Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Mục lục
Mục lục.........................................................................1
Phần mở đầu...........................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu..........................................................4
1.1 Khách thể nghiên cứu ..........................................................................4
1.2 Đối tợng nghiên cứu..............................................................................4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................5
7. Phơng pháp nghiên cứu..........................................................................5
Chơng I......................................................................................................................6
Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài nghiên cứu ...............................6
2. Cơ sở lý luận ...........................................................................................6
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................6
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản...........................................................7
1.1.3 Đặc điểm môn Tự nhiên - xã hội và khả năng sử dụng phơng
pháp s phạm tơng tác.......................................................................19
1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học............................20
1. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................24
1.1.5 Sự hiểu biết về phơng pháp s phạm tơng tác của cán bộ quản lý
và giáo viên......................................................................................24
1.1.6 Thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học của giáo viên trong
môn Tự nhiên - Xã hội. ....................................................................25
1.1.7 Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức của giáo viên trong
dạy học môn Tự nhiên - xã hội.........................................................26
1.1.8 Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện nay................27
1.1.9 Chất lợng học tập của học sinh...............................................28
1.1.10 Đánh giá chung về thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học
hiện nay của giáo viên .....................................................................29
Quy trình sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác trong quá
trình dạy học môn Tự nhiên - xã hội....................................................30
1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình.....................................................30
1. Quy trình chung....................................................................................31
2. Quy trình cụ thể....................................................................................32
1.1.11 Bớc 1......................................................................................32
1.1.12 Bớc 2......................................................................................32
1.1.13 Bớc 3......................................................................................34
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
1
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
1.1.14 Bớc 4......................................................................................39
1.1.15 Bớc 5......................................................................................40
3. Điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập theo phơng pháp s phạm tơng tác có hiệu quả.....................................................................................41
4. Thực nghiệm s phạm.............................................................................51
1.1.16 Mục đích thực nghiệm...........................................................51
1.1.17 Đối tợng địa bàn thực nghiệm ..............................................51
1.1.18 Nội dung thực nghiệm...........................................................52
1.1.19 Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm..................................52
1.1.20 Các công thức toán học sử dụng trong đề tài........................53
1.1.21 Phân tích kết quả thực nghiệm..............................................54
kết luận và kiến nghị ..................................................................................61
Tài liệu tham khảo.........................................................................................63
Phụ lục....................................................................................................................65
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
2
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ II khoá VIII
đã chỉ rõ Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều bằng rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo cho ngời
học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và các phơng tiện hiện
đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh. Vì vậy ngay từ khi trẻ đến trờng ngời giáo viên phải
biết tổ chức quá trình dạy học theo hớng tích cực, biết thiết kế những hoạt
động cụ thể cho học sinh theo phơng châm thầy thiết kế, trò thi công.
1.2. Môn Tự nhiên - Xã hội là một môn học có vị trí quan trọng ở bậc tiểu
học. Mục tiêu cơ bản của môn học là cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản ban đầu về các hiện tợng, sự vật và mối quan hệ của chúng
trong tự nhiên, xã hội. Trên cơ sở hệ thống tri thức đó, hình thành và phát
triển ở học sinh những kỹ năng nh quan sát, so sánh, phân tích, đối chiếu
và rút kết luận về mối quan hệ của các sự vật hiện tợng trong tự nhiên và
xã hội. Qua đó giáo dục cho các em tình yêu thiên nhiên, đất nớc, con ngời, lòng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ môi trờng thiên nhiên và các thành
quả lao động. Cũng từ đó mà hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết
khoa học.
1.3. Thực tiễn của việc dạy hoc môn Tự nhiên - Xã hội hiện nay ở bậc tiểu
học cho thấy rằng phơng pháp s phạm tơng tác đang còn xa lạ đối với
giáo viên, chính vì thế mà việc giới thiệu và tiến tới sẽ đa phơng pháp này
vào để dạy học môn Tự nhiên - Xã hội là rất có ý nghĩa, nhằm nâng cao
chất lợng hiệu quả dạy học.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
3
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: sử dụng phơng
pháp s phạm tơng tác trong dạy học môn Tự nhiên-Xã hội ở bậc Tiểu
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này để làm phong phú thêm phơng pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả trong dạy học
môn Tự nhiên - Xã hội ở bậc học tiểu học.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
1.1 Khách thể nghiên cứu
Phơng pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội.
1.2 Đối tợng nghiên cứu
Vận dụng phơng pháp s phạm tơng tác trong dạy học môn Tự nhiên
- Xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lợng dạy học môn Tự nhiên - Xã hội sẽ đợc nâng cao nếu
trong quá trình dạy học giáo viên biết sử dụng phơng pháp s phạm tơng
tác theo một quy trình hợp lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Điều tra thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học nói chung, phơng
pháp s phạm tơng tác nói riêng trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội của
giáo viên ở một số trờng tiểu học.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm cách thức, quy trình sử dụng phơng pháp s
phạm tơng tác trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
4
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Môn tự nhiên vã xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng kết các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
a. Tổng kết kinh nghiệm dạy và học của giáo viên và học sinh.
b. Phơng pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên và học sinh ở
nhà trờng thực nghiệm.
c. Phơng pháp điều tra Anket trên các đối tợng là giáo viên và học
sinh.
d. Phơng pháp hỏi đáp giáo viên và học sinh.
e. Phơng pháp thực nghiện s phạm.
f. Phơng pháp thống kê toán học.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
5
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài nghiên cứu
2. Cơ sở lý luận
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phơng pháp s phạm tơng tác đã đợc sự quan tâm chú ý của nhiều nhà
nghiên cứu giáo dục trong nớc và ngoài nớc
Trong cuốn Giáo dục của cải nội sinh của Uỷ ban giáo dục vào thế
kỷ 21 của Unesco do ông Giác Đơ Lô làm tổng chủ biên cũng đa ra nhận
định: Đi vào thế kỷ mới quan hệ thầy trò (phơng pháp tơng tác thầy - trò)
giữ vai trò trung tâm trong nhà trờng.
Jean-mare Denomme và Medeleme Roy đã thực hiện ở Ruanda một
phơng pháp s phạm mới ở trong nhà trờng, đó là phơng pháp s phạm tơng
tác. Phơng pháp này đợc xây dựng trên cơ sở ba yếu tố chính trong hoạt
động s phạm đó là: ngời học, ngời dạy và môi trờng. Bộ ba này tập hợp
các nhân tố chính tham gia vào quá trình học tập.
