Luận văn tốt nghiệp
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
Khoa - GDTH
..........&.........
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Đạo đức lớp 1 - 2 ở tiểu học
theo chơng trình mới 2000
Giáo viên hớng dẫn: ThS. Chu Thị Lục
Sinh viên thực hiện: Uông Thị Duyên
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đợc đề tài này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân là nhờ
sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Chu Thị Lục, sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo trong khoa GDTH, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, của các thầy cô giáo
ở trờng tiểu học Cửa Nam I - TP Vinh - Nghệ An.
Qua đây em xin đợc bày tỏ tấm lòng biết ơn tới cô giáo Chu Thị Lục - ngời trực tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn tất cả các
thầy cô giáo và các bạn đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đây là công trình tập dợt đầu tiên nên chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót.
Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
SV: Uông Thị Duyên
1
K41A1 - TiÓu häc
Luận văn tốt nghiệp
Vinh ngày 16 tháng 5 năm 2004.
Tác giả
Phần I: Mở Đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục tiểu học là bậc học có tính chất nền tảng, là cơ sở cho sự phát
triển nhân cách trong tơng lai. Bớc vào tiểu học, học sinh đến với nền văn minh
nhà trờng, đến với hoạt động mới: hoạt động học tập. Nhờ hoạt động này học
sinh hình thành đợc cách học với hệ thống kỹ năng cơ bản tạo thành năng lực
học tập của các em. Từ năng lực này là năng lực để tạo ra năng lực khác. Tuy
nhiên năng lực học tập của các em có phát triển hay không?. Điều này không
những phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia của các em vào hoạt động học tập
mà còn phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ chức lÃnh đạo s phạm của giáo viên. Cụ
thể là: việc vận dụng các phơng pháp dạy học sao cho häc sinh cã thĨ häc tËp
mét c¸ch chđ động sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động của mình.
Hiện nay vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở bậc tiểu học đang diễn ra
một cách sôi động, đợc nghiên cứu, ứng dụng rộng rÃi trên bình diện cả mặt lý
luận cũng nh thực tiễn. Việc dạy häc theo híng "tÝch cùc ho¸ nhËn thøc cđa häc
sinh", "hớng tập trung vào học sinh", "dạy học tự phát hiện tri thức" là những
SV: Uông Thị Duyên
2
K41A1 - Tiểu häc
Luận văn tốt nghiệp
định hớng cơ bản của việc đổi mới phơng pháp dạy học ở các bậc học nói chung
và đặc biệt là ở bậc tiểu học nói riêng.
Môn Đạo đức ở tiểu học là một môn học có vai trò quan trọng trong việc
trang bị cho học sinh những hiểu biết đơn giản, cốt lõi về những chuẩn mực hành
vi đạo đức thiết yếu. Đây là một môn học giữ vị trí quan trọng trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh. Trớc đây môn học này cha đợc coi trọng, vì vậy việc
giảng dạy cha mang lại hiệu quả giáo dục. Giáo viên cha sử dụng hệ thống phơng
pháp dạy học thích hợp, hầu nh chỉ sử dụng những phơng pháp truyền thống nh
giảng giải, thuyết trình... Điều này làm hạn chế việc phát huy tính tích cực hoạt
động nhận thức của học sinh. Ngày nay, môn Đạo đức đợc quan tâm nhiều hơn,
thể hiện ở việc có nhiều nghiên về các phơng pháp dạy học. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đó chủ yếu áp dụng trong dạy học môn Đạo đức theo chơng trình cải
cách giáo dục.
Môn Đạo đức theo chơng trình mới (CTTH 2000) đợc triển khai từ năm
học 2002 - 2003, có nhiều điểm mới. Trong các bài học có sự tăng cờng các tình
huống, bài tập tình huống, các vấn đề, bài tập có vấn đề... Điều này đòi hỏi học
sinh phải nổ lực nhận thức, nổ lực học tập, học sinh phải làm việc nhiều hơn,
phải suy nghĩ nhiều hơn. Chính vì lẽ đó, giáo viên phải thực sự đổi mới cách dạy
học, phơng pháp dạy học, phải vận dụng những phơng pháp dạy học hiện đại để
tổ chức, hớng dẫn cho học sinh tích cực hoạt động nhận thức.
Phơng pháp thảo luận nhóm là phơng pháp dạy học mang tính tích cực,
phát huy cao độ tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, giúp học sinh làm
chủ đợc quá trình nhận thức, phát huy đợc khả năng t duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng giao tiếp cho học sinh. Đây là một phơng pháp có thể vận dụng phù hợp với
quá trình dạy học môn Đạo đức theo chơng trình hiện nay. Thực tiễn dạy học cho
thấy giáo viên ít sử dụng phơng pháp thảo luận trong dạy học môn Đạo đức.
Điều này phần lớn là do cách nhìn nhận đánh giá của giáo viên đối với môn học
cha đúng đắn. Giáo viên cha đầu t thời gian chẩn bị kế hoạch dạy học. Đặc biệt
giáo viên cha nắm rõ bản chất của phơng pháp, cha thấy đợc ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm vào trong dạy học môn Đạo
đức ở tiểu học.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi đà lựa chọn đề tài: "Sử dụng phơng
pháp thảo luận nhóm vào trong dạy học môn Đạo đức lớp 1 - 2 ở tiểu học theo
chơng trình mới 2000".
SV: Uông Thị Duyên
3
K41A1 - TiÓu häc
Luận văn tốt nghiệp
II. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao chất lợng dạy học môn Đạo đức lớp 1-2 ở tiểu học theo chơng
trình mới 2000
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
1. Khách thể.
Phơng pháp dạy học môn Đạo đức lớp 1 -2 ở tiểu học theo chơng trình mới
2000.
2. Đối tợng.
Sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm để dạy học môn Đạo đức lớp 1 -2 ở
tiểu học theo chơng trình mới 2000.
IV. Giả thuyết khoa học.
Có thể nâng cao chất lợng dạy học môn Đạo đức ở lớp 1-2 bậc tiểu học
theo chơng trình mới 2000 nếu sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2. Thiết kế các bài dạy đạo đức theo phơng pháp thảo luận nhóm.
3. Thực nghiệm s phạm.
VI. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Môn Đạo đức lớp 1 - 2 bậc tiểu học.
VII. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
Đọc và nghiên cứu, tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp thống kê toán học.
Phần II
Nội dung nghiên cứu.
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của
SV: Uông Thị Duyên
4
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
vấn đề cần nghiên cứu.
A. Cơ sở lý luận.
I. Khái niệm về phơng pháp dạy học.
Phơng pháp là một phạm trù hết sức quan trọng có tính quyết định đối với
mọi hoạt động, phơng pháp tồn tại và gắn bó với mọi mặt hoạt động của con ngời. A.N Krlôp đà nhấn mạnh tầm quan trọng của phơng pháp: "Đối với con tàu
khoa học, phơng pháp vừa là chiếc la bàn, lại vừa là bánh lái, nó chỉ phơng hớng và cách thức hành động".
Về phơng diện triết học phơng pháp đợc hiểu là cách thức, là con đờng, là
phơng tiện để đạt mục đính nhất định để giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
Đây là định nghĩa phố biến nhất của khái niệm phơng pháp.
1. Phơng pháp dạy học là gì?.
Vấn đề phơng pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản nhất của lý
luận dạy học. Đây là vấn đề tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về phơng pháp dạy học.
Theo Lu.Kbabanxki, 1983 thì:
- Phơng pháp dạy học là cách thức tơng tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học.
Theo I.Ia.Lécne, 1981 thì:
- Phơng pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo
cho c¸c em lÜnh héi néi dung häc vÊn.
