Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Sử dụng c xây dựng phần mềm đăng kí học theo mô hình tin chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 66 trang )

Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỬ DỤNG C# XÂY DỰNG
PHẦN MỀM ĐĂNG KÝ HỌC
THEO MÔ HÌNH TÍN CHỈ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Lê Na
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Như Hoa
Lớp : 43E3 – CNTT

Vinh, Tháng 5/2007
1
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

LỜI NÓI ĐẦU
Giáo dục là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình phát triển của một đất
nước. Ngày nay, trong cuộc chạy đua so tài giữa các quốc gia mà thực chất
là cuộc chạy đua về sức mạnh kinh tế và sức mạnh trí tuệ thì vai trò của giáo
dục càng đặc biệt được đề cao, vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quán triệt
“Lấy giáo dục đào tạo, khoa học – công nghệ làm những quốc sách hàng
đầu”. Để thực hiện chiến lược đó hiện nay giáo dục Việt Nam có rất nhiều
hình thức đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng. Trong đó phổ biến
nhất là hình thức quản lý đào tạo theo niên khoá. Đây là mô hình quản lý đào


tạo truyền thống. Bên cạnh những mặt mạnh của nó thì hình thức này cũng
bộc lộ những mặt hạn chế, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay như:
không phát huy được hết các khả năng học tập và sáng tạo của sinh viên,
sinh viên đôi khi bị bó hẹp trong những phạm vi nhất định của hình thức đào
tạo này. Do đó vấn đề được đặt ra là: cần phải xây dựng hình thức quản lí
đào tạo mới.
Trên thế giới, hình thức quản lí đào tạo theo tín chỉ đã được áp dụng
phổ biến rộng rãi. Đây là hình thức quản lí có chương trình đào tạo hoàn
chỉnh cho phép sinh viên có nhiều lựa chọn về định hướng nghề nghiệp của
bản thân. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên giảng dạy có nhiều kinh nghiệm và
kiến thức chuyên môn cao, tài liệu dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho học tập
giảng dạy đảm bảo chất lượng và đầy đủ. Quản lí đào tạo theo tín chỉ còn
giúp cho quá trình quản lí và đào tạo thêm thuận lợi, hiệu quả, sinh viên có
thể dễ dàng phát huy các khả năng của mình, có thể rút ngắn hay kéo dài thời
gian đào tạo theo năng lực và nhu cầu. Đối với hình thức đào tạo này các
sinh viên trở nên năng động, sáng tạo hơn, sẵn sàng cho một nền kinh tế hội
nhập và phát triển.
2
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Tại Việt Nam hình thức đào tạo theo tín chỉ đã được một số trường
đưa vào áp dụng. Trường ĐH Dân Lập Thăng Long đã hoàn thành mô hình
đào tạo tín chỉ khá cơ bản và đúng yêu cầu, trường ĐH Xây Dựng, Kiến
Trúc đang còn chịu ảnh hưởng của hình thức đào tạo theo niên khóa nên mô
hình của trường chỉ là hình thức nửa tín chỉ. Do đó đây chính là hình thức
quản lý đào tạo mới mà chúng ta cần đi tìm hiểu và áp dụng. Với lí do thiết
thực trên tôi quyết định lựa chọn đề tài này làm bài khoá luận tốt nghiệp. Từ
những hiểu biết của bản thân và qua khảo sát thực tế mô hình của các trường