Còn ở Việt Nam, cũng đã có một số bài báo đề cập đến vấn đề này.
Nh:
TS Nguyễn Thị Thanh Bình - Viện KHGD đã đề cập đến vấn đề tiến
tới tổ chức hoạt động giáo dục theo phơng thức hợp tác với những đặc
tính:
+ Tơng tác giữa các cá nhân khác nhau về khả năng.
+ Mang tính chất phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
+ Tạo ra sự phối hợp hành động trực tiếp.
+ Kích thích tính tích cực, nguyện vọng tự thể hiện trách nhiệm cá
nhân, tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh.
+ Bình đẳng tôn trọng sáng tạo.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
6
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
+ Giúp đỡ chia sẽ, hỗ trợ bổ sung cho nhau, thừa nhận và học hỏi lẫn
nhau.
+ Hớng đến sự thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm sự phối hợp hành động
có hiệu quả.
+ Luân phiên quản lý phối hợp thống nhất hành động và trách nhiệm
của từng cá nhân trong nhóm.
Thạc sĩ Vũ Lệ Hoa với bài viết Sử dụng phơng pháp s phạm tơng
tác một biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh. Bà cho
rằng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập là mục
tiêu của nhà trờng hiện đại. Từ mục tiêu này các nhà khoa học, các nhà
giáo dục tâm huyết đã không ngừng tìm kiếm các phơng pháp dạy học
mới. Phơng pháp s phạm tơng tác là một trong những phơng pháp có
triển vọng đáp ứng yêu cầu trên. Tạp chí giao dục số 24.
Tuy nhiên việc nghiên cứu của các tác giả ngoài nớc cũng nh trong
nớc mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý luận hoặc thử nghiệm ở phơng
pháp dạy học nói chung chứ cha đa ra các cách thức cụ thể cho việc dạy
học môn Tự nhiên Xã hội ở nhà trờng tiểu học.
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phơng pháp dạy học
Phơng pháp là một phạm trù hết sức quan trọng, tồn tại và gắn bó
với mọi hoạt động của con ngời. Về phơng diện triết học, phơng pháp đợc
hiểu là con đờng, là cách thức, là phơng tiện để đạt đợc mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Theo Hegen thì phơng
pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung
[3]. A.N.Krulop đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phơng pháp đối với
con tàu khoa học, phơng pháp vừa là chiếc la bàn, lại vừa là bánh lái, nó
chỉ phơng hớng và cách thức hoạt động. [28]
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
7
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Trên cơ sở phơng pháp chung, ngời ta đã xây dựng phơng pháp dạy
học. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến quan điểm khác nhau về khái
niệm phơng pháp dạy học.
Theo In.K.Babanki, phơng pháp dạy học là cách thức dạy học tơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và
phát triển trong quá trình dạy học.
I.Ialecne cho rằng phơng pháp dạy học là một hệ thống những
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức
thực hành của học sinh đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn.
[13]
Theo Dverep.I.D phơng pháp dạy học là cách thức tơng tác giữa
thầy và trò nhằm đạt đợc mục đích dạy học. Hoạt động này đợc sử dụng
trong nguồn nhận thức các thủ thuật logic các hoạt động độc lập của học
sinh và cách thức điều khiển quá trình nhân thức của thầy giáo. [16]
Theo giáo s Nguyễn Ngọc Quang, phơng pháp dạy học là cách
thức thực hiện của thầy giáo và trò trong sự phối hợp thống nhất và lĩnh
hội của thầy nhằm làm cho học trò tự giác tích cực tự lực đạt tới mục địch
dạy học. [28]
Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác về phơng pháp dạy học, theo
các quan điểm nh điều khiển học, logic học, theo bản chất của nội dung.
[13] Tuy cha có định nghĩa thống nhất về phơng pháp dạy học, nhng các
tác giả đều thừa nhận rằng phơng pháp dạy học có các đặc tinh sau:
+ Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
đợc mục đích đề ra.
+ Phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã đợc nhà trờng quy
định.
+ Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
+ Phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết quả.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
8
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Qua sự phân tích các khái niệm về phơng pháp dạy học của các tác
giả trên thế giới cũng nh trong nớc và theo tinh thần đổi mới phơng pháp
dạy học ở bậc tiểu học, chúng tôi cho rằng: phơng pháp dạy học là cách
thức hoạt động tơng tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là
ngời tổ chức, hớng dẫn, còn học sinh là ngời thợ chính nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Hệ thống các phơng pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội:
Trong lý luận dạy học Tiểu học tồn tại nhiều cách phân loại các phơng pháp dạy học. ở Việt Nam, các tác giả nh Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức
Hoà.. . đã đa ra hệ thống các phơng pháp dạy học bao gồm:
+ Nhóm phơng pháp dùng lời: thuyết trình, đàm thoại, làm việc với
SGK.
+ Nhóm phơng pháp trực quan: quan sát, trình bày trực quan.
+ Nhóm phơng pháp thực hành: luyện tập, ôn luyện, làm thí nghiệm.
+ Nhóm phơng pháp dạy học kiểm tra đánh giá tri thức, kỷ năng, kỷ
xảo của học sinh.
Trên cơ sở hệ thống các phơng pháp dạy học ở bậc Tiểu học, căn cứ
vào đặc điểm môn Tự nhiên- Xã hội, vào đặc điểm nhận thức của học sinh
Tiểu học và theo tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học, các
phơng pháp dạy học đợc sử dụng phổ biến trong quá trình dạy học môn
Tự nhiên - Xã hội là: Quan sát, thảo luận nhóm, thí nghiệm, điều tra, trò
chơi, đàm thoại, thuyết trình... Các phơng pháp này đợc sử dụng tuỳ theo
đặc trng của từng nhóm kiến thức trong môn Tự nhiên - Xã hội.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học trong môn Tự nhiên - Xã
hội .
Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học đợc hiểu là đa các phơng
pháp dạy học mới vào nhà trờng trên cơ sở đó phát huy mặt tích cực của
phơng pháp truyền thống để nâng cao chất lợng dạy học.