Theo I.D.Dverep, 1980 thì:
- Phơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tơng hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt đợc mục đích dạy học. Hoạt động này đợc thể hiện trong việc sư dơng
c¸c ngn nhËn thøc, c¸c thđ tht logic, c¸c dạng hoạt động độc lập của học
sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên.
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác về phơng pháp dạy học.
Tóm lại, có thể hiểu: Phơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt
động của thầy và trò trong quá trình dạy học dới sự chỉ đạo của thầy, nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
2. Phơng pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
2.1. Khái niệm.
SV: Uông Thị Duyên
5
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp dạy học môn Đạo đức là các cách thức hoạt động chung của
giáo viên và học sinh, dới tác dụng chỉ đạo của giáo viên với vai trò tự giác, tích
cực của học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học của môn học này.
Hiện nay nhiều tác giả nh Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp, Lu Thu
Thuỷ...và nhiều tác giả khác đa ra hệ thống phơng pháp dạy học đạo đức truyền
thống và hiện đại trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học nh: phơng pháp đàm
thoại, phơng pháp kể chuyện, phơng pháp nêu gơng, phơng pháp luyện tập, phơng pháp thi đua, phơng pháp khen thởng trách phạt... Phơng pháp động nÃo, phơng pháp đóng vai, phơng pháp trò chơi, phơng pháp thảo luận nhóm ...
Phơng pháp dạy học gắn với phơng tiện, những đối tợng vật chất đợc giáo
viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh
đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động (tranh ảnh, phim đèn chiếu, phim
truyền hình...) là các vật thể giúp cho quá trình nhận thức và rèn luyện kỹ năng
(máy catxet, máy chiếu phim...).
Trong quá trình dạy học môn Đạo đức, ngời ta thờng sử dụng các tranh
ảnh, tiến tới có thể sử dụng phim đèn chiếu, băng video... các phơng tiện dạy học
môn Đạo đức có ý nghĩa quan trọng:
- Giúp học sinh thu nhận thông tin về các sự vật hiện tợng một cách sinh
động đầy đủ, chính xác, kiểm tra mở rộng và đào sâu những tri thức đà lĩnh hội
đợc, rèn luyện những kỹ năng cần thiết, phát triển hứng thú nhận thức, năng lực
quan sát, năng lực phân tích tổng hợp...
- Giúp cho giáo viên có thêm những điều kiện thuận lợi để kể chuyện đạo
đức một cách sinh ®éng, hÊp dÉn ®Ĩ ®iỊu khiĨn ho¹t ®éng nhËn thøc của học
sinh, cũng nh kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các em.
2.2. Một số quan điểm chung về phơng pháp dạy học môn Đạo đức lớp
1 - 2 theo chơng trình mới 2000.
Môn Đạo đức lớp 1-2 theo chơng trình mới 2000 bao gồm một hệ thống
chuẩn mực hành vi, ở mỗi lớp gồm có 14 chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết
nhất phù hợp với løa ti trong c¸c mèi quan hƯ cđa c¸c em với bản thân, gia
đình, nhà trờng, cộng đồng và môi trờng tự nhiên. Dạy học đạo đức là dạy học
sinh những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xà hội và quyền
của trẻ em trong các tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống hàng ngày. Nội
dung môn Đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền và giáo dục trách nhiệm, bổn
phận của học sinh. Thông qua các bài giảng đạo đức giáo dục các quyền cho trẻ
SV: Uông Thị Duyên
6
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
em nh: Quyền có gia đình, quyền đợc học tập, quyền đợc sữa lỗi để phát triển tốt
hơn, quyền đợc tôn trọng và không bị phân biệt đối xử...
Dạy học môn Đạo đức đợc tiếp cận theo hớng đi từ quyền đến trách
nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho việc dạy học môn
Đạo đức trở nên nhẹ nhàng sinh động hơn, tránh đợc tính chất áp đặt trớc đây.
Dạy học đạo đức chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực chủ
động tham gia vào quá trình dạy học. Do đó giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu
từng bài, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh của lớp, của trờng, của địa phơng mà
thiết kế các tiết học thành các hoạt động phù hợp và tổ chức hớng dẫn học sinh
hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm, thói quen đạo đức để có thể tự khám phá
và chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới.
Môn Đạo đức theo chơng trình 2000 không có sách giáo khoa, vở bài tập
Đạo đức đợc sử dụng nh một tài liệu chính trong quá trình dạy học. Nội dung của
mỗi bài học đợc trình bày trong vở bài tập theo một hệ thống các bài tập nhất
định. Vở bài tập có các dạng bài tập nh: Quan sát tranh và kể chuyện theo tranh,
nhận xét hành vi của các nhân vật trong tranh, xử lý tình huống, đóng vai, chơi
trò chơi, liên hệ và tự liên hệ, múa hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch, tô màu, vẽ
tranh... về chủ đề bài học.
Dạy học đạo đức phải gắn bó chặt chẽ víi cc sèng thùc cđa häc sinh.
C¸c trun kĨ, tÊm gơng sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy tõ chÊt liƯu cc
sèng thùc cđa häc sinh. §ång thêi giáo viên phải hớng dẫn cho học sinh phân
tích, đánh giá hành vi của bản thân và những ngời xung quanh theo các chuẩn
mực hành vi đà học, hớng dẫn học sinh điều tra, tìm hiểu phan tích đánh giá các
sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp, nhà trờng và địa phơng. Điều đó sẽ giúp
cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với trẻ.
Phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức ở lớp 1-2 rất
phong phú, đa dạng. Bao gồm cả phơng pháp truyền thống và phơng pháp hiện
đại. Bao gồm cả hình thức học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, hình thức học ở
trong lớp, ngoài sân trờng, vờn trờng hoặc một địa điểm ngoài trờng có liên quan
đến nội dung học tập.
Dạy học đạo đức cần phải căn cứ vào trình độ học sinh, năng lực sở trờng
của giáo viên, căn cứ vào điều kiện cơ thĨ cđa tõng trêng, tõng líp mµ lùa chän
sư dụng phơng pháp một cách hợp lí và đúng mức. Kết hợp hài hoà giữa việc
trang bị tri thức, bồi dỡng tình cảm và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
SV: Uông Thị Duyên
7
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Dạy học môn Đạo đức cần đợc gắn bó chặt chẽ với việc dạy học các môn
học khác với hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trờng .
II. Phơng pháp thảo luận nhóm.
1. Khái niệm nhóm.
Nhóm là một trong những đặc điểm sinh hoạt của loài ngời ngày nay . Có
thể nói ,trong thời đại ngày nay mọi hoạt động lao động sản xuất, quản lí xà hội,
nghiên cứu khoa học đều là hoạt động hợp tác. Đặc điểm này xuất phát từ nhu
cầu giao lu giữa các cá nhân trong xà hội.
Nhóm là tập hợp ngời đợc xác định bởi các mối quan hệ tơng tác, cùng
chia sẻ mục tiêu chung, cùng tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định và đóng
những vai trò khác nhau.
Đó cũng chính là đặc điểm cơ bản của nhóm .
2. Phơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học đạo đức ở tiểu học.
Thảo luận nhóm là một trong những phơng pháp dạy học theo nhóm đang
đợc sử dụng trong quá trình dạy học ở nhà trờng tiểu học hiện nay .
Theo lí luận dạy học hiện đại về phơng pháp dạy học thì: Thảo luận nhóm
là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến, trình bày quan điểm của mỗi cá nhân về một vấn
đề để học tập dới sự tổ chức hớng dẫn của giáo viên.
Phơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức đợc định nghĩa:
Là phơng pháp đợc sử dụng rộng rÃi nhằm giúp cho học sinh tham gia một
cách tích cực, chủ động vào quá trình học tập, học sinh có thể chia sẻ kinh
nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề đạo đức nào đó.
