Huống

10

28


100

Lê Vũ Khôi 2008 [22]

2

Pù Mát

11

30

132

Đặng Công Oanh 2004 [28]

3

Vũ Quang

11

25

76

4

Phong Nha – Kẻ Bàng


11

31

131

Meijboom, M 1998 [42s]
Lê Vũ Khôi 2004 [43]

5

Bạch Mã

10

28

132

Lê Vũ Khôi 2005 [20]

Từ bảng 3.2. Nhận thấy:

21

Eve, R., Dung, N.V. &


22

-

Xét về loài: Khu BTTN Pù Huống có 100 loài bằng 75,76% số loài thú

của VQG Bạch Mã và Pù Mát (132 loài), 76,34% số loài của Phong Nha – Kẻ Bàng
(131 loài), 131,16% số loài của VQG Vũ Quang (76 loài) và 232,56% .Xét về họ:
Trong hệ thống các VQG và KBT được so sánh, Pù Huống có số họ thú bằng 90,32%
số họ thú ở Phong Nha (31 họ), bằng 93,33% số họ thú của Pù Mát (30 họ), bằng 100%
số họ thú ở Bạch Mã, bằng 112% số họ thú của Vũ Quang (25 họ) và bằng 140%. Xét về
bộ: Nhìn chung, số bộ thú của Pù Huống tương đương với các VQG và Khu BTTN
khác. Số bộ thú ở đây ngang bằng với Bạch Mã (10 bộ), bằng 90,91% số bộ thú của
VQG Pù Mát, Vũ quang và Phong Nha Kẻ Bàng.Như vậy, có thể nói, tính đa dạng về
thành phần loài, họ, bộ của khu hệ thú Pù Huống đạt ở mức cao, chỉ sau Bạch Mã,
Phong Nha và Pù Mát.

Hình 3.2. Biểu đồ về sự đa dạng về bộ, họ, loài ở một số khu bảo tồn và VQG.
3.2. Các loài thú cho sản phẩm sử dụng ở khu BTTN Pù Huống
Các loài thú tại KVNC được người dân săn bắt, khai thác vì nhiều mục đích khác
nhau nhằm phục vụ nhu cầu của gia đình cũng như thị trường. Kết quả điều tra của
chúng tôi cho thấy:
-

Các loài thú khác nhau được người dân săn bắt, khai thác với số lượng khác
nhau tùy mục đích.

-

Các loài thú khác nhau được người dân săn bắt vào từng thời điểm khác nhau
trong năm.


-

Mục đích và nhu cầu sử dụng thú rừng và sản phẩm từ thú rừng khác nhau ở
các địa phương.
Kết quả điều tra thể hiện qua các bảng 3.3.

22


23
Bảng 3.3. Số lượng các loài được người dân khai thác, sử dụng tại KVNC.
TT

Bộ

Số

Số

Số

Số loài khai thác

Tỉ lệ %

giống
3

loài
3


sử dụng
0

0

1

Insectivora

họ
2

2

Scandentia

1

1

1

1

2

3

Dermoptera


1

1

1

1

2

4

Chiroptera

4

12

24

1

2

5

Primates

3


5

9

9

18

6

Carnivora

6

22

27

19

38

7

Proboscidea

1

1


1

1

2

8

Artiodactyla

4

8

9

9

18

9

Pholidota

1

1

1


1

2

10 Rodentia
Tổng

4

12

24

8

16

28
66
100
50
Ghi chú: Tỉ lệ % so với số loài điều tra được tại KVNC.
Qua bảng 3.3. Nhận thấy, tại KVNC thì bộ Carnivora là bộ được người dân khai

thác nhiều nhất với 19 loài (chiếm 38%), tiếp đến là bộ Artiodactyla và bộ Primates với
9 loài (chiếm 18%). Bộ Rodentia có 8 loài (chiếm 16%). Các bộ còn lại có số loài bị
khai thác là ít hơn cả, chỉ có 1 loài (chiếm 2%).
Như vậy có thể thấy: tại KVNC, các bộ khác nhau được người dân khai thác, sử
dụng các sản phẩm từ các loài trong các bộ này là khác nhau tuỳ vào mục đích sử dụng

và nhu cầu
Mục đích và nhu cầu sử dụng thú rừng và sản phẩm nói chung và động vật
hoang dã ở các địa điểm (địa phương) thuộc KVNC là khác nhau. Điều này thể hiện tại
bảng 3.4 và phụ lục 1.
Bảng 3.4. Tỉ lệ % mục đích sử dụng thú và các sản phẩm từ thú tại KVNC
Địa điểm
Mục đích
Thực phẩm
Dược liệu
Da, lông