Theo quan điểm này, việc đổi mới phơng pháp dạy học Tự nhiên Xã hội cần dựa trên các định hớng sau:
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
9
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
+ Đề cao vai trò chủ thể của ngời học, tăng cờng tính tự giác, tích
cực và sáng tạo của hoạt động học tập. Đây chính là cách dạy học hớng
tập trung vào học sinh, học sinh thực sự là chủ thể nắm tri thức, rèn luyện
các kỹ năng các em không phải hoàn toàn thụ động làm theo điều bắt
buộc của giáo viên. Trong dạy học môn Tự nhiên Xã hội, thay cho việc
chủ yếu là giảng giải, thuyết trình, đọc, nói theo tài liệu có sẵn, giáo viên
cần huy động tối đa kinh nghiệm, vốn sống, vốn tri thức có sẵn của học
sinh để các em tự phát hiện ra tri thức của bài học. Giáo viên thiết kế hệ
thống câu hỏi, bài tập giao cho học sinh thực hiện, với sự hớng dẫn giúp
đỡ khi cần thiết, tổ chức các hoạt động nh: Quan sát, thảo luận nhóm, thí
nghiệm, trò chơi học tập.. . qua đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức của
bài học một cách tích cực chủ động.
+ Đa các phơng pháp dạy học mới vào quá trình dạy học môn Tự
nhiên - Xã hội trên cơ sở phát huy những u điểm của phơng pháp dạy học
truyền thống nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
Trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội không phủ nhận việc sử
dụng các phơng pháp dạy học truyền thống nh: giảng giải, hỏi đáp, quan
sát, thí nghiệm. Giáo viên cần sử dụng các phơng pháp dạy học này theo
quan điểm phát triển kích thích, phát huy vai trò chủ động tích cực nhận
thức của học sinh, tạo mọi điều kiện cho học sinh đợc tham gia tích cực
vào việc xây dựng bài học.
Bên cạnh phát huy u điểm của phơng pháp dạy học truyền thống
cần vận dụng một cách linh hoạt các phơng pháp dạy học mới nh thảo
luận, điều tra, đóng vai, động não... Đây là các phơng pháp dạy học yêu
cầu học sinh phải hoạt động tích cực với các nguồn tri thức nh vật chất
tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, biểu bảng... Đồng thời vận dụng vốn tri thức,
vốn hiểu biết của mình để tự phát hiện các kiến thức của bài học.
+ Liên quan đến việc đổi mới phơng pháp dạy học, đòi hỏi phải đổi
mới cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đổi mới cách đánh giá trong
môn Tự nhiên - xã hội.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
10
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Từ những định hớng trên, việc sử dụng phơng pháp s phạm tơng
tác vào quá trình dạy học môn Tự nhiên - Xã hội là hết sức cần thiết
nhằm góp phần đổi mới phơng pháp dạy học và nâng cao chất lợng.
1.2.2 Khái niệm về phơng pháp s phạm tơng tác
Từ s phạm có nguồn gốc xuất phát từ một danh từ và một động từ
trong tiếng Hy Lạp và có ý nghĩa là hớng dẫn một đứa trẻ. Nguồn gốc
của từ này chỉ ra rằng có sự tham gia của hai nhân vật: một ngời hớng dẫn
và ngời đợc hớng dẫn. Ngày nay ngời ta đồng hoá chúng một cách hoàn
toàn ngẫu nhiên vào ngời dạy và ngời học.
Phơng pháp s phạm tơng tác là quá trình dựa hoạt động dựa trên sự
tác động tơng hỗ tối đa giữa ba nhân tố: giáo viên, học sinh vầ môi trờng.
Ba tác nhân này luôn luồn quan hệ vói nhau sao cho mỗi một tác nhân
hoạt động và phản ứng dới ảnh hởng của hai tác nhân kia.
Phơng pháp s phạm tơng tác xem giáo viên là ngời giữ vai trò tổ
chức hớng dẫn và điều khiển học sinh. Giáo viên là ngời xác định mục
tiêu, sắp xếp nội dụng, lựa chọn phơng pháp dạy học và xây dựng môi trờng cởi mở, tạo ra hứng thú cho học sinh. Giáo viên là chuyên gia về lĩnh
vực chuyên môn đồng thời là chuyên gia của việc học, biết can thiệp đúng
lúc trên bớc đờng nhân thức của học sinh.
Học sinh là chủ thể của hoạt động học, ngời chịu trách nhiệm chính
của việc học. Nếu đợc chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập, tinh thần
trách nhiệm cao và điều kiện thuận lợi thì sẽ lĩnh hội tri thức hình thành
kỹ năng một cách hứng thú và hiệu quả. Trong quá trình dạy học bằng phơng pháp s phạm tơng tác, học sinh dựa trên tiềm năng trí tuệ, kinh
nghiệm và bằng phơng pháp học tập của mình là chính.
Yếu tố môi trờng đợc coi là tác nhân có ảnh hởng lớn, tác động tơng hỗ tới hoạt động dạy và hoạt động học. Bầu không khí tâm lý của lớp
học, sự cởi mở thân thiện của giáo viên, học sinh và tập thể, chế độ làm
việc hợp lý, sẽ cuốn hút hứng thú tập trung vào nội dung học.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
11
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Với phơng pháp s phạm tơng tác, mối quan hệ của ba yếu tố này luôn
tác động lẫn nhau, tạo nên một tập hợp liên kết chặt chẽ quy định sự thành
công của hoạt động dạy học. Nếu xác định đợc vai trò đích thực của từng
yếu tố và tìm ra những tác động qua lại giữa chúng sẽ đặt cơ sở vững chắc
cho những can thiệp s phạm có hiệu quả. Trong phơng pháp s phạm tơng
tác thực chất vai trò của ba yếu tố đó là:
Giáo viên - ngời hớng dẫn
Giáo viên là ngời hớng dẫn của học sinh. Sau khi đã cân nhắc giao
cho học sinh vai trò là một ngời thợ chính trong phơng pháp học, phơng
pháp s phạm tơng tác quan tâm đến việc làm rõ chức năng của giáo viên.
Nó coi giáo viên trớc hết là ngời hớng dẫn của học sinh. Và giống nh bất
cứ ngời hớng dẫn giỏi nào, giáo viên đi cùng học sinh trong phơng pháp
học của học sinh và chỉ cho học sinh con đờng phải theo suốt cả quá trình.