Đại học tôi đã xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ, sử
dụng ngôn ngữ C# cùng hệ quản trị CSDL SQL Server 2000.
Khoá luận “Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô
hình tín chỉ” đi sâu trình bày về quá trình xây dựng mô hình đăng ký học
theo hệ thống đào tạo tín chỉ, bao gồm tất cả các bước từ thu thập yêu cầu,
phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống. Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham
khảo, khoá luận trình bày về những kết quả đạt được và một số module cài
đặt bằng ngôn ngữ lập trình C#.
Cấu trúc của khoá luận như sau:
Chương I - Giới thiệu chung : Phần này trình bày khái quát về đặc điểm
của các hệ thống tín chỉ hiện tại, những yêu cầu đối với hệ thống cần xây
dựng và sơ lược về đặc điểm ngôn ngữ lập trình C#
Chương II - Phân tích hệ thống : Nội dung này trình bày các bước phân
tích hệ thống bao gồm: biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu
Chương II - Thiết kế hệ thống : Nội dung này nói về các bước thiết kế hệ
thống: xây dựng các cơ sở dữ liệu cho hệ thống, mô hình liên kết
Chương IV - Cài đặt hệ thống : Phần này trình bày các giao diện hệ thống
và một số modul cài đặt
Kết luận
3
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Khảo sát các hệ thống tín chỉ hiện tại
Trên thế giới quản lí học tập theo tín chỉ được phát triển rộng rãi. Đây
là hình thức đào tạo phát huy được khả năng của sinh viên, giúp cho sinh

viên có định hướng cho nghề nghiệp của mình. Thay vì quản lí theo niên
khoá và đơn vị học trình, hình thức này quản lí theo tín chỉ: Tín chỉ là đơn vị
để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị đánh giá kết quả học tập
của sinh viên dựa theo số lượng tín chỉ đã tích luỹ được. Đầu mỗi khoá
học, sinh viên được thông báo về chương trình đào tạo của toàn khoá theo
từng ngành đào tạo, các qui chế học tập trong trường và trước mỗi kì học
sinh viên đều được hướng dẫn để có thể tự lựa chọn các môn học để đăng kí
học trong học kỳ đó. Hầu hết các trường đại học và cao đẳng có uy tín trên
thế giới đều áp dụng hình thức đào tạo này như: ĐH Harvard của Mĩ, ĐH
Oxford của Anh,…
Tại Việt Nam, bước đầu cũng đã có một số trường áp dụng qui chế
quản lí đào tạo theo tín chỉ, tuy nhiên đây chỉ là hình thức nửa tín chỉ như
trường ĐH Xây Dựng, ĐH Kiến Trúc. Cũng có trường áp dụng quản lí đào
tạo theo cả tín chỉ, như các trường ĐH Đà Lạt, ĐH Đà Nẵng, ĐH Dân Lập
Thăng Long. Tuy nhiên đây vẫn không phải là hình thức hoàn chỉnh của đào
tạo theo tín chỉ, bởi vì vẫn bị ảnh hưởng của niên khoá, sinh viên vẫn bị giới
hạn trong khuôn khổ đào tạo kiểu này. Do đây là hình thức đào tạo mới và
đặc điểm của nền kinh tế chính trị xã hội Việt Nam nên bước đầu áp dụng
vẫn chịu ảnh hưởng của qui chế quản lí đào tạo cũ.
4
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Qua khảo sát thực tế, ở Việt Nam yêu cầu cấp bách là cần phải xây
dựng hình thức đào tạo kiểu mới: hình thức quản lí đào tạo hoàn toàn theo
tín chỉ.
2. Những khái niệm cơ bản về hệ thống học tập theo tín chỉ
2.1 Đặc điểm phương thức đào tạo theo tín chỉ
• Kiến thức được cấu trúc thành các môđun (học phần).

• Trước mỗi khoá học, sinh viên được thông báo về chương trình đào
tạo của toàn khoá theo từng ngành đào tạo, các qui chế đào tạo và các
qui định của trường.
• Sinh viên có nhiều cơ hội lựa chọn giúp cho định hướng nghề nghiệp
của bản thân.
• Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của sinh viên theo từng học
phần (tín chỉ).
• Kết quả học tập được đánh giá thường xuyên.
• Chương trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo.
2.2 Một số khái niệm
a)Tín chỉ
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả
học tập đã tích lũy được của sinh viên.
Một tín chỉ được quy bằng 15 tiết lý thuyết, bằng 30 – 45 tiết thực
hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng 45 – 90 giờ thực tập cơ sở hoặc bằng
khoảng 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp
thu được 1 tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 15/30 giờ chuẩn bị cá nhân.