Bản Cướm

Bản Mét

Bản Na kho

Bản Tạ

Bản Khì

19,5%
4%
1,5%

21%
2%
1,1%

37%

8%
2%

40%
7%
1,9%

28%
3%
1,2%

23


24
Mua, bán
18%
45%
Làm cảnh
42%
50%
Văn hóa
1%
1,3%
Ghi chú: tỉ lệ % so với toàn xã

32%
47%
1,4%


26%
32%
1,5%

18%
24%
1,1%

Hình 3.3. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ thú tại KVNC
Qua bảng 3.4 và hình 3.4 nhận thấy, tại các xã trong KVNC thì mục đích sử
dụng thú rừng làm cảnh ở các địa phương trong KVNC là cao nhất, tiếp theo là sử dụng
thú rừng làm thực phẩm, việc sử dụng thú để khai thác da – lông hay các giá trị văn hóa
là thấp nhất.
Bảng 3.5. Các loài thú được người dân khai thác và sử dụng tại KVNC.
T

Tên khoa học

Tên Việt

T
1
2
3
4
5
6
7

Nam

Tupaia glis (Diard,1820)
Cynocephalus variegatus (Audebert,
1799)
Megaerops niphanae Yenbutra &
Felten, 1983
Nycticebus coucang (Boddaert, 1785)
Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907
Macaca arctoides (Geoffroy, 1831)
M. assamensis (M' Clelland, 1839)

24

Bộ phận sử dụng
1

Đồi

x

Chồn bay

x

Dơi quả tai
tròn
Cu li lớn
Cu li nhỏ
Khỉ mặt đỏ
Khỉ mốc


2

x
x
x
x
x

x
x
x
x

3

4


25
8
9

M. mulatta (Zimmermann, 1780)
M. nemestrina (Linnaeus, 1766)

10 Pygathrix nemaeus (Linnaeus, 1771)
11 Trachypithecus phayrei (Blyth, 1847)
12 Normascus leucogenis Ogilby, 1840
13
14

15
16
17

Cuon alpinusn (Pallas, 1811)
Ursus malayanus (Raffles, 1821)
U. thibetanus (G. Cuvier, 1823)
Arctonyx collaris (F. Cuvier, 1825)
Lutra lutra (Linnaeus, 1758)

18 Lutrogale perspicillata (Geoffroy,1826)
19 Melogale personata I. Geoffroy, 1831
20
21
22
23
24

Artictis binturong Raffles, 1821
Chrotogale owstoni Thomas, 1912
Herpestes javanicus (Geoffroy, 1818)
Paguma larvata (H. Smith, 1827)
Paradoxurus hermaphroditus (Pallas,

1777 )
25 Prionodon pardicolor Hodgson, 1841
26 Vivericula indica (Desmarest, 1817)
27 V. megaspila(Blyth, 1862)
Catopuma temmincki Vigors et
28

Horsfield, 1827
29 Neofelis nebulosa (Griffit, 1821)
30 Panthera pardus (Linnaeus, 1759)
31 Panthera tigris (Linnaeus, 1758)
32 Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792)
33 Elephas maximus Linnaeus, 1758
34 Sus scrofa Linnaeus, 1758
Canimuntiacus truongsonensis
35
(Giao et al., 1998)
36 Cervus unicolor Kerr, 1792

25

Khỉ vàng
Khỉ đuôi lợn
Chà vá chân
nâu
Voọc xám
Vượn má
trắng
Sói đỏ
Gấu chó
Gấu ngựa
Lửng lợn
Rái cá thường
Rái cá lông

x
x


x
x

x

x

x

x

x

x

x
x
x
x
x

x
x
x

x
x
x


x

x

x

x

x
x
x
x

x
x
x
x

Cầy vòi đốm

x

x

Cầy gấm
Cầy hương
Cầy giông sọc

x
x

x

x
x
x

Báo lửa, beo

x

x

x

Báo gấm
Báo hoa mai
Hổ
Mèo rừng
Voi
Lợn rừng
Mang trường

x
x

x
x
x
x
x


x
x
x
x
x
x

mượt
Chồn bạc má
Nam
Cầy mực
Cầy vằn bắc
Cầy lỏn tranh
Cầy vòi mốc

sơn
Nai

x
x
x

x

x

x

x


x

x

x


×