Giáo viên với vai trò là ngời đi cùng này, phối hợp với học sinh : họ
làm bạn đồng hành với nhau ngời nọ giúp đỡ ngời kia trong phơng pháp
học của học sinh. Việc dạy vì vậy không phải là một bài độc tấu mà là
một vở kịch có học sinh cùng tham gia trên con đờng hài hoà đi đến tri
thức mới. Trong viễn cảnh này giáo viên hợp tác với học sinh, làm việc
với các em giáo viên tham gia góp phần vào một công trình chung. Học
sinh và giáo viên trở thành những ngời cộng tác thực sự trong một công
việc, cả hai cùng đi trên con đờng học theo phơng pháp riêng của mỗi ngời.
Giáo viên hoàn toàn là ngời đi cùng, mặt khác đảm nhiệm thêm vai
trò hớng dẫn, vai trò của ngời tạo thuận lợi. Vì vậy giáo viên trở thành ngời giúp đỡ học sinh tham gia tích cực, kiên định hớng đi và kiên trì đến
cùng. Giáo viên gần giống nh ngời thuyền trởng đã trao tay lái của con tàu
cho một thành viên của đội lái. Ta hình dung một cách dễ dàng tất cả sự
chú ý mà ngời thuyền trởng dành cho ngời học. Anh ta lo lắng theo dõi
ngời học của mình, khuyên khi cần thiết, và giúp đỡ ngời học bằng những
lời động viên và định hớng khi cần. Cách ứng xử của giáo viên cũng phải
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
12
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
nh vậy, giáo viên trớc hết phải cố gắng giúp đỡ học sinh, tạo điều kiện dễ
dàng cho phơng pháp học của các em.
Giáo viên gia tăng cơ hội bày tỏ rự chú ý của mình với học sinh.
Giáo viên thậm chí phải ra sức tìm mọi cách để đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu cần đợc giúp đỡ khi học sinh cảm thấy khó khăn. Hơn thế nữa cần có
một trực giác sáng suốt để giảm đi những e sợ, những khó khăn luôn rình
rập học sinh trong quá trình thực hiện phơng pháp học. Một sự thiện cảm
nh vậy thờng trở thành nguồn hứng thú ở học sinh và học sinh cảm thấy
tìm đợc ở giáo viên sự giúp đỡ.
Học sinh - ngời thợ
Học sinh là ngời thợ chính của quá trình đào tạo, chính học sinh là
tác nhân đầu tiên thực hiện phơng pháp học từ đầu cho đến khi kết thúc
quá trình học, phơng pháp học phải dựa trên chính tiềm năng của học
sinh. Phơng pháp học cũng góp phần vào sáng kiến của học sinh. Nhờ vào
sự hứng thú, học sinh tham gia tích cực và biết tiếp tục qúa trình học bằng
cách tạo cho nó một hình thức độc đáo liên quan đến tính cách của mình.
Các em có thể tỏ ra tự chủ và theo con đờng ngày càng phù hợp với khả
năng, xu hớng, nhịp độ của mình.
Ngoài tiềm năng và sáng kiến của học sinh, phơng pháp học phải
dựa trên ý thức trách nhiệm của học sinh. Thật vậy các em phải đảm
nhiệm trách nhiệm đầy đủ trách nhiệm ngời thợ chính của mình bằng
cách tham gia tích cực và thoải mái vào quá trình học của mình. Thậm
chí các em phải có ý thức và những trách nhiệm tham gia, nó khơi dậy ở
học sinh tính năng động và những cố gắng cần thiết để đi tới kết thúc
công việc, và học sinh có rất nhiều khả năng làm đợc điều nay.
Bằng cách gắn cho học sinh vai trò tác nhân chính, phơng pháp s
phạm tơng tác giả thiết rằng đối với việc học, giáo viên chọn một phơng
pháp coi trọng tính u tiên dành cho học sinh và khả năng của các em.
Theo cách nhìn nhận này, việc dạy rõ ràng đã trở nên tập trung vào học
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
13
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
sinh. Làm nh vậy, giáo viên tạo nên một hỗ trợ có giá trị đối với học sinh
cũng nh giúp các em trở thành ngời thợ chính trong quá trình đào tạo.
Môi trờng xung quanh và ảnh hởng của nó
Môi trờng ảnh hởng đến phơng pháp học và phơng pháp s phạm và
giữa chúng có sự tác động tơng hỗ. Phơng pháp s phạm tơng tác coi môi
trờng có một vị trí trong những nguyên lý cơ bản, rõ ràng là có ý nghĩa
định nhấn mạnh tầm quan trọng của tác nhân này trên phơng diện s phạm.
Thông thờng, ngời ta có xu hớng giảm mối quan hệ giáo viên và học sinh
thành các quan hệ thuần tuý hoặc đơn giản là bó hẹp ở nhiệm vụ của ngời
này hoặc ngời kia, có nghĩa là học sinh thì học còn giáo viên thì dạy.
Đồng thời ngời ta dễ bày tỏ qua việc học sinh và giáo viên cũng nh là
những cá nhân đợc chú ý bởi những ngời xung quanh, bởi những sự kiện
trong cuộc sống của họ, bởi các phong tục tập quán của đất nớc họ. Mỗi
học sinh, mỗi giáo viên có tính cách riêng đặc trng bởi khí chất, bởi di
truyền và bởi giáo dục. Sẽ là thoã đáng hơn khi hội nhập họ vào trong một
môi trờng rộng hơn, môi trờng này tác động vào tất cả các hoạt động của
họ. Đặc biệt trong hoạt động s phạm của họ, học sinh và giáo viên đơng
nhiên bị ảnh hởng bởi một tập hợp các yếu tố môi trờng. Làm sao mà lại
không nghi ngờ, thí dụ: ở một học sinh bi mệt không chú ý học khi em
này bị đau hoặc đêm qua ít ngủ, rằng có thể em này chứng kiến một cuộc
cãi lộn giữa bố mẹ hoặc em tin rằng môn đợc dạy là vô ích? Làm sao lại
không gắn sự căng thẳng lo lắng của giáo viên với những sự kiện không
đúng lúc, ví dụ nh lúc con họ bị bệnh chẳng hạn, hoặc có những lời trách
mắng của ông hiệu trởng về tính thiếu kỷ luật, hoặc là cản trở sự thăng
tiến? Có những tình huống ảnh hởng đến hiệu suất của học sinh và tập
tính của giáo viên, nhiều một cách ngạc nhiên. Chúng có nguồn gốc hoặc
từ bên trong học sinh và giáo viên giống nh cảm xúc, giá trị, vốn sống của
mỗi ngời, hoặc từ bên ngoài nh gia đình, nhà trờng và xã hội.