5
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Một tiết học được tính bằng 50 phút. Một tín chỉ tương đương với 1.5
đơn vị học trình.
b)Học phần
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, tương đương với
mỗi môn học

Phần lớn học phần có khối lượng từ 3 đến 6 đơn vị học trình tương
đương 2 đến 4 tín chỉ, được phân bố đều trong mỗi học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được
kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp
từ nhiều môn học.
Có 2 loại học phần:
Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng những nội dung
kiến thức chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh
viên thuộc ngành hay nhóm ngành đào tạo đó đều phải theo học và tích luỹ
được.
Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng những nội dung kiến
tức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm
đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được lựa chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số
học phần quy định của ngành hay nhóm ngành đào tạo.
c)Khóa học
Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo
của một chuyên ngành đào tạo ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Thời gian
của một khoá học, được quy định tuỳ thuộc vào bậc học và chuyên ngành
đào tạo. Tuỳ theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên có thể rút ngắn
hoặc kéo dài thời gian học tối đa

6
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
d)Lớp học
Lớp học phần: gồm những sinh viên theo học cùng một học phần
trong cùng một khoảng thời gian và cùng giảng viên. Mỗi lớp học phần được
kí hiệu bằng một mã số riêng do trường qui định.

Lớp gốc (Lớp sinh hoạt): gồm những sinh viên cùng khóa tuyển sinh,
đăng kí học cùng chuyên ngành đào tạo trong cùng một khóa đào tạo. Lớp
gốc có mã số riêng, được tổ chức tương đối ổn định từ đầu cho đến cuối
khóa học.
e) Một số qui định, qui chế được sử dụng để xây dựng hệ thống
• Đăng ký khối lượng học tập
Đầu mỗi năm học, nhà trường phải thông báo lịch trình học quy định
cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt
buộc và tự chọn sẽ dạy, đề cương chi tiết và điều kiện tiên quyết để được
đăng ký học cho từng học phần.
Trước khi bắt đầu mỗi kỳ học, từng sinh viên nhận phiếu đăng ký để
đăng ký các học phần sẽ học trong học kỳ đó tuỳ theo khả năng và điều kiện
học tập của mình với phòng Đào tạo của trường.
Thủ tục đăng ký
Có 3 hình thức đăng ký các học phần trong mỗi học kỳ : đăng ký sớm,
đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
- Đăng ký sớm là hình thức đăng ký thực hiện trước thời điểm bắt
đầu học kỳ khoảng 2 tháng trở lại.
- Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký thực hiện khoảng 2 tuần
lễ trước thời điểm bắt đầu học kỳ.

7
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
- Đăng ký muộn là hình thức đăng ký trong khoảng 2 tuần lễ đầu của
mỗi học kỳ hoặc trong tuần lễ đầu của học kỳ hè cho những người muốn
đăng ký học thêm hoặc đăng ký đổi sang học phần khác khi không có lớp.
Khối lượng kiến thức tối thiểu mà sinh viên phải đăng ký trong mỗi

học kỳ được quy định như sau :
- 20 đơn vị học trình / 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối.
-

15 đơn vị học trình / 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ đối với những sinh

viên đang trong thời gian bị xếp loại yếu.
• Bổ sung hoặc rút bớt các hoặc phần sau khi đăng ký
Viêc đăng ký thêm các học phần chỉ được chấp thuận trong vòng 2
tuần lễ đầu của học kỳ.
Việc rút bớt các học phần so với khối lượng đã đăng ký chỉ được chấp
nhận sau 6 tuần lễ kể từ đầu học kỳ và không được muộn quá 8 tuần lễ.
Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu đăng ký học và nếu
sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm 0.
• Đăng ký học lại
Nếu sinh viên nào có học phần bị điểm dưới 5 thì phải đăng ký học lại
vào học kỳ kế tiếp đối với học phần bắt buộc. Với học phần tự chọn thì có
thể đăng ký lại học phần đó hoặc xin đổi sang học phần tự chọn tương đương
khác.
• Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa trên kết quả đăng ký
khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Nếu số lượng sinh viên đăng
ký thấp hơn chuẩn tối thiểu cho mỗi lớp học do nhà trường quy định thì lớp
học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những