Dạy học đạo đức là nhằm biến các giá trị đạo đức xà hội thành tình cảm,
niềm tin và hành vi đạo đức của học sinh. Vì vậy quá trình dạy học đạo đức phải
là quá trình học sinh hoạt động dới sự hớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên để học
sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Thảo luận nhóm luận nhóm
trong dạy học môn Đạo đức chính là hình thức cho học sinh hoạt động dới sự hớng dẫn của giáo viên làm cho lớp học sôi nổi, hứng thú, làm cho các mối quan
hệ trong lớp hài hoà, phát triển.
Mặt khác chơng trình môn Đạo đức ở tiểu học có tính đồng tâm. Do đó
khi học các chuẩn mực đạo đức, học sinh ít nhiều đà có những kinh nghiệm đạo
đức mà các em đà đợc học ở lớp dới. Vì vậy thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh
trao đổi, chia sẻ, đóng góp ý kiến, bổ sung những thiếu sót cho nhau.
SV: Uông Thị Duyên
8
K41A1 - Tiểu häc
Luận văn tốt nghiệp
Đạo đức là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh, có thể nói những chuẩn mực trang bị cho các em sẽ là nền móng
của nhân cách, của đạo lý làm ngời. Trong quá trình dạy học đạo đức học sinh tự
tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình, phải tự học kết hợp với hành.
Học cá nhân rất quan trọng nhng sau học cá nhân cần trao đổi hợp tác với bạn,
tranh luận để hớng tới chân lý khoa học.
Nh vậy thảo luận nhóm là một phơng pháp dạy học tích cực, phát huy cao
độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của ngời học. Đây là một phơng pháp thoả mÃn
nhu cầu hoạt động, nhu cầu xà hội hoá của trẻ. Sử dụng phơng pháp thảo luận
nhóm trong dạy học tiểu học nói chung, trong dạy học môn Đạo đức nói riêng là
góp phần đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập
của ngời học.
3. Cách thức tổ chức thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn
Đạo ®øc ë tiĨu häc líp 1 - 2 theo ch¬ng trình mới 2000.
3.1. Cách tiến hành thảo luận nhóm.
Theo chơng trình 2000, thảo luận nhóm có thể sử dụng khi dạy cả tiết 1
lẫn tiết 2 trong bài dạy đạo đức. Thảo luận nhóm có thể tiến hành kết hợp với các
hoạt động khác của học sinh. Giáo viên tổ chức tiến hành thảo luận theo các bớc
sau:
Bớc 1:
+ Giáo viên chia nhóm, phân công vị trí, giao nhiệm vụ, quy định thời gian
thảo luận cho các nhóm.
Bớc 2:
+ Các nhóm tiến hành thảo luận theo câu hỏi, vấn đề đợc giao; giáo viên
quan sát theo dõi học sinh thảo luận.
Bớc 3:
+ Các nhóm trình bày kết quả thảo luận tríc líp.
Bíc 4:
+Líp trao ®ỉi, tranh ln, bỉ sung.
Bíc 5:
+ Giáo viên chốt lại, khẳng định ý kiến đúng.
3.2. Cách chia nhóm và tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm.
SV: Uông Thị Duyên
9
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
- Có thể chia nhóm theo nhiều cách: Theo số điểm danh, theo bàn, theo
màu sắc, theo các loài hoa, quả, theo biểu tợng, giới tính, chiều cao, theo vị trí
ngồi...
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận, song tốt
nhất là mỗi nhóm từ 2 - 6 học sinh. Khi thảo luận nhóm thì mọi ngời ngồi hớng
vào nhau tuân thủ sự điều khiển của nhóm trởng, lần lợt các thành viên đa ra ý
kiến của mình, cả nhóm bàn bạc thảo luận thống nhất ý kiến chung.
Trong quá trình học sinh thảo luận nhóm, giáo viên phải theo dõi diễn biến
công việc của các nhóm, giáo viên phải nắm đợc thông tin phản hồi từ phía học
sinh để nhận định ,đánh giá kịp thời.
3.3. Một số điều kiện để tỉ chøc cho häc sinh th¶o ln nhãm cã hiƯu quả.
- Giáo viên: Giáo viên cần chuẩn bị kỹ kế hoạch dạy học, dự kiến những
nhiệm vụ cần giao cho các nhóm, dự kiến trớc tình huống có thể xẩy ra khi học
sinh thảo luận nhóm, chuẩn bị đầy đủ ®å dïng.
- Häc sinh: Häc sinh ®ỵc giao nhiƯm vơ rõ ràng, phải có kết quả cụ thể.
- Cơ sở vật chất: Phải có đồ dùng học tập đầy đủ, phơng tiện tốt.
3.4. Một số yêu cầu s phạm đối víi viƯc tỉ chøc th¶o ln nhãm.
Khi tỉ chøc th¶o luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 1 - 2 giáo
viên cần phải chú ý một số yêu cầu sau:
- Tổ chức phù hợp, tạo ra không khí thoải mái, thân thiện nhng nghiêm
túc, có nh vậy các em mới phát biểu một cách tự nhiên.
- Học lực, khả năng của các nhóm tơng đơng nhau tạo sự đồng đều giữa
các nhóm, trong nhóm nên chọn các em có khả năng phù hợp làm nhóm trởng,
th ký.
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gần gũi và đợc các em quan tâm. Câu
hỏi nêu ra phải sức với học sinh. Tránh câu hỏi quá khó, nếu quá khó thì chia ra
thành các câu hỏi đơn giản hơn.
Do học sinh lớp Một còn hạn chế về kỹ năng đọc, viết. Vì vậy câu hỏi thảo
luận càng phải ngắn gọn và không cần thiết phải dùng phiếu, giáo viên chỉ nêu
câu hỏi và cũng không bắt buộc học sinh viết câu trả lời ra giấy. Tránh làm mất
thời gian. Đối víi häc sinh líp Hai khi dïng phiÕu th¶o ln chữ viết phải rõ
ràng, đẹp, dễ đọc, nội dung ngắn gọn. Giáo viên tránh đa ra những tình huống,
vấn đề xa lạ hay câu hỏi quá đơn giản hoặc quá khó đối với học sinh.
SV: Uông Thị Duyên
10
K41A1 - Tiểu häc
Luận văn tốt nghiệp
- Giáo viên cần tạo cho học sinh tự do bày tỏ ý kiến cuả mình, động viên
kịp thời bằng lời khen để tạo ra sự phấn khởi và tạo không khí thi đua lành mạnh
giữa các nhóm, giữa các em học sinh với nhau. Khuyến khích các em còn nhút
nhát, thiếu mạnh dạn để các em tự tin đa ra ý kiến của mình, trao đổi, tranh luận
để bảo vệ ý kiến.
4. ý nghĩa của việc thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở
tiểu học.
- Thảo luận nhóm chính là phơng pháp dạy học hợp tác thờng đợc sử dụng
để thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề của bài học mà cần có sự
tham gia của nhiều ngời. Ta biết rằng Đạo đức là môn học nhằm dạy cho học
sinh những hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xà hội và quyền trẻ
em trong những tình huống đơn giản, cụ thể. gần gũi với cuộc sống hàng ngày.
Ngay từ khi trẻ mới bập bẹ biết nói, các em đà đợc học nói những lời hay lẽ phải,
học những đièu tốt đẹp, những hành vi ứng xử đạo đức từ ông bà, cha mẹ, anh
chị và từ những ngời xung quanh. Tất cả những điều đó đà trở thành một vốn
sống, vốn hiểu biết nhất định để cho các em có thể tham gia xây dựng vào bài
học. Vì vậy thảo luận nhóm là một phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học
môn Đạo đức, nó khai thác đợc vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh. Trong quá
trình thảo luận nhóm các em có thể đa ra những hiểu biết của mình để trao đổi,
để tranh luận, để bổ sung nhằm giải quyết những vấn đề đợc giao.