Nếu nh môi trờng có thể ảnh hởng tới hoạt động s phạm thì giáo
viên và học sinh cũng có thể thay đổi môi trờng. Chính vì vậy mà học sinh
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
14
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
sau khi thu lợm kiến thức mới sẽ khám phá những chân trời mới, không
chấp nhận những định kiến của mình và chỉnh lại những tập tính của
mình. Ví dụ sau cuộc gặp gỡ bổ ích với cha mẹ của một học sinh, có thể
có cái nhìn thiện cảm hơn về ngời học sinh này, vì vậy anh có thể chiếm
đợc lòng tin vì sự ủng hộ của bố mẹ, qua đó cải thiện đợc quan hệ với học
sinh.
Các ví dụ nêu trên minh hoạ tính tơng hỗ có thể nằm trong các tác
động giữa một bên là học sinh - giáo viên và một bên là môi trờng. Đó là
đặc trng ảnh hởng của môi trờng đợc làm sáng tỏ bởi phơng pháp s phạm
tơng tác.
1.2.3 Đặc điểm của phơng pháp s phạm tơng tác
+ Là phơng pháp hoàn toàn mới, có mục đích làm tăng cờng khả
năng độc lập tự khám phá, tìm tòi, tự nghiên cứu trong quá trình lĩnh hội
tri thức và đồng thời nâng cao khả năng tự học, phơng pháp học đúng đắn
cho học sinh.
+ Phơng pháp s phạm tơng tác là một trong những con đờng nhằm
tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Phơng pháp này phản ánh mối quan hệ biên chứng giữa hoạt động
học và hoạt động dạy. Thể hiện tính đúng đắn của lý luận về đặc điểm
tâm lý của lứa tuổi học sinh tiểu học.
+ Thể hiển sự hoạt động độc lập và hợp tác trong quá trình lĩnh hội
tri thức của học sinh.
+ Trong phơng pháp s phạm tơng tác không yêu cầu phải sử dụng
những đồ dùng hiện đại phức tạp khó tìm, mà đồ dùng ở đây đơn giản dễ
kiếm, dễ sử dụng, dễ làm theo, lại ít tốn kém: Nh lá cây, một vài bông
hoa, con tôm, con cá, ...
+ Phơng pháp này góp phần tích cực vào việc đổi mới phơng pháp
dạy học hiện nay ở trờng tiểu học.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
15
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Phơng pháp s phạm tơng tác là phơng pháp có nhiều u điểm, nó
đóng vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở học
sinh, mở ra nhiều triển vọng tốt đẹp.
1.2.4 ý nghĩa của phơng pháp s phạm tơng tác
a) Hình thành cho học sinh phơng pháp học tập tích cực
Khi dạy học theo phơng pháp s phạm tơng tác, học sinh có thể học
hỏi lẫn nhau. Từng em trong nhóm có thể bộc lộ ý kiến của mình và lắng
nghe ý kiến của các bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung. Tạo điều
kiện cho các em có thể giúp đỡ lẫn nhau, học sinh khá có thể giúp đỡ
những học sinh kém, học sinh biết giúp học sinh cha biết.
Dạy học theo phơng pháp s phạm tơng tác là một phơng pháp dạy
học thay đổi theo hớng tích cực.
Cách dạy cũ
Học theo phơng pháp s phạm tơng tác
+ Tập trung vào giáo viên
+ Tập trung vào học sinh
+ Giáo viên trực tiếp dạy
+ Giáo viên hớng dẫn
+ Cả lớp làm việc
+ Học sinh là ngời thợ
Nếu nh phơng pháp dạy học cũ chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến
thức mà quên đi Bậc học tiểu học là bậc học phơng pháp, trong quá trình
dạy học phải hình thành cho học sinh một phơng pháp học. Thì phơng
pháp s phạm tơng tác lại xác định rằng một cái đầu khôn ngoan còn hơn
một cái đầu nhồi nhét cho đầy, việc học giỏi còn hơn là giỏi học. Sử
dụng phơng pháp s phạm tơng tác sẽ khắc phục tình trạng trên.
b) Phát triển tri giác cho học sinh
Học sinh tiểu học khi tri giác các sự vật hiện tợng thì các em hay chú
ý đến các đặc tính bên ngoài nh kích thớc, hình dáng, màu sắc và quan
tâm đến các chi tiết riêng lẻ chứ cha phát triển khả năng t duy tổng hợp.
Khi sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác thì học sinh quan sát các sự vật
hiện tợng một cách tỉ mỉ chính xác hơn và bắt đầu có nhu cầu cần giải
thích các sự vật, hiện tợng đó. Qua sự độc lập quan sát thì các em tự ghi
chép những gì mình quan sát đợc. Trình độ nhận thức của các em đợc
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
16
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
tăng lên, các em phát huy khả năng t duy sáng tạo trong học tập. Mỗi bài
học, mỗi chủ đề của các em suy nghĩ ra nhiều phơng án và có thể su tập
hoặc làm ra những đồ dùng học tập để chứng minh cho một chân lý.
c) Rèn luyện kỹ năng quan sát, thói quen tự tìm tòi kiến thức cho học sinh.
Quan sát đợc coi là điểm xuất phát cho mọi nghiên cứu. Nhờ quan
sát ngời ta phát hiện ra những tính chất, đặc điểm, vạch ra đợc mối quan
hệ không gian và đoán trớc đợc diễn biến về mặt thời gian và các hiện tợng xẩy ra trong tự nhiên, trong xã hội
Đối với học sinh tiểu học, t duy trực quan cụ thể còn chiếm u thế,
với phơng pháp s phạm tơng tác, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát
giúp các em hình thành những biểu tợng và khái niệm về tự nhiên, xã hội
một cách chính xác và bền vững đồng thời góp phần phát triển tính nhạy
cảm, các giác quan, phát triển ngôn ngữ và t duy.
Ví dụ: Bài Lá cây (môn Tự nhiên - xã hội 3)
Mục tiêu chủ yếu của bài này là giúp cho học sinh nhận biết đợc
các loại lá cây có hình dáng kích thớc khác nhau, đa số lá cây có màu lá
xanh, một số có màu vàng hoặc đỏ, nâu.... Lá cây có các phần cuống lá
(bẹ lá), phiến lá, trên phiến lá có các gân lá.