8
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

học phần khác có lớp nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng kiến thức
đăng ký tối thiểu.
3. Mục đích của hệ thống
Hệ thống bao gồm các chức năng chính sau :
• Cập nhật thông tin và phân quyền đối với từng người sử dụng
• Cập nhật các danh mục thông tin như : Cập nhật ngành đào tạo toàn
trường, ngành đào tạo mỗi khoa, các thông tin liên quan đến hồ sơ sinh
viên…
• Cập nhật phiếu đăng ký từ sinh viên, xử lý phiếu và tạo các lớp học
phần dựa trên số lượng sinh viên đã đăng ký. Đây là chức năng quan trọng
nhất của hệ thống.
• Cập nhật thông tin của từng sinh viên và cho phép tìm kiếm, in ấn
những thông tin theo yêu cầu
• Thống kê và in ấn theo yêu cầu
4. Tổ chức của hệ thống
Hệ thống có thể cho phép người quản trị tạo số người dùng tuỳ ý sao
cho phù hợp với yêu cầu hệ thống.
Phân quyền sử dụng hệ thống như sau :
• Người quản trị hệ thống
- Có quyền cao nhất trong việc quản lý hệ thống
- Có thể truy nhập đến bất cứ một chức nào của hệ thống nhưng không
thể đổi mật khẩu của người khác.


Người cập nhật hồ sơ
- Cập nhật thông tin các danh mục như: Cập nhật khoa đào tạo, ngành

đào tạo toàn trường, ngành đào tạo cho từng khoa, nhập lớp gốc, cập nhật về
đối tượng, dân tộc, tôn giáo…phục vụ cho việc cập nhật hồ sơ sinh viên
9

Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
- Cập nhật sinh viên theo từng lớp gốc của từng khoa
- Cho phép tìm kiếm, in ấn các thông tin theo yêu cầu
• Người cập nhật phiếu đăng ký và xử lý phiếu đăng ký
- Cập nhật phiếu đăng ký của từng sinh viên
- Cập nhật khung chương trình cho từng khoa, từng ngành
- Thống kê số sinh viên đăng ký của từng môn học để tạo lớp học
phần
- Xử lý việc hủy bỏ đăng ký nếu sinh viên yêu cầu
5. Giới thiệu ngôn ngữ C#
Ngôn ngữ C# khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi
những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu
trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó
hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ
những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai
ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Phần cốt lõi của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là sự hỗ
trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì
định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn
ngữ để tạo mô hình tốt hơn trong việc giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa
những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những
phương thức hay thuộc tính của lớp, việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa
hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm
thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C#
không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong

10
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn
các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với
một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một
lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa
như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái
niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc
được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn
về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa
từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao
diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component
- oriented) như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành
phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một
lớp. Metadata mô tả cho một lớp, bao gồm những phương thức và những
thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính
khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức
năng của nó. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối self contained,
nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã
nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó.
Ngoài ra ngôn ngữ C# cũng hỗ trợ việc truy cập bộ nhớ trực tiếp sử
dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong toán tử. Các
mã nguồn này là không an toàn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động
của CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham

chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng.
11
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó
được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Những đặc tính của ngôn ngữ C# khá
giống với những đặc tính trong ngôn ngữ Java. Vì vậy Microsoft đã đưa ra
một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ C#. Những mục đích này được
được tóm tắt như sau:


C# là ngôn ngữ hiện đại



C# là ngôn ngữ hướng đối tượng



C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo



C# là ngôn ngữ có ít từ khóa




C# là ngôn ngữ hướng module



C# sẽ trở nên phổ biến

C# là ngôn ngữ hiện đại
Những đặc tính của C# như là: xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự
động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc tính
được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính
trên.

 Ghi chú: Con trỏ được tích hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là
nguyên nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức
tạp và rắc rối phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và
kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ, sẽ loại bỏ những vấn đề rắc
rối của C++.