- Giúp học sinh bộc lộ khả năng tự nhận thức của mình. Việc thảo luận
nhóm sẽ động viên đợc nhiều học sinh tham gia đóng góp ý kiến, kể cả những
học sinh hay e thẹn, nhút nhát. Tâm lý của học sinh tiểu học thờng nhút nhát trớc
giáo viên, nhng giữa bạn bè lại rất thích tự bộc lộ mình để khẳng định mình. Từ
việc thảo luận nhóm các em tự đem ra ý, tranh luận bảo vệ ý kiến.
- Thảo luận nhóm còn rèn cho học sinh ý thức trách nhiệm trớc tập thể,
thói quen bạo dạn, hoạt bát trớc đông ngời. Đây cũng là một phÈm chÊt quan
träng cđa con ngêi trong x· héi hiƯn đại: Tự chủ, năng động và sáng tạo. Sử dụng
phơng pháp thảo luận nhóm học sinh sẽ học tập tích cực hơn họ thực sự trở thành
nhân vật trung tâm của giờ học, tự mình giải quyết những vấn đề của bài học.
- Quá trình thảo luận nhóm còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng diễn đạt để trình bày một vấn đề, một chủ điểm cã tÝnh chÊt x· héi. Nh
chóng ta ®· biÕt, häc sinh tiểu học đang ở trong giai đoạn đang phát triển về
ngôn ngữ, t duy, trí tuệ... ở giai đoạn này các em có nhu cầu đợc giao tiếp, đợc
SV: Uông Thị Duyên
11
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
học hỏi, đợc sáng tạo. Tổ chức cho học sinh đợc hoạt động theo nhóm sẽ phát
huy đợc tính tích cực hoạt động của các em. Trong một điều kiện nhất định các
em sẽ trởng thành bằng những hoạt động của chính minh, các em tự khẳng định
mình bằng chính khả năng và sản phẩm từ hoạt động của bản thân các em.
- Quá trình học sinh trao đổi, tranh luận trong khi thảo luận nhằm giúp cho
học sinh phát triển các hoạt động nhận thức nh t duy, tởng tợng ...các thao tác
của t duy đợc sử dụng triệt để nh phân tích, tổng hợp các ý kiến, so sánh các ý
kiến, đánh giá...
Tóm lại, phơng pháp thảo luận nhóm có rất nhiều u điểm nổi bật, phù
hợp với quá trình dạy học đạo đức ở tiểu học. Việc vận dụng phơng pháp này vào
quá trình dạy học đạo đức là đúng đắn.
B. Cơ sở thực tiễn.
I. Khảo sát thực trạng nhận thức và mức độ sử dụng phơng pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 1 -2 ở tiểu học
theo chơng trình mới 2000.
1. Khảo sát thực trạng.
- Mục đích điều tra:
Khảo sát nhằm đáng giá thực trạng sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm
của giáo viên. Từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng quy trình tổ chức
cho học sinh thảo luận nhóm trong môn Đạo đức lớp 1 -2
- Đối tợng điều tra: Giáo viên tiểu học 60 ngời, của các trờng tiểu học trên
địa bàn Thành phố Vinh - Nghệ An và các trờng tiểu học ở huyện Hơng Sơn - Hà
Tĩnh. Chủ yếu các giáo viên đang thực hiện dạy môn Đạo đức lớp 1 - 2 theo chơng trình mới 2000.
- Nội dung điều tra:
+ Nhận thức của giáo viên về khái niệm thảo luận nhóm.
+ Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc sử dụng phơng pháp thảo
luận nhóm đối với hiệu quả dạy học môn Đạo đức.
+ Mức độ sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm.
+ Cách thức tổ chức thảo luận nhóm.
- Các phơng pháp điều tra, khảo sát.
* Điều tra bằng ankét.
* Quan sát tiến trình dạy học trên lớp của giáo viên.
SV: Uông Thị Duyên
12
K41A1 - TiÓu häc
Luận văn tốt nghiệp
* Dự các giờ môn Đạo đức.
2. Phân tích kết quả.
2.1. Thực trạng nhân thức của giáo viên về khái niệm phơng pháp thảo
luận nhóm.
TT
Các quan niệm về phơng pháp thảo luận nhóm
Số ý kiến
Tỉ lệ %
1
Là phơng pháp học tập của học sinh không có sự
22
36,6
tổ chức hỡng dẫn của giáo viên
2
Là phơng pháp cả thầy và trò cùng hoạt động
7
11,8
3
Là phơng pháp đợc sử dụng réng r·i nh»m gióp
cho häc sinh tham gia mét c¸ch chủ động, tích
cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các
20
33,3
em có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để
giải quyết một vấn đề nào đó.
4
Là một phơng pháp dạy học mới của giáo viên
11
18,3
Tổng số
60
100%
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên tiểu học về khái niệm phơng pháp thảo
luận nhóm.
Nh vậy qua điều tra chúng tôi thu đợc:
- Có 22 ý kiến đồng ý với phơng án trả lời thứ nhất chiếm 36,6%. Số giáo
viên này quá nhấn mạnh đến hình thức của phơng pháp mà cha đi sâu vào bản
chất những dấu hiệu bên trong của nó. Tức là coi nhẹ vai trò của giáo viên, một
nhân tố quan trọng điều khiển dẫn dắt và tổ chức hoạt động của học sinh, tác
động lớn đến kết quả mà các em đạt đựơc. Điều này chứng tỏ giáo viên cha nắm
đợc bản chất của phơng pháp thảo luận nhóm.
- ở phơng án thứ hai có 7 giáo viên đồng ý chiếm 11,8%. Phơng án này
coi giáo viên và ngời học có vai trò ngang nhau. Chứng tỏ giáo viên cha hiểu sâu
sắc bản chất của phơng pháp thảo luận nhóm.
- ở phơng án thứ ba: Đây là cách hiểu đúng đắn nhất, đầy đủ nhất. Có đến
20 giáo viên đồng ý với ý kiến này, chiếm tỉ lệ 33,3%. Tuy nhiên so với số lợng
giáo viên điều tra chỉ mới đạt 1/3 ý kiến, cha đáp ứng yêu cầu của dạy học là
giáo viên phải nắm vững lý luận dạy học.
- ở phơng án thứ t: Cã 11 ý kiÕn ®ång ý, chiÕm 18,3% tỉng sè giáo viên
điều tra. ở phơng án này thì giáo viên mới chỉ biết đến tên gọi phơng pháp mà
cha đi vào bản chất của phơng pháp. Chứng tỏ số giáo viên này cha biết cách vận
dụng phơng pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học của mình.
SV: Uông Thị Duyªn
13
K41A1 - TiĨu häc
Luận văn tốt nghiệp
Qua điều tra ban đầu, chúng tôi thấy hầu hết giáo viên còn có những hiểu
biết sai lệch về phơng pháp thảo luận nhóm.
2.2. Mức độ nhận thức của giáo viên tiểu học về vai trò của phơng pháp
thảo luận nhóm.
TT
Các mức độ nhận thức
Số phiếu
Tỉ lệ %
1
Rất cần thiết
47
78,3
2
Không cần thiết
2
3,3
3
Cần thiết
8
13,4
4
Chỉ nên sử dụng khi có dự giờ kiểm tra
3
5
hoặc trong các cuộc thi giáo viên giỏi
5
Tổng số
60
100
Bảng 2: Mức độ nhận thức của giáo viên về vai trò của phơng pháp thảo
luận nhóm.