Tổ chức dạy học theo phơng pháp s phạm tơng tác, giáo viên phát
phiếu giao việc và phát 5 loại lá cây (trầu không, tía tô, phợng, lúa, rau
ngót) cùng thớc kẻ vạch cm, bút, giấy. Sau đó tổ chức cho học sinh quan
sát thảo luận nhóm. Trong phiếu giao việc giáo viên xác định rõ mục đích
quan sát, hớng dẫn học sinh quan sát một cách tổng thể về lá cây, thảo
luận về các đặc điểm của các loại lá cây, điền kết quả vào phiếu giao việc.
Phiếu giao việc
1) Hãy quan sát, đo đạc các loại lá cây trên và thảo luận thống nhất ý
kiến rồi điền vào phiếu giao việc.
STT
1.
Tên lá
Rau ngót
Màu sắc
Xanh
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
Hình dáng
Hình trám
Kích thớc
Dài
5 cm
Rộng
2.5 cm
17
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
2.
3.
4.
5.
Trầu không
Tía tô
Lúa
Phợng
2) Hãy chỉ trên từng lá đâu là cuống lá, bẹ lá (nếu có) phiến lá, gân lá.
3) Hãy tìm ra những đặc điểm chung của 5 loại lá đã quan sát.
Trên cơ sở phiếu giao việc và hớng dẫn của giáo viên, học sinh tiến
hành quan sát, thảo luận về đặc điểm cấu tạo, màu sắc kích thớc của các
loại lá, chỉ ra đợc lá cây thờng có màu xanh, cũng có lá có màu đỏ hoặc
vàng. Các loại lá khác nhau thờng có hình dáng và kích thớc khác nhau.
Qua sự quan sát của học sinh và dới sự hớng dẫn của giáo viên các
em sẽ rút ra đợc ý chính của bài học.
d) Phơng pháp s phạm tơng tác sẽ hình thành cho học sinh thế giới quan
khoa học đúng đắn
Khi học tập theo phơng pháp s phạm tơng tác học sinh có vốn tri
thức khoa học phong phú và đa dạng, giải thích đợc các hiện tợng tự nhiên
nh ma, nắng, sấm, chớp, gió, dấu hiệu đặc trng của từng mùa, mặt trời và
những ảnh hởng của nó... Nghĩa là có một cái nhìn biện chứng hơn về thế
giới tự nhiên.
Nh vậy, khi sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác sẽ khắc phục đợc
tình trạng giáo viên truyền thụ kiến thức theo lối áp đặt, một chiều, bắt
buộc học sinh phải nhớ, phải thuộc. Khi sử dụng phơng pháp này thì giáo
viên sẽ trở thành ngời tổ chức lãnh đạo, định hớng, tạo điều kiện tốt cho
các em tiếp cận, thao tác với đối tợng học tập, đợc tham gia, trao đổi bàn
bạc sữa chữa để rút ra tri thức bài học. Học sinh đóng vai trò là ngời thợ
chính của quá trình nhận thức, là chủ thể của quá trình nhân thức, các em
tiếp thu nhiệm vụ học tập thông qua việc tích cực hoá hoạt động.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
18
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
1.1.3 Đặc điểm môn Tự nhiên - xã hội và khả năng sử dụng phơng
pháp s phạm tơng tác
Từ những năm 1996, môn Tự nhiên - xã hội đợc chính thức đa vào dạy
đại trà ở các trờng tiểu học trong cả nớc. Đây là môn học có vị trí quan
trọng ở bậc tiểu học. Mục tiêu cơ bản của môn học là cung cấp cho học
sinh những tri thức cơ bản ban đầu về các sự vật, hiện tợng, mối quan hệ
giữa chúng trong tự nhiên, về các sự kiện hiện tợng và mối quan hệ giữa
chúng trong xã hội. Trên cơ sở hệ thống tri thức đó, hình thành và phát
triển ở học sinh những kỹ năng nh quan sát, làm thí nghiệm đơn giản, biết
phân tích so sánh đối chiếu để rút ra những mối liên hệ giữa các hiện tợng, sự vật trong tự nhiên và xã hội. Qua đó giáo dục cho các em tình yêu
thiên nhiên, đất nớc, con ngời, lòng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ môi trờng, các thành quả lao động sáng tạo của con ngời, và hình thành ở học
sinh lòng ham hiểu biết khoa học. Mục tiêu của môn học nh vậy phù hợp
với thực tiễn dạy học ở bậc tiểu học, đáp ứng mục tiêu kép của giáo dục
tiểu học là vừa có học lên vừa có ra đời.
Để đáp ứng đợc mục tiêu trên, chơng trình môn Tự nhiên - Xã hội
đợc xây dựng theo quan điểm tích hợp. Đây là đặc điểm nổi bật của các
môn học ở bậc tiểu học, cần tiếp cận với trào lu s phạm tích hợp trên thế
giới. Quan điểm tích hợp trong môn học đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Môn Tự nhiên - Xã hội xem xét tự nhiên, xã hội, con ngời trong một
thể thống nhất, có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con ngời là yếu tố cơ bản.
+ Môn Tự nhiên - Xã hội đợc hình thành từ tri thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau nh vật lý, hoá học, sinh học, lịch sử, địa lý, dân số,
môi trờng. Chơng trình môn học đợc cấu trúc dới dạng chủ đề, đó là con
ngời và sức khoẻ, xã hội, tự nhiên. Các chủ đề này đợc xây dựng theo
nguyên tắc đồng tâm đợc mở rộng và nâng cao dần qua các lớp. Thông
qua việc lĩnh hội những kiến thức này. Học sinh đợc rèn luyện và phát
triển dần kỹ năng quan sát mô tả các sự vật hiện tợng và các mối quan hệ
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
19
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
đơn giản. Các chủ đề này đợc trình bày trong sách giáo khoa trên cả kênh
hình và kênh chữ. Nhng kênh hình (đợc trình bày bằng những hình ảnh
chụp màu, tranh vẽ, sơ đồ) đóng vai trò quan trọng với t cách là nguồn
thông tin chính của bài học và làm nhiệm vụ chỉ dẫn các hoạt động học
tập cho học sinh.
Trong môn Tự nhiên - Xã hội kiến thức đợc trình bày từ gần đến
xa, từ dễ đến khó nâng dần mức độ phức tạp và khái quát, nhằm phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh. Việc cung cấp kiến thức chủ yếu tạo
những biểu tợng nhận biết là chính, phân tích là phụ, dần dần hình thành
các khái niệm ở giai đoạn sau (lớp 4, 5 ). Vì vậy phơng pháp dạy học chủ
yếu là quan sát, thảo luận, trò chơi, hỏi đáp.