C# là ngôn ngữ hướng đối tượng

12
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Objectoriented language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance),
và đa hình (polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.

C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Khi tìm hiểu và sử dụng ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính

bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt
những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều dự
án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản
tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.

C# là ngôn ngữ ít từ khóa
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa
được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có
nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong
trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể
được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. Bảng sau liệt kê các từ khóa của
ngôn ngữ C#.
Abstract
As
Base
Bool
Break
Byte
Case
Catch
Char
Checked
Class
Const
Continue

default
delegate
Do
Double

Else
Enum
Event
explicit
Extern
False
Finally
Fixed
Float

foreach
goto
if
implicit
in
int
interface
internal
is
lock
long
namespace
new

object
operator
out
override
params
private

protected
public
readonly
ref
return
sbyte
sealed

sizeof
stackalloc
static
string
struct
switch
this
throw
true
try
typeof
uint
ulong

unsafe
ushort
using
virtual
volatile
void
while


13
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Decimal

For

null

short

unchecked

C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những
lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và
những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương
trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương
thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.

C# sẽ là một ngôn ngữ phổ biến
Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty
không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách
đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob.
Mặc dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. Tuy nhên, với
C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty
này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này
Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những người lập trình.

Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của
C#. .NET sẽ mang lại sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.
Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những
đặc tính của ngôn ngữ như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ...

Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác
Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự
dễ dàng của ngôn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic,
nhưng với phiên bản Visual Basic.NET thì ngang nhau. Bởi vì chúng được
viết lại từ một nền tảng. Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã
nguồn hơn nếu dùng C#.

14
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó
tránh được những lỗi mà thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể
tiết kiệm được hàng giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một
chương trình.
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải
có tập tin header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.
Như đã nói ở bên trên. .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom
bộ nhớ tự động. Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng
hơn trong C++. Những con trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó
những đoạn mã nguồn này sẽ được đánh dấu là không an toàn (unsafe code).
C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++. Và sự khác nhau
khác là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual
Basic. Và những thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” khác

với C++ có nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.
Một ngôn ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và
C# được phát triển dựa trên C. Điểm giống nhau giữa C# và Java là cả hai
cùng biên dịch ra mã trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra
bytecode. Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch
just-in-time trong từng máy ảo tương ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C#
nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy.
C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho phép nhiều sự mở
rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Ví dụ, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu liệt kê
(enumerator), kiểu này được giới hạn đến một tập hằng được định nghĩa
trước và kiểu dữ liệu cấu trúc, đây là kiểu dữ liệu giá trị do người dùng định
nghĩa. Tương tự như Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy
nhiên mô hình kế thừa đơn này được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao
diện.
15
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
6. Yêu cầu đối với hệ thống
Bộ xử lý
trung tâm
(CPU)

Minimum:


600 megahertz (MHz) Pentium processor

Recommended:


Hệ điều hành



1 gigahertz (GHz) Pentium processor recommended



Microsoft® Windows® 2000 Professional SP4
Microsoft® Windows® 2000 Server SP4
Microsoft® Windows® 2000 Advanced Server SP4
Microsoft® Windows® 2000 Datacenter Server SP4
Microsoft® Windows® XP Professional x64 Edition
(WOW)
Microsoft® Windows® XP Professional SP2
Microsoft® Windows® XP Home Edition SP2
Microsoft® Windows® XP Media Center Edition
2002 SP2
Microsoft® Windows® XP Media Center Edition
2004 SP2
Microsoft® Windows® XP Media Center Edition
2005
Microsoft® Windows® XP Tablet PC Edition SP2
Microsoft® Windows Server™ 2003, Standard
Edition SP1
Microsoft® Windows Server™ 2003, Enterprise
Edition SP1
Microsoft® Windows Server™ 2003, Datacenter
Edition SP1

Microsoft® Windows Server™ 2003, Web Edition
SP1
Microsoft® Windows Server™ 2003, Standard x64
Edition (WOW)
Microsoft® Windows Server™ 2003, Enterprise x64
Edition (WOW)
Microsoft® Windows Server™ 2003, Datacenter x64
Edition (WOW)
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Standard




