Từ bảng 2 cho ta thấy hầu hết giáo viên đều nhận thức đợc tầm quan trọng
của việc sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm. Khoảng 78,3% giáo viên cho rằng
việc sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm là rất cần thiết. Có 3 giáo viên cho rằng
chỉ sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm khi dạy các tiết có dự giờ kiểm tra hoặc
trong các cuộc thi giáo viên giỏi. Điều này cho thấy phần lớn giáo viên đà thấy
đợc tầm quan trọng của phơng pháp thảo luận nhóm. Nhng do còn coi nhẹ dạy
học môn học này nên đà không đa vào sử dụng thờng xuyên trong dạy học.
2.3. Mức độ sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Đạo đức lớp 1 - 2.
TT
Mức độ
Số ngời sử dụng
Tỷ lệ (%)
1
Thờng xuyên
33
55,0
2
Đôi khi
25
41,67
3
Cha bao giờ
2
3,33
Bảng 3: Mức độ sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm .
Qua bảng trên ta thấy có 55,0% giáo viên thờng xuyên tổ chức cho học
sinh thảo luận nhóm .Có 41,67% số giáo viên là đôi khi sử dụng và 2 giáo viên là
cha sử dụng bao giờ chiếm 3,33%. Để giải thích lý do vì sao không sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm nhiều giáo viên cho rằng vì phải chuẩn bị khá công
phu, vì giờ học ồn ào, mất thời gian... Từ những ý kiến đó cho ta thấy giáo viên
còn coi nhẹ việc dạy học đạo đức ở tiểu học.
2.4. Cách thức tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm của giáo viên
trong dạy học môn Đạo đức lớp 1-2.
SV: Uông Thị Duyên
14
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Qua dự giờ của giáo viên tôi thấy đa số giáo viên cha biết cách tổ chức cho
häc sinh th¶o ln nhãm . ViƯc th¶o ln nhãm tiến hành cha đúng quy trình,
hoặc thờng tiến hành theo kiểu đi tắt, bỏ qua một số bớc cần thiết hoặc theo một
quy trình lộn xộn giữa bớc này, bớc kia. Chính điều này dẫn đến việc thảo luận
nhóm không chất lợng, không mang lại hiệu quả dạy học.
Giáo viên thêng tỉ chøc cho häc sinh th¶o ln nhãm theo các bớc:
Bớc 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
Bớc 2: Các nhóm thảo luận theo câu hỏi, vấn đề đợc giao
Bớc 3: Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Bớc 4: Giáo viên khẳng định ý kiến đúng
Phần lớn giáo viên tiểu học khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đà bỏ
qua, coi nhẹ bớc cho học sinh trao đổi, tranh luận, bổ sung mà giáo viên đi đến
kết luận, chốt lại luôn. Điều này gây nên nhiều hạn chế. Bởi vì nhờ sự trao đổi,
tranh luận, bổ sung sẽ tạo cơ hội cho các em cọ xát các quan điểm, chính kiến về
tri thức đạo đức để từ đó các em tự tìm ra tri thức đạo đức đúng đắn cần lĩnh hội.
Việc giáo viên đà tiếp nhận chốt lại vấn đề cần thảo luận ngay khi đại diện
từng nhóm phát biểu ý kiến làm ảnh hởng đến sự phát huy tính tích cực sáng tạo
của học sinh, làm cho không khí lớp học trở nên nặng nề vì học sinh chỉ nghe
một cách thụ động áp đặt, thuyết giáo. Giáo viên cần phải hiểu rằng việc tranh
luận giữa các nhóm cũng có tầm quan trọng nh việc thảo luận trong nhóm.
Mặt khác khi học sinh thảo luận, vai trò của giáo viên lúc này rất quan
trọng. Giáo viên quan sát, theo dõi và là ngời hớng dẫn cho các nhóm hoạt động,
giáo viên theo dõi để động viên, khuyến khích các cá nhân suy nghĩ đa ra ý kiến
đóng góp vào ý kiến chung của nhóm. Tránh tình trạng ý kiến của nhóm là ý
kiến riêng của một cá nhân học sinh. Bên cạnh một số học sinh hoạt động tích
cực, còn có những em ỷ lại không chịu suy nghĩ. Việc quan sát, theo dõi đôn đốc
học sinh hoạt động vừa phát huy đợc vai trò của ngời giáo viên vừa có thể giúp
các nhóm hoạt động một cách đồng đều tích cực, tránh tình trạng các em thảo
luận lệch hớng, đi lạc vấn đề.
Chính vì việc tổ chức thảo luận nhóm cha chặt chẽ nên dẫn đến hiệu quả
dạy học cha cao.
3. Đánh giá chung về thực trạng.
- Phần lớn giáo viên tiểu học hiện nay đà đánh giá rất cao vai trò của phơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức. Tuy nhiên, nhiều giáo
SV: Uông Thị Duyªn
15
K41A1 - TiĨu häc
Luận văn tốt nghiệp
viên vẫn còn cha hiểu rõ bản chất và quy trình tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm. Phơng pháp thảo luận nhóm tuy đợc sử dụng nhng chất lợng dạy học cha
cao, quy trình thực hiện cha chặt chẽ, năng lực quản lý học sinh trong quá trình
thảo luận nhóm còn cha đợc phát huy. Nhiều vấn đề đa ra thảo luận cha thiết
thực. Việc sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm còn kém linh hoạt, thiếu sự kết
hợp với sự kết hợp với các hoạt động khác của học sinh nh đóng vai, quan sát...
Môn Đạo đức theo chơng trình 2000 bắt buộc giáo viên phải dạy cả tiết
một lẫn tiết hai. Song tiết hai (chủ yếu là thực hành) còn bị coi nhẹ.
- Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm thờng không chuẩn bị đầy đủ
các phơng tiện nh tranh, ảnh phóng to cho học sinh quan sát, phiếu giao việc cha
đợc đảm bảo. ở lớp 1, việc chuẩn bị phiếu giao viƯc lµ cùc kú quan träng. Bëi
häc sinh líp 1 không phải bao giờ cũng dùng phiếu yêu cầu thảo luận mà thờng
dùng lời. Đa số giáo viên lại dùng phiếu, điều này là không phù hợp, ảnh hởng
đến giờ học, làm cho quá trình thảo luận không thành công, giờ học kéo dài, mất
thời gian ảnh hởng đến chất lợng dạy học đạo đức ở tiểu học.
Trong quá trình dạy học cho nhóm, giáo viên thờng chia nhóm quá đông.
Trong khi đó có những bài tập chỉ cần yêu cầu thảo luận theo cặp đôi, hoặc nhóm
ba lại chia nhóm với số lợng nhiều làm cho nhiều học sinh không hoạt động, ỉ lại
chỉ ngồi chơi.
II. Nguyên nhân thực trạng
1. Về phía giáo viên.
- Việc sử dụng phơng pháp thảo luận vào quá trình dạy học đạo đức ở lớp
1 - 2 đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kỹ kế hoạch dạy học, chuẩn bị công phu và
sáng tạo, đầu t nhiều thời gian. Trong lúc đó môn Đạo đức lại bị coi nhẹ cho nên
việc dành thời gian đầu t cho một tiết dạy đạo đức là rất hiếm.
- Giáo viên có trình độ Đại học còn ít. Môn Đạo đức đa số để dành cho
giáo viên số II dạy mà đội ngũ giáo viên này chỉ là giáo viên hợp đồng, trình độ
thờng là THSP, giáo viên cha nắm vững lý luận dạy học bộ môn nói chung và phơng pháp thảo luận nhóm nói riêng nên họ rất ngại vận dụng vào quá trình vào
dạy học. Hoặc giáo viên có vận dung phơng pháp thảo luận nhóm nhng lại gặp
nhiều lúng túng làm cho kết quả giảng dạy cha hiệu quả, cha chất lợng.