Môn Tự nhiên - Xã hội là môn học về môi trờng thiên nhiên, xã
hội, con ngời gần gũi bao quanh học sinh. Học sinh có một vốn sống, vốn
kinh nghiệm nhất định. Đây là môn học có nhiều nội dung sinh động, hấp
dẫn, đáp ứng đợc sự tò mò, lòng ham hiểu biết của học sinh tiểu học.
Tóm lại môn Tự nhiên - Xã hội là môn học về môi trờng tự nhiên,
xã hội, con ngời gần gũi bao quanh học sinh, học sinh có những kinh
nghiệm vốn sống nhất định. Chơng trình đợc cấu trúc dới dạng chủ đề,
các chủ đề này đợc xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm, đợc mở rộng và
nâng cao dần qua các lớp. Vì thế nếu sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác
thì sẽ phát huy tối đa đợc vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh. Hơn
nữa bản chất của phơng pháp s phạm tơng tác xem học sinh là ngời thợ
chính của quá trình đào tạo, giáo viên là ngời hớng dẫn, tổ chức cho các
em tự tìm tòi, khám phá, huy động vốn kiến thức của bản thân, của tập thể
để tìm kiếm, rút ra những kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng.
1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là một giai đoạn phát triển của đời ngời. Đó là
lứa tuổi từ 6 đến 11 -12 tuổi (một bộ phận nhỏ 13 -14 tuổi), có hoạt động
học tập là hoạt động chủ đạo. Học sinh tiểu học là một phạm trù tơng
lai, là một thực thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển, là nhân
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
20
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
cách đang hình thành. Sau đây chúng tôi phân tích một số đặc điểm tâm
lý của học sinh tiểu học theo những khía cạnh mà phơng pháp s phạm tơng tác quan tâm.
a)
Về một giải phẫu sinh lý
Thể lực của trẻ ở lứa tuổi này phát triển tơng đối êm ả và đồng đều,
trọng lợng não của trẻ gần bằng trọng lợng não của ngời trởng thành (gần
90% trọng lợng não ngời lớn) [5]. Chức năng của não dần dần hoàn thiện,
chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đang đợc phát triển, các mối
quan hệ giữa hai quá trình hng phấn và ức chế đợc thay đổi dần, quá trình
ức chế sẽ trở nên mạnh hơn.
b)
Về mặt nhận thức
Đối với học sinh tiểu hoc nhận thức cảm tính chiếm u thế. Điều này
thể hiện rất rõ trong quá trình nhận thức của học sinh nh tri giác, trí nhớ,
t duy, tởng tợng.
+ Tri giác của học sinh tiểu học có đặc điểm là tơi sáng, sắc bén, tò mò
ham hiểu biết và có tính trực quan. ở những năm đầu của bậc tiểu học tri
giác thờng gắn với hoạt động thực tiễn nh cầm nắm, sờ mó, ... tri giác của
trẻ còn chung chung, mang tính chất đại thể. Đến lớp 4, 5 các em mới biết
đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tợng, biết phân tích suy luận mỗi khi
tri giác, biết trình bày kết quả một cách gọn gàng, rõ ràng và có khả năng
tổng hợp các chi tiết sau khi tri giác.
Những đặc điểm tri giác trên cho thấy trong quá trình dạy học môn
Tự nhiên - Xã hội, cần phải tổ chức tốt hoạt động quan sát cho học sinh,
tạo mọi điều kiện cho các em đợc tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tợng hoặc hình ảnh qua đó các em có thể tiếp nhận kiến thức của bài học
một cách chủ động, sáng tạo.
+ ở lứa tuổi tiểu học chú ý không chủ định vẫn chiếm u thế. Trẻ dễ di
chuyển chú ý từ đối tợng không hấp dẫn sang đối tợng có sức hấp dẫn
hơn. Sức tập trung và độ bền vững về chú ý của các em cũng phụ thuộc
vào đối tợng quan sát, mức độ hoạt động với sự vật. Nhiều công trình
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
21
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
nghiên cứu về độ chú ý đã khẳng định : sự tập trung chú ý của học sinh
tiểu học chỉ kéo dài trong một thời gian nhất định. Đối với học sinh ở đầu
cấp các em chỉ tập trung chú ý tốt khoảng 20 - 25 phút, còn học sinh lớp
4, 5 khoảng 30 -35 phút. Vì vậy trong các tiết học môn Tự nhiên - Xã hội
giáo viên cần tránh giảng giải quá nhiều, cần phải đa dạng hoá các phơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học, nhằm duy trì sự chú ý và hứng thú học
tập cho các em.
+ ở lứa tuổi này trí nhớ trực quan - hình tợng phát triển, các em nhớ
chính xác các hiện tợng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa,
hay lời giải thích dài dòng. ở những lớp đầu của bậc tiểu học, việc ghi
nhớ không chủ định vẫn còn chiếm u thế, các em chỉ ghi nhớ nhanh
những gì mình thích, những gì gây đợc ấn tợng. Trí nhớ chủ định dần dần
đợc phát triển ở các lớp trên, năng lực ghi nhớ cũng dần đợc tăng lên. Vì
vậy trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội cần tăng cờng tổ chức cho học
sinh hoạt động để các em nắm kiến thức một cách chủ động, vững chắc,
vì khi nghe thì dễ quên, khi nhìn thì dễ nhớ và khi làm thì dễ hiểu.