16

Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ








RAM

Edition
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Standard
x64 Edition (WOW)
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Enterprise
Edition
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Enterprise
x64 Edition (WOW)
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Datacenter
Edition
Microsoft® Windows Server™ 2003 R2, Datacenter
x64 Edition (WOW)
Microsoft® Windows Vista

Minimum:
192 megabytes (MB)




Recommended:
256 MB



Hệ thống phải cài đặt:
+ SQL Server 2000
+ Microsoft .NET Framework 2.0

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

17
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

Một số khái niệm:
• Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng là biểu đồ hình cây, trong đó mỗi nút là một
chức năng, nó thể hiện sự phân rã các chức năng của hệ thống. Mỗi chức
năng được biểu diễn bằng hình chữ nhật, trong đó có ghi tên chức năng. Kết
nối giữa các chức năng phân cấp được biểu diễn bằng đoạn thẳng hoặc
đường gấp khúc.
• Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là phương tiện diễn tả chức năng xử lý và việc trao đổi
thông tin giữa các chức năng. Biểu đồ luồng dữ liệu gồm có 5 thành phần:

o Chức năng xử lý : Diễn tả các thao tác nhiệm vụ hay tiến
trình xử lý nào đó. Các chức năng này được biểu diễn bởi hình tròn hoặc
hình ô van. Trong đó có ghi tên chức năng.

Tên chức năng xử lý

o

Luồng dữ liệu : Luồng thông tin vào hay ra một chức

năng xử lý. Luồng thông dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên, bên cạnh có
ghi tên luồng, chiều của mũi tên chỉ chiều đi của luồng.
Tên luồng dữ liệu

o

Kho dữ liệu : Bao gồm các dữ liệu được lưu trữ lại

trong khoảng thời gian để các chức năng xử lý hoặc tác nhân trong sử dụng.

18
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Kho dữ liệu được biểu diễn bằng cặp đoạn thẳng song song ở giữa có ghi tên
kho.

Tên kho dữ liệu


o

Tác nhân ngoài : Diễn tả một người, một nhóm người

hay một tổ chức ở bên ngoài hệ thống nhưng trao đổi thông tin với hệ thống.
Tác nhân ngoài được biểu diễn bằng một hình chữ nhật, trong đó có ghi tên
tác nhân ngoài.

Tên tác nhân ngoài

o

Tác nhân trong : Là một chức năng hay một hệ thống

con. Tác nhân trong được biểu diễn bằng một hình chữ nhật hở một cạnh,
trong đó có ghi tên tác nhân trong.

Tên tác nhân trong

• Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống
Đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Cập nhật

CN Danh
Xử lý
mục
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3

Tìm kiếm
và in ấn 19



Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

CN Hồ sơ
SV

CN quốc
tịch

Đăng ký
học

Thông tin
SV

CN Khung
CT

CN tôn giáo

Tạo lớp
học

Khung CT

CN Điểm

CN dân tộc


Lớp học
phần

Phiếu đăng


CN đối
tượng

DSSV lớp
gốc

CN môn học

DSSV lớp
học phần

Khoa đào
tạo

DS môn học
đã đăng ký

Ngành đào
tạo
Ngành ĐT
khoa
CN lớp gốc

• Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống

o Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh của hệ thống

Người CN hồ sơ
(5)
(1)
Sinh viên
(2)

(6)

Đăng ký học theo
mô hình tín chỉ
(7)

(3)
Người quản trị HT
(4)

(8)
20

Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

Người xử lý ĐK
Chú thích :
1)


Yêu cầu đăng ký học tập và thông tin cá nhân

2)

Phiếu đăng ký

3)

Yêu cầu xem thông tin về sinh viên, lớp học
phần, danh sách sinh viên lớp học phần…

4) Đáp ứng các yêu cầu xem các thông tin
5) Cập nhật thông tin sinh viên và yêu cầu xem, in ấn thông tin
6) Đáp ứng việc tìm kiếm, in ấn thông tin về sinh viên theo yêu cầu
7) Cập nhật phiếu đăng ký
8) Xử lý phiếu đăng ký, tạo lớp học phần, hiển thị danh sách sinh viên
lớp học phần theo yêu cầu

o Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Cập nhật
thông tin SV
(1)