- Chơng trình môn Đạo đức 2000 là rất mới, nhng giáo viên cha đầu t thời
gian nghiên cứu, tìm tòi, trao dồi thêm kiến thức, nắm vững nội dung. Vì vậy làm
SV: Uông Thị Duyên
16
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
cho bài dạy thờng khô khan, nghèo nàn, học sinh nhàm chán không hứng thú tiếp
thu.
2. Về sự chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
- Mặc dù có tổ chức bồi dỡng chuyên đề thay s¸ch míi, phỉ biÕn s¸ng
kiÕn kinh nghiƯm nhng chØ mang tính chất hình thức. Việc bồi dỡng nâng cao
kiến thức năng lực chuyên môn cho giáo viên còn ít, cha hiệu quả nhất là các
môn Đạo đức,sức khoẻ, tự nhiên xà hội. Vì thế không tạo cho giáo viên sự tự
học, tự tìm tòi nâng cao trình độ tay nghề.
- Cùng với sự đổi mới nội dung chơng trình sách giáo khoa, các cấp quản
lý giáo dục có tổ chức những buổi học chuyên đề về việc đổi mới phơng pháp
dạy học cho giáo viên. Nhng trờng chỉ cử đại diện đi vì vậy mà khi truyền đạt lại
cho phần đông giáo viên còn hạn chế.
- Sự chỉ đạo của các cấp quản lý cha sát sao, vẫn còn xem nhẹ việc học
đạo đức. Khi bàn bạc về việc sử dụng phơng pháp, vận dụng phơng pháp thảo
luận nhóm thì cũng chỉ quan tâm đến thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán
nh thế nào? hay trong môn tiếng Việt nh thế nào? Mà ít chú ý đến dạy học môn
Đạo đức.
3. Cơ sở vật chất.
- Việc sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm đòi hỏi cơ sở vật chất, thiệt bị
dạy học phải đầy đủ. Giáo viên và học sinh đều phải đợc trang bị đầy đủ đồ dùng
phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên chỉ mới có một số trờng điểm của thành
phố, thị xÃ, thị trấn mới đáp ứng đợc yêu cầu này.
- Hệ thống bàn ghế hiện nay cha phù hợp với điều kiện dạy học làm cho
quá trình tổ chức thảo luận nhóm gặp nhiều khó khăn.
Nh vậy, từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề mà chúng tôi đÃ
phân tích. Chúng tôi tiến hành thiết kế các bài dạy đạo đức theo phơng pháp thảo
luận nhóm nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy của môn Đạo đức.
SV: Uông Thị Duyên
17
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 3
Thiết kế các bài dạy đạo đức lớp 1 2 theo
phơng pháp thảo luận nhóm.
I. Cơ sở thiết kế.
1.Mục tiêu môn Đạo đức.
Về kiến thức:
Môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một
số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp về lứa tuổi trong các mối
quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trờng, cộng đồng, môi trờng tự
nhiên và ý nghÜa cđa viƯc thùc hiƯn theo c¸c chn mùc đó.
Về kỹ năng:
Từng bớc hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những ngời xung quang theo chuẩn mực đà học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện
các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn
giản, cụ thể của cuộc sống.
Về thái độ:
Từng bớc hình thành thái độ tự trọng, tự tin; yêu thơng tôn trọng con ngời;
yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
2. Đặc điểm môn Đạo đức ở tiểu học.
Môn Đạo đức ở tiểu học đa ra các chuẩn mực đạo đức dới dạng những
mẫu hành vi cụ thể.
Trên thực tế chúng ta cung cấp cho häc sinh tiĨu häc nh÷ng tri thøc khoa
häc vỊ các chuẩn mực hành vi đạo đức. Những chuẩn mực hành vi đạo đức giúp
SV: Uông Thị Duyên
18
K41A1 - Tiểu häc
Luận văn tốt nghiệp
cho các em có cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ đa dạng, phù hợp
với những yêu cầu đạo đức mà xà hội quy định đó là: Mối quan hệ của các em
với những ngời xung quanh, với tài sản xà hội và di sản văn hoá, với thiên nhiên,
với xà hội và với bản thân mình.
Các chuẩn mực hành vi đạo đức đợc quy định trong chơng trình đạo
đức có tính đồng tâm. Tính đồng tâm đợc thể hiện ở chỗ một số loại chuẩn mực
hành vi đạo đức đợc lặp đi lặp lại nhiều lần từ lớp dới lên lớp trên. Song càng lên
lớp trên thì yêu cầu của các chuẩn mực hành vi đợc nâng cao hơn, tổng hợp hơn,
khái quát hơn. Tính đồng tâm này là cơ sở để cho các em chuẩn bị học các khái
niệm về các phẩm chất đạo đức ở THCS và các nguyên tắc phạm trù đạo đức ở
THPT.
Các chuẩn mực hành vi đạo đức ở tiểu học đợc thể hiện qua truyện kể
đạo đức, các tình huống. Trong môn Đạo đức, truyện kể đạo đức là một phơng
tiện để truyền tải tri thức đạo đức đến với học sinh. Đặc biệt các tranh ảnh, các
tình huống là những phơng tiện truyền tải trí thức hiệu quả nhất đối với học sinh,
qua những hình ảnh trực quan sinh động mang nội dung là những hành vi đạo
đức tốt đẹp thờng gây đợc sự chú ý của học sinh.
Mỗi bài đạo đức ở tiểu học đợc dạy trong hai tiết, thờng là một tiết cung
cấp tri thøc vỊ chn mùc hµnh vi vµ mét tiÕt thùc hành.
Môn Đạo đức là một môn học rất gần gũi với học sinh tiểu học, nó là
những hoạt động, là sự ứng xử, là các mối quan hệ xung quanh các em. Đây kà
môn học có nội dung sinh động sát thực. Vì vậy mà học sinh tích cực tham gia
xây dựng bài giúp cho giáo viên có cơ hội đổi mới phơng pháp tiếp thu và truyền
thụ theo hớng tích cực.
3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học (lớp 1 - 2).
Để huy động đợc một cách tối đa khả năng tích cực nhận thức của học
sinh tiĨu häc nãi chung vµ häc sinh líp 1 - 2 ở bậc tiểu học nói riêng, chúng tôi
thiết nghĩ phải xây dựng một hệ thống phơng pháp dạy học phù hợp với mức độ
nhận thức của học sinh. Mỗi giai đoạn phát triển của học sinh có một mức độ
nhận thức khác nhau. Vì vậy để sử dụng đợc phơng pháp thảo luận nhóm vào
trong dạy học đạo đức các lớp 1 - 2 thì cần dựa vào đặc ®iĨm cđa häc sinh tiĨu
häc ë c¸c líp 1 - 2.
- Về mặt giải phẫu sinh lý.
SV: Uông Thị Duyên
19
K41A1 - TiÓu häc
Luận văn tốt nghiệp
Thể lực của trẻ em ở lứa tuổi này phát triển khá êm ả và đồng đều. Các
nhà khoa học đà xác định rằng: Đối với trẻ em 7 tuổi trọng lợng nÃo bằng
1,250g. Trẻ em 9 tuổi bằng 1,300g. Ngời lớn khoảng 1,360g. Điều này chứng tỏ
rằng bộ nÃo của học sinh tiểu học đà khá phát triển. Các em có thể tích cực tìm
tòi, khám ph¸, ph¸t hiƯn mét sè tri thøc míi ë møc độ nhất định.
- Về mặt nhận thức.