+ T duy của học sinh tiểu học còn mang tính trực quan cụ thể. Hoạt
động phân tích - tổng hợp ở lứa tuổi này còn rất sơ đẳng. Trong hoạt động
khái quát hoá, học sinh ở đầu cấp thờng quan tâm đến những dấu hiệu có
tác động mạnh đến các giác quan nh các màu sắc, hình dáng, kích thớc,...
nghĩa là trẻ chỉ mới biết dựa vào những dấu hiệu ở bên ngoài để phân loại
và khái quát. Đối với học sinh ở lớp 4, 5 t duy trừu tợng đã phát triển hơn,
trẻ có thể phân loại và khái quát đối tợng mà không cần đến những dấu
hiệu bên ngoài của chúng. Từ những đặc điểm trên ta thấy đối với học
sinh tiểu học (nhất là giai đoan I) việc dạy học môn học Tự nhiên - xã hội
cần dựa trên các yếu tố trực quan, tăng cờng tổ chức cho học sinh quan
sát, thảo luận nhóm, đặc biệt là việc sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác
để các em có thể chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt động của mình.
c)
Tình cảm
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
22
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có một vị trí đặc biệt vì nó là
khâu trọng yếu gắn liền nhận thức với hành động của các em. Đối tợng
gây xúc cảm thờng là những sự vật hiện tợng cụ thể sinh động. Do đó
những bài giảng khô khan, khó hiểu, nặng về lý luận không gây cho học
sinh những cảm xúc tích cực, thậm chí còn làm cho các em mệt mỏi, chán
chờng. Nói chung, hoạt động trí tuệ của các em đợm màu sắc xúc cảm,
các em suy nghĩ bằng hình thức, xúc cảm, âm thanh, các quá trình
nhận thức hoạt động của các em dần chịu sự chi phối mạnh mẽ của cảm
xúc, đều đợm màu cảm xúc. Tình cảm của các em cha bền vững, cha sâu
sắc, các em đang a thích đối tợng này nhng có đối tợng khác thích hơn,
đặc biệt hơn thì dễ dàng bị lôi cuốn vào đó mà quên mất đối tợng cũ. Vì
vậy trong quá trình dạy học môn môn Tự nhiên - xã hội có thể khơi dậy ở
trẻ xúc cảm học tập qua việc tổ chức các hoạt động học tập, qua việc sử
dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học, đặc biệt là phơng pháp s phạm tơng tác và đồ dùng dạy học để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, nâng cao hiệu quả dạy học.
Từ việc phân tích những đặc diểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
chúng tôi rút ra kết luận rằng: Việc tổ chức cho học sinh học tập theo phơng pháp s phạm tơng tác trong môn Tự nhiên - Xã hội là hợp lý, phù hợp
với định hớng đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học hiện nay. Đó là hớng vào sự tích cực hoá hoạt động của học sinh, nhằm chuyển biến vị trí
của các em từ đối tợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức.
Tóm lại, Sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác trong quá trình
dạy học môn Tự nhiên - Xã hộ là cách thức giáo viên tổ chức hớng dẫn
các hoạt động học tập cho học sinh thông qua việc chuyển nội dung kiến
thức của bài học thành các nhiệm vụ học tập. Học sinh với vai trò là ngời
thợ chính, tham gia tích cực và thoải mái vào quá trình học của mình (vào
hoạt động: cá nhân, nhóm, cả lớp, trò chơi, ...) để rút ra kiến thức của bài
học.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
23
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
1. Cơ sở thực tiễn
Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát
thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học của giáo viên trong môn Tự
nhiên- Xã hội và đã tiến hành điều tra kết quả học tập của học sinh.
+ Mục đích điều tra
Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng của việc sử dụng các phơng
pháp dạy học của giáo viên, từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây
dựng cách thức sử dụng phơng pháp s phạm tơng tác.
+ Đối tợng điều tra
Ban giám hiệu các trờng tiểu học : 9 ngời
Giáo viên dạy tiểu học : 50 ngời.
Học sinh : 70 em
của một số trờng tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh (Nghệ An).
+ Nội dung điều tra
Sự hiểu biết về phơng pháp s phạm tơng tác của cán bộ quản lý và
giáo viên.
Thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học.
Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học.
Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học.
Chất lợng học tập của học sinh.
Đánh giá chung.
1.1.5 Sự hiểu biết về phơng pháp s phạm tơng tác của cán bộ quản lý
và giáo viên
Qua khảo sát điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về phơng pháp s
phạm tơng tác chúng tôi thu đợc kết quả nh sau:
Bảng 1 : Sự hiểu biết của cán bộ giáo viên về phơng pháp s phạm tơng tác
Mức độ hiểu biết
Cha biết
Mới chỉ nghe tên
Số ý kiến
55
3
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
Tỷ lệ %
93.22
5.081
24
Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
Đã biết
Đã sử dụng
1
0
1.69
0
Tổng hợp
59
100
Nhìn vào bảng 1 ta thấy 93,22% số cán bộ và giáo viên ở các trờng
tiểu học cha biết gì về phơng pháp s phạm tơng tác chỉ có 5,08% số cán
bộ và giáo viên mới chỉ nghe tên do ngời khác đề cập đến hoặc đọc trên
các tạp chí giáo dục. Nhng họ không quan tâm nên sự hiểu biết đang còn
rất hạn chế. Có những ngời tâm sự thật Tôi đã nghe đến phơng pháp s
phạm tơng tác rồi nhng nó nh thế nào thì tôi không nhớ kỹ . Có ngời đã
biết về phơng pháp s phạm tơng tác nhng họ lại nói Chúng tôi không biết
phải tổ chức dạy học theo phơng pháp này nh thế nào. Chúng tôi rất muốn
biết thêm những phơng pháp dạy học mới để vận dụng vào việc dạy học
theo nội dung chơng trình mới của sách giáo khoa. Đây là điều kiện
thuận lợi để cho chúng ta đa phơng pháp s phạm tơng tác vào nhà trờng để
dạy môn Tự nhiên - xã hội .
1.1.6 Thực trạng sử dụng phơng pháp dạy học của giáo viên trong
môn Tự nhiên - Xã hội.
Bảng 2: Các phơng pháp dạy học giáo viên sử dụng trong môn Tự nhiên xã hội
TT
1
2
3
4
5
Các phơng pháp dạy học
Phơng pháp thuyết trình
Phơng pháp đàm thoại
Phơng pháp quan sát
Phơng pháp thảo luận nhóm
Phơng pháp s phạm tơng tác
Số ý kiến
10
59
51
4
0
Tỷ lệ %
16.94
100
86.44
6.77
0
Qua bảng 2 ta thấy khi giáo viên dạy môn Tự nhiên - xã hội ở trong
trờng thì có tới 100% ngời sử dụng phơng pháp đàm thoại, 86,44% ngời
sử dụng phơng pháp quan sát, 6,77% ngời sử dụng phơng pháp thảo luận
nhóm, 16,94% ngời sử dụng phơng pháp thuyết trình. Điều này chứng tỏ
rằng việc sử dụng các phơng pháp dạy học mới vào dạy học ở nhà trờng
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2
25