(7)
Người CN hồ sơ
(9)
Cập nhật
danh mục


Sinh viên
(2)

(6)

Tìm kiếm

(8)
(10)

(11)

Người quản trị HT

(3)
Xử lý

(4)

(5)

21
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ

Tệp quản lý

Người xử lý ĐK


Chú thích :
1) Thông tin sinh viên
2) Yêu cầu dăng ký học của sinh viên
3) Phiếu đăng ký học
4) Cập nhật phiếu đăng ký
5) Lớp học phần
6) Cập nhật thông tin sinh viên
7) Yêu cầu tìm kiếm thông tin sinh viên
8) Đáp ứng yêu cầu
9) Cập nhật thông tin như: Khoa, ngành đào tạo, ngành đào tạo từng
khoa, lớp gốc…
10)

Yêu cầu tím kiếm, in ấn thông tin của người quản trị hệ thống

11)

Đáp ứng yêu cầu tìm kiếm, in ấn thông tin

o Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Chức năng cập nhật thông tin sinh viên



Người CN hồ sơ

(3)

(2)

Sinh viên

(1)

CN thông tin
sinh viên

CN khung
chương trình

22
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
Tệp quản lý
Chú thích :
1) Thông tin sinh viên như: Họ tên, ngày sinh, quê quán, dân tộc, tôn
giáo, đối tượng…
2) Cập nhật thông tin của sinh viên
3) Cập nhật môn học, số tín chỉ, cấp độ môn học cho từng ngành của
khoa đào tạo

Chức năng cập nhật thông tin các danh



mục

Người CN hồ sơ


(1)

Cập nhật
danh mục

Tệp quản lý
Chú thích :
1. Cập nhật thông tin về khoa đào tạo, ngành đào tạo, ngành đào tạo
của khoa, dân tộc, tôn giáo, đối tượng…



Chức năng xử lý phiếu đăng ký và tạo lớp học phần

23
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
(1)

Đăng ký học

Sinh viên

(4)

Tạo lớp học
phần


(2)

(5)

(3)

Lớp học
phần

Người xử lý ĐK

Tệp quản lý
Chú thích :
1. Yêu cầu đăng ký học của sinh viên
2. Phiếu đăng ký học
3. Cập nhật phiếu đăng ký của sinh viên
4. Thông tin phiếu đăng ký
5. Lớp học phần được tạo



Chức năng tìm kiếm, thống kê và in ấn thông tin

Người quản trị HT

(1)
(2)

(3)

Tìm kiếm,
thống kê và in
ấn

Người CN hồ sơ
(4)

Tệp quản lý

Chú thích:
1. Yêu cầu tìm kiếm, thống kê và in ấn thông tin về sinh viên, danh
sách sinh viên lớp học phần
24
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


Sử dụng C# xây dựng phần mềm đăng ký học theo mô hình tín chỉ
2. Đáp ứng yêu cầu
3. Yêu cầu tìm kiếm, thống kê và in ấn thông tin của sinh viên
4. Đáp ứng yêu cầu

CHƯƠNG III
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
 Bảng TBADMIN
Tên trường
IDAdmin
FullName
UserName
PassWords

Portrait

Kiểu dữ liệu
Int
Nvarchar
Nvarchar
Nvarchar
Nvarchar

Kích thước
4
30
30
30
100

Chú thích
Mã người truy cập hệ thống
Tên đầy đủ truy cập hệ thống
Tên đăng nhập hệ thống
Mật khẩu người truy cập
Hình ảnh người truy cập

 Bảng TBMENU
Tên trường
IĐAdmin
MenuName

Kiểu dữ liệu Kích thước
Int

4
Nvarchar
50

Chú thích
Mã người truy cập hệ thống
Tên menu được truy cập

 Bảng KHOA
25
Đào Thị Như Hoa - Lớp 43E3


×