Nhận thức của học sinh tiểu học còn mang tính chất cảm tính. Điều đó thể
hiện rõ trong quá trình nhận thức của học sinh nh :tri giác, chú ý, trí nhớ, tởng tợng, t duy.
* VỊ tri gi¸c.
Häc sinh tiĨu häc tri gi¸c mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không chủ động. Các em khó phân biệt đợc chính xác sự giống nhau hay
khác nhau giữa các sự vật. Vì vậy khi thiết kế các bài học đạo đức có sử dụng
phơng pháp thảo luận nhóm cần vận dụng các điều: "Trăm nghe không bằng
một thấy, trăm thấy không bằng một làm". Phải cho học sinh tự chiếm lĩnh tri
thức đạo đức bằng hoạt động của chính mình. Đối với các em ở lứa tuổi lớp 1 - 2
khi tri giác về độ lớn, các em gặp khó khăn khi phải quan sát các vật quá lớn
hoặc quá nhỏ. Vì vậy đồ dùng để học sinh quan sát phải có kích thớc vừa phải,
thể hiện đợc bao quát hình ảnh thật. Có nh vậy việc quan sát mới mang lại hiệu
quả.
* Về trí nhớ.
ở tiểu học cả ghi nhớ chủ định và không chủ định đều đang phát triển. ở
giai đoạn đầu của bậc tiểu học (lớp 1 - 2) ghi nhớ không chủ định là chủ yếu.
Nh vậy dạy học ở các lớp này giáo viên phải giúp cho học sinh tự giác tích cực
hoạt động để biến sự ghi nhớ không chủ định thành ghi nhớ có chủ định. Học
sinh lớp 1 - 2 thờng cã khuynh híng häc theo kiĨu häc vĐt. ChÝnh v× vậy khi dạy
học đạo đức có sử dụng câu hỏi thảo luận nhóm, giáo viên cần có những câu hỏi
gợi mở, có hệ thống để dẫn dắt học sinh tự tìm kiếm tri thức.
* Về tởng tợng.
ở bậc tiểu học, tởng tợng của các em đà phát triển và phong phú hơn so
với trẻ mẫu giáo. Đây là lứa tuổi thơ mộng giàu tình cảm. Tuy nhiên, tởng tợng
của các em , còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh tởng tợng còn đơn giản, hay
thay đổi cha bền vững. Nhất là ỏ các lớp 1 - 2 trí tởng tợng của các em còn nhiều
hạn chế. Nếu biết tỉ chøc cho häc sinh th¶o ln theo nhãm sÏ giúp học sinh
SV: Uông Thị Duyên
20
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
phát huy đợc trí tởng tợng. Khi dạy học đạo đức giáo viên cần tổ chức cho học
sinh quan sát các sự vật hiện tợng cụ thể, nh dạy cho các em quan sát tranh, xem
các tiểu phẩm. Khi hớng dẫn học sinh quan sát kết hợp thảo luận nhóm phải có
một hệ thống câu hỏi dẫn dắt để các em tập trung chú ý vào những chi tiết
,những thành phần cơ bản của sự vật hiện tợng.Từ đó giúp các em có đợc khả
năng gọt dũa nhào nặn những hình tợng cũ để sáng tạo ra hình tợng mới. Chính
khả năng tởng tợng của học sinh là cơ sở quan trọng để đề cập tới phơng pháp
hình thành biểu tợng và những khái niệm đạo đức sơ đẳng trong quá trình dạy
học đạo đức cho học sinh.
* T duy
T duy cđa häc sinh ë bËc tiĨu häc chun dÇn tõ tÝnh cơ thĨ, trùc quan
sang tÝnh trừu tợng, khái quát. Học sinh lớp 1-2 khi tiến hành phân tích, tổng
hợp, khái quát thờng căn cứ vào đặc điểm bề ngoài, cụ thể trực quan hay còn gọi
là những ''thao tác cụ thể'' ( J. Piagie ). Trong sù ph¸t triĨn t duy cđa häc sinh tiĨu
häc, tÝnh trùc quan, cơ thĨ vÉn cßn thĨ hiƯn râ ở các lớp đầu cấp. Các em cha biết
suy luận ®Ĩ rót ra kÕt ln. Tuy nhiªn, nÕu tỉ chøc cho học sinh thảo luận nhóm,
các em sẽ đợc trao ®ỉi, tranh ln, c¸c em tù suy nghÜ, tù ph¸t hiện đợc sai lầm
từ các ý kiến và điều này sẽ dần dần hình thành cho các em cách suy luận. Các
em học sinh tiểu học đà biết phân loại và phân hạng trong nhận thức. Tổ chức
cho học sinh th¶o ln nhãm sÏ gióp cho häc sinh suy nghÜ đa ra nhiều ý kiến,
giáo viên hớng dẫn cho học sinh liệt kê và phân loại các ý kiến. Quá trình liệt kê,
phân tích, phân loại các ý kiến phải sử dụng các thao tác của t duy. Quá trình này
lặp đi lặp lại nhiều lần giúp cho học sinh phát triển khả năng t duy của các em.
4. Đặc điểm tâm lý có liên quan.
* Tình cảm .
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt. Vì nó là khâu trọng
yếu gắn liền với nhận thức hành động của các em. Đối tợng gây ra xúc cảm cho
học sinh tiểu học thờng là những sự vật, hiện tợng cụ thể sinh động. Xúc cảm
tình cảm của các em gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể...Do vậy
khi bài giảng khô khan, truyện kể không sinh động, tình huống nghèo sẽ không
gây đợc cho học sinh xúc cảm đạo đức. Dạy học đạo đức phải khơi dậy cho các
em những xúc cảm qua việc tổ chức hoạt động học cho các em.
* Tính cách.
SV: Uông Thị Duyên
21
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Học sinh tiểu học thờng dễ bị kích động bởi những kích thích bên trong và
bên ngoài. Trẻ em rất hồn nhiên nên rất cả tin, tin vào sách vở, tin vào lời ngời
lớn và tin vào khả năng của bản thân. Dạy học theo nhóm giúp học sinh phát huy
đợc khả năng của chính bản thân các em. Các em tin vào mình, mạnh dạn đa ra ý
kiến, biết tranh luận để bảo vệ ý kiến. Các em tự chứng tỏ mình bằng cách cố
gắng suy nghĩ, tìm tòi, khám phá tự tìm ra tri thức. Giáo viên nên tận dụng đặc
điểm này để tổ chức dạy học và lựa chọn phơng pháp dạy học cho phù hợp.
* Tự đánh giá và đánh giá.
Học sinh tiểu học đà biết tự đánh giá và đánh giá. Tuy nhiên cách đánh giá
còn mang nặng tính cảm tính và cha biết căn cứ vào chuẩn để đánh giá. Mặc dầu
vậy trong dạy học giáo viên cần phải biết tận dụng khả năng này của học sinh;
giáo dục cho các em biết cách nhận định, đánh giá một cách khách quan vấn đề
mà mình đa ra và biết đánh giá đúng đắn ý kiến của ngời khác. Dạy học theo phơng pháp thảo luận nhóm góp phần vào việc giáo dục cho các em biết đánh giá
và tự đánh giá.
Tóm lại, học sinh tiểu học đà có một điều kiện cần thiết cho sự hình thành
khả năng tìm tòi, phát hiện, khám phá tri thức. Vì vậy giáo viên cần phải có phơng pháp dạy học thích hợp để nâng cao hiệu quả dạy học. Thảo luận nhóm là
một phơng pháp dạy học tích cực giúp học sinh phát huy đợc khả năng nhận thức
nâng cao hiệu quả học tập.
II. hệ thống bài dạy đạo đức lớp 1- 2 thiết kế có sử dụng ph ơng
pháp thảo luận nhóm.
Dựa vào mục tiêu , đặc điểm của môn Đạo đức ở tiểu học, đặc điểm nhận
thức của học sinh các lớp 1 -2 và căn cứ vào nội dung chơng trình lớp 1 -2 môn
Đạo đức theo chơng trình 2000. Chúng tôi tiến hành thiết kế 6 bài phân đều cả
hai lớp 1 -2. Sau đây là hệ thống các bài thiết kế.
1. Chơng trình lớp Một.
Bài 7: Đi học đều và đúng giờ.
I. Mục tiêu.
1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc ích lợi của việc đi học đều và đúng
giờ là giúp cho các em thực hiện tốt quyền đợc học tập của mình. Đi học đều và
SV: Uông Thị Duyªn
22
K41A1 - TiĨu häc
Luận văn tốt nghiệp
đúng giờ là không đợc nghỉ tự do, tuỳ tiện, cần xuất phát đúng giờ, đi học không
đợc la cà...
2.Kỹ năng: Học sinh thực hiện việc đi học đều và đúng giờ.
3.Thái độ: Học sinh có thái độ tự giác đi học đều và đúng giờ.
II. Tài liệu và phơng tiện.
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Tranh bµi tËp 1, bµi tËp 4, bµi tËp 5 ( vở bài tập) phóng to.
- Điều 28 công ớc về quyền trẻ em.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Tiết 1.
A. Kiểm tra bài cũ.
- Tại sao chúng ta phải chào cờ?
- Khi chào cờ chúng ta phải làm nh thế nào?
B. Bài mới.
Hoạt động 1:
Quan sát và thảo luËn.
( Theo tranh bµi tËp 1 - vë bµi tËp Đạo đức 1).
1. Giáo viên đa tranh bài tập 1 phãng to cho häc sinh quan s¸t.
Hái: Trong tranh vÏ cảnh gì?
Giới thiệu: Thỏ và Rùa là hai bạn học cùng lớp. Thỏ thì nhanh nhẹn còn
Rùa vốn tính chậm chạp.
Qua bức tranh này, em hÃy đoán xem có chuyện gì xẩy ra với hai bạn?
2. Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm để dự đoán (2 học sinh).
3. Học sinh thảo luận.
4. Đại diện nhóm trình bày.
5. Cả lớp tranh luận, trao đổi, bổ sung.
Giáo viên khẳng định nội dung: Đến giờ vào học, bác Gấu đánh trống vào
lớp, Rùa đà ngồi vào bàn học, Thỏ đang la cà nhởn nhơ ngoài đờng lo hái hoa bắt
bớm cha vào lớp học. Thỏ bị muộn học.
Học sinh thảo luận tiếp:
Câu1: Vì sao Thỏ nhanh nhẹn lại đi học muộn?. Rùa chậm chạp lại đi
đúng giờ.
Câu 2: Qua câu chuyện em thấy bạn nào đáng khen? vì sao?.
- Đại diện nhóm trả lời.
- Cả lớp tranh luận, trao đổi, bổ sung,
SV: Uông Thị Duyên
23
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
6. Giáo viên kết luận.
Thỏ tuy nhanh nhẹn nhng la cà nên đi học muộn.
Rùa tuy chậm chạp nhng rất cố gắng đi học đúng giờ. Bạn Rùa thật đáng
khen vì bạn Rùa là học sinh chăm chỉ, chuyên cần.
Hoạt động 2:
Thảo luận nhóm.
1. Giáo viên chia nhóm ( mỗi nhóm khoảng 6 em).
2. Giáo viên nêu lần lợt từng câu hỏi và yêu cầu học sinh thảo luận.
Câu 1: Nh thế nào là đi học đều và đúng giờ?.
Câu 2: Đi học đều và đúng giờ có ích lợi gì?.
Câu 3: Làm thế nào để đi học đúng giờ?.
3. Học sinh thảo luận theo từng câu hỏi.
4. Đại diện các nhóm trả lời.
5. Cả lớp nhận xét, tranh luận, trao đổi bổ sung.
6. Giáo viên chốt lại:
- Đi học đều và đúng giờ là không nghỉ học buổi nào, đi học chuyên cần
và luôn đến lớp đúng giờ không muộn học.
- Đi học đều và đúng giê sÏ gióp em häc tËp tèt h¬n, thùc hiƯn đợc nội quy
của nhà trờng, giúp em thực hiện tốt quyền đợc học tập của các em. Nếu đi học
không đều và đúng giờ các em sẽ tiếp thu bài không đầy đủ, kết qủa học tập
không đợc tốt.
- Để thực hiện đợc đi học đúng giờ trớc khi đi ngủ cần chuẩn bị sẵn quần
áo, sách vở,đồ dùng học tập. Đi đúng giờ không la cà dọc đờng.
Hoạt động 3:
Thảo luận và đóng vai
(theo bài tập 2 - vở bài tập Đạo đức 1).
1. Giáo viên giới thiệu tình huống:
ĐÃ đến giờ đi học .Mẹ gọi Nam : Con ơi ! dậy đi học kẻo muộn .
Hỏi: Nếu em là Nam em sẽ làm gì ?
HÃy sắm vai trong tình huống đó.
2. Yêu cầu từng cặp học sinh thảo luận, phân vai chuẩn bị đóng vai
3. Từng cặp một sắm vai thể hiện trớc lớp.
4. Cả lớp nhận xét vai diễn và cách ứng xử.
5. Giáo viên nhận xét , chốt lại.
Khi đà đến giờ đi học, các em cần nhanh nhẹn ra khỏi giờng để chuẩn bị
đi học.
SV: Uông Thị Duyên
24
K41A1 - Tiểu học
Luận văn tốt nghiệp
Hớng dẫn thực hành ở nhà:
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Đi học đều và đúng giờ có lợi gì?
- Cần phải làm gì để thực hiện đợc đi học đều và đúng giờ?
- Thực hiện đi học đều và đúng giờ.
Tiết 2.
I. Kiểm tra bài cũ.
- Đi học đều và đúng giờ có lợi gì?
- Để đi học đều và đúng giờ các em cần phải làm gì?
II. Bài mới.
Hoạt động 1:
Thảo luận , đóng vai
(Theo tranh bài tâp 4, vở bài tập Đạo đức1)
1. Giáo viên giới thiệu 2 tình huống ở các tranh bài tập 4, yêu cầu học sinh
thảo luận theo từng nhóm 2 ngời về cách giải quyết.
-Các bạn Hà , Sơn đang làm gì?
-Hà, Sơn gặp những chuyện gì?
-Em hÃy đoán xem Hà sẽ làm gì ? Sơn sẽ làm gì?
2. Các nhóm học sinh thảo luận để xử lí theo từng tình huống , phân vai
chuẩn bị thể hiện qua trò chơi sắm vai.
3. Các nhóm thể hiện vai diễn trớc lớp.
4. Cả lớp trao đổi về cách ứng xử của các nhóm.
5. Giáo viên nhận xét, kết luận.
Hà khuyên bạn nên nhanh chân tới lớp không la cà kẻo đi học muộn. Sơn
nên từ chối việc đá bãng ®Ĩ ®Õn líp häc nh thÕ míi ®i häc đều.
Hoạt động 2:
Thảo luận nhóm.
1. Giáo viên chia nhóm (4-6 em), nêu tình huống:
Nam chuẩn bị đi học. Nhng bố Nam bảo Nam nghỉ ở nhà trông nhà cho
bố mẹ đi làm. Nếu em là Nam em sẽ làm gì? Bố Nam làm nh vậy đúng hay sai?
Vì sao?.
2. Yêu các nhóm thảo luận.
3. Đại diện các nhóm trình bày.
SV: Uông Thị Duyên
25
K41A1 - Tiểu học