Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP LỮ HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP LỮ HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Vinh

Hà Nội, 2015




MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH LỮ HÀNH ............................................................................. 6
1.1. Lữ hành và Kinh doanh lữ hành .......................................................... 6
1.1.1. Lữ hành ................................................................................ 6
1.1.2. Kinh doanh lữ hành............................................................... 8
1.2. Doanh nghiệp lữ hành ....................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm........................................................................... 14
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp lữ hành ........................................... 14
1.2.3. Mô hình quản lý các doanh nghiệp lữ hành ......................... 17
1.2.4. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành ...................... 20
1.3. Các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành ....................... 23
1.3.1. Chính sách về sản phẩm ...................................................... 23
1.3.2. Chính sách giá cả ................................................................ 24
1.3.3. Chính sách về phân phối ..................................................... 26
1.3.4. Chính sách xúc tiến ............................................................. 28
1.3.5. Chính sách nhân sự ............................................................. 28
1.3.6. Chính sách phát triển quan hệ .............................................. 29
1.4. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành ...................... 30
1.4.1. Quan niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ....... 30



1.4.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh ................................. 31
1.5. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành. ........................................................................................ 37
1.5.1. Chỉ tiêu về khách du lịch ..................................................... 37
1.5.2. Doanh thu lữ hành .............................................................. 38
1.5.3. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành ............................................. 38
Tiểu kết Chương 1................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP LỮ HÀNH TẠI TP. THÁI NGUYÊN ................................ 39
2.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Thái Nguyên ................................ 40
2.1.1. Khái quát về thị trường khách du lịch tại Thái Nguyên ......... 40
2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp lữ hành tại Thái Nguyên ....... 46
2.2. Các chính sách kinh doanh của các DNLH tại Tp. Thái Nguyên ....... 73
2.2.1. Chính sách về sản phẩm ...................................................... 73
2.2.2. Chính sách về giá ............................................................... 75
2.2.3. Chính sách phân phối .......................................................... 76
2.2.4. Chính sách nhân sự ............................................................. 77
2.2.5. Chính sách xúc tiến bán hàng .............................................. 79
2.2.6. Chính sách về phát triển quan hệ ......................................... 80
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của các DNLH tại Thái Nguyên ...... 80
2.3.1. Kết quả kinh doanh ............................................................. 80
2.3.2. Phân tích SWOT cho các doanh nghiệp lữ hành tại Thái Nguyên . 84
Tiểu kết Chương 2............................................................................... 94
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH TẠI TP THÁI NGUYÊN ....... 95
3.1. Định hướng ....................................................................................... 95
3.1.1. Định hướng của Tỉnh .......................................................... 95



3.1.2. Đề xuất định hướng kinh doanh cho các DNLH .................... 96
3.2. Giải pháp kinh doanh cho các doanh nghiệp lữ hành......................... 97
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn lực ................................. 97
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển kinh doanh............................... 100
3.3. Đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ............................. 108
Tiểu kết chương 3 ............................................................................. 110
KẾT LUẬN ..................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 113
PHỤ LỤC ............................................................................................ i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTM

Cổ phần thương mại

DN

Doanh nghiệp

DNLH

Doanh nghiệp lữ hành

HDV

Hướng dẫn viên

KDLH


Kinh doanh lữ hành

KCN

Khu công nghiệp

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

PR

Public relations (Quan hệ công chúng)

SWOT

Strengths - Weakneses - opportunities -–
threats (Điểm mạnh –Điểm yếu –Cơ hội –

Thách thức)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp lữ hành. ......................... 47
Bảng 2.2. DNLH áp dụng các chính sách sản phẩm ............................... 75
Bảng 2.3. Tỷ lệ sử dụng các kênh phân phối của các DNLH .................. 76
Bảng 2.4. Khảo sát kinh doanh lữ hành của các doanh nghiệp ............... 81
năm 2014 ............................................................................................ 81
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu chủ yếu của các DNLH năm 2014 ................. 81


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mô hình phân loại các doanh nghiệp lữ hành ............................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của kênh phân phối............................................... 27

Biểu đồ 2.1. Nguồn khách du lịch của các DNLH ......................................... iii
Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp lữ hành ................... iii
Biểu đồ 2.3. Doanh thu từ hoạt đông lữ hành, khách sạn, dịch vụ du lịch ...... iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, đi du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu
thiết yếu với mọi người. Khi đi du lịch, du khách được hòa mình với thiên
nhiên, được tìm hiểu về văn hoá, xã hội cũng như lịch sử của các vùng miền,
quốc gia. Bên cạnh đó còn được nghỉ ngơi, giải trí, mua sắm và tận hưởng
cuộc sống. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu đó.

Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm được cả
thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho
chuyến du lịch của họ. Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và
kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các
chương trình vừa phong phú hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch
thưởng thức một cách khoa học nhất. Một lợi thế khác là mức giá thấp của các
chương trình du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp
hơn rất nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch,
điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với
khách. Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành
giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết
định mua và thực sự tiêu dùng nó.
Hiện nay ngành du lịch phát triển mạnh ở các nước đang phát triển.
Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề tổ chức các chương trình du lịch cũng
được coi trọng. Để phục vụ những nhu cầu đa dạng của du khách, các công ty
du lịch, DNLH mọc lên ở mọi nơi và dần đạt tới sự chuyên nghiệp cao trong
phục vụ khách du lịch.
Kinh doanh du lịch hiện nay đang được coi là ngành kinh doanh mang về
lợi nhuận cao trong các ngành nghề kinh doanh dịch vụ, theo số liệu mới nhất
1


của Tổng cục Du lịch Việt Nam hiện nay có tới 1425 doanh nghiệp lữ hành quốc
tế, chưa tính đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh lữ hành nội địa.
Thái Nguyên là thị trường có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh doanh
du lịch, nhu cầu đi du lịch của người dân mỗi năm một tăng lên đáng kể, họ
thường lựa chọn hình thức đi du lịch theo tour qua các DNLH tại Thành phố
Thái Nguyên và các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
Hiện nay trên địa bàn Tp. Thái Nguyên đã có nhiều doanh nghiệp đang
hoạt động KDLH hiệu quả. Tính đến năm 2014 đã có 17 doanh nghiệp vừa và

nhỏ kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
Thái Nguyên là một địa bàn có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch.
Thời gian qua, ngành Du lịch Thái Nguyên đã được quan tâm đầu tư phát
triển và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, để du lịch Thái
Nguyên phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có thì ngành Du lịch Thái
Nguyên cần tìm hiểu rõ thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
các dịch vụ du lịch khác nhau, trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành. Xuất phát từ thực tế và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề
tài "Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành trên
địa bàn Thành phố Thái Nguyên" nhằm tìm ra những định hướng và giải
pháp để đẩy mạnh hoạt động KDLH của Thái Nguyên trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh du lịch, luận văn chỉ ra các vấn
đề còn vướng mắc trong kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Để từ đó
đề xuất một số giải pháp phát triển cho hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động lữ hành và xây dựng
một số luận cứ về chính sách kinh doanh, môi trường kinh doanh, các nguồn
lực kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Thiết lập các chỉ tiêu đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn Thành Phố Thái Nguyên. Để thấy được bên cạnh
các kết quả đã đạt được vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Thứ ba: Định hướng, đề xuất các nhóm giải pháp về tăng cường

nguồn lực, chính sách kinh doanh, cho các DNLH hoạt động hiệu quả và
chuyên nghiệp hơn nữa. Tạo ra doanh thu và lợi nhuận qua việc tăng lượng
khách du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các DNLH tại
Tp. Thái Nguyên. Do điều kiện khách quan, nhiều doanh nghiệp hoạt động
nhỏ lẻ thiếu chuyên nghiệp, không đảm bảo các cơ sở cho đề tài nghiên cứu
hoạt động kinh doanh lữ hành như: Các yếu tố về quy mô, hình thức sở hữu,
nhân sự... Vì vậy, tác giả đã lựa chọn 10 DNLH tiêu biểu trong tổng số 17
DNLH để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn nghiên cứu 10 Doanh nghiệp
lữ hành tiêu biểu trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên để khảo sát, đánh
giá và chỉ nhìn nhận ở góc độ doanh nghiệp lữ hành nhận khách và tổ chức
chương trình du lịch cho du khách từ Thái Nguyên đi du lịch trong nước và
quốc tế.
10 DNLH trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên được khảo sát bao gồm:
+ Công ty Khách sạn Du lịch Dạ Hương
3


+ Công ty Du lịch Khách sạn Phú Thái Hà
+ Công ty Du lịch Khách sạn Thái Nguyên
+ Công ty Thương mại Du lịch Sao Phương Đông
+ Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Việt Long
+ Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Âu Lạc
+ Công ty TNHH Du lịch và Sự kiện Sao Việt
+ Công ty Vận tải Du lịch Khánh Thịnh
+ Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Toàn Thắng

+ Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Á Đông
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận: Nhằm hệ thống phần lý luận về phương pháp
nghiên cứu, phương pháp nhận thức của hoạt động kinh doanh lữ hành. Từ
những phần lý luận và nguyên lý đó đi đến hướng dẫn, gợi mở, chỉ đạo
cho hoạt động nghiên cứu thực trạng của các DNLH trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Thông qua chuyến đi khảo sát thực
địa, tác giả đã thu thập tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh lữ hành của
các DNLH về quy mô, hình thức sở hữu, sản phẩm du lịch, nhân lực...
- Phương pháp điều tra xã hội học: Nhằm thu thập được số liệu điều
tra của các doanh nghiệp lữ hành về lượng khách, doanh thu và lợi nhuận...
luận văn sử dụng bảng hỏi và điều tra về hoạt động kinh doanh của các
DNLH nói chung và nhìn nhận dưới góc độ kinh doanh cụ thể của từng
doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê: Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động và
nhận thức của doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh lữ hành được nghiên
cứu sử dụng phương pháp thống kê đối với từng doanh nghiệp, dựa trên
mẫu khảo sát và điều tra.
4


- Phương pháp tổng hợp: Sau khi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu trên, tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp lại các kết quả thực tế
để phân tích hoạt động kinh doanh lữ hành của 10 DNLH cụ thể. Từ đó
dựa vào phần lý luận và các tiêu chí để đánh giá hoạt động kinh doanh cho
các doanh nghiệp, cuối cùng đưa ra các định hướng và giải pháp kinh
doanh hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chương 2. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành tại
Thành phố Thái Nguyên.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh cho các
doanh nghiệp lữ hành tại Thành phố Thái Nguyên.

5


Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Lữ hành và Kinh doanh lữ hành
1.1.1. Lữ hành

Comment [NQV1]: Sửa lại cách đánh mục

Ngày nay, thuật ngữ lữ hành (travel) đã trở nên rất quen thuộc trong đời
sống xã hội. Đó là các hoạt động nhằm thực hiện một chuyến đi từ nơi này
đến nơi khác bằng nhiều loại phương tiện khác nhau với nhiều lý do và mục
đích khác nhau và không nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát.
Trong thực tế, người ta thường tiếp cận thuật ngữ lữ hành dưới hai cách
khác nhau:
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động
di chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di
chuyển đó. Với cách tiếp cận này thì trong hoạt động du lịch có bao hàm yếu tố
lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là hoạt động du lịch.
- Theo nghĩa hẹp: Để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói
với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí...,

người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các
hoạt động du lịch trọn gói. Điểm xuất phát của cách tiếp cận này là người ta
cho rằng hoạt động kinh doanh lữ hành chủ yếu là các hoạt động kinh doanh
các chương trình du lịch trọn gói. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định
nghĩa về hoạt động lữ hành như sau:
+ Kinh doanh lữ hành (Tour operation Business) là việc xây dựng, bán
và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi.
+ Các đại lý lữ hành (Travel Subagent Business) là tổ chức, cá nhân
bán chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành cho khách du lịch nhằm
hưởng hoa hồng; không thực hiện chương trình du lịch đã bán.
6


Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về lữ hành. Trong nội dung
nghiên cứu của đề tài này xin trình bày một số quan niệm:
Theo quan niệm chung: Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm
yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Theo quan niệm của Việt Nam “Lữ hành chỉ là một lĩnh vực kinh
doanh trong ngành du lịch, lữ hành bao gồm những hoạt động tổ chức, sắp
xếp các chương trình du lịch cho khách”.
Theo Luật du lịch của Việt Nam năm 2005 thì: "Lữ hành là việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch
cho khách du lịch."
Trong cuốn "Giáo trình kinh doanh lữ hành" (Nguyễn Văn Đính) đã đề
cập đến thuật ngữ lữ hành với hai cách hiểu sau:
Cách hiểu thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả
những hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động liên
quan đến sự di chuyển đó. Người ta có thể sử dụng thuật ngữ "Lữ hành du
lịch" để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới

chuyến đi với mục đích du lịch.
Cách hiểu thứ hai: Đề cập lữ hành ở một phạm vi hẹp hơn nhiều. Để
phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh
du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động lữ
hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói.
Từ các khái niệm nêu trên có thể rút ra các nhận xét chung về lữ hành
như sau:
+ Hoạt động lữ hành có sự di chuyển và lưu trú qua đêm.
+ Hình thành một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhằm thỏa mãn mọi
nhu cầu của con người trong quá trình di chuyển và lưu trú: Có thể là dịch
vụ trọn gói nhưng cũng có thể là dịch vụ từng phần nhằm đáp ứng các yêu
7


cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Trong tương lai, các dịch vụ từng
phần mang tính mở sẽ chiếm ưu thế trong sự lựa chọn của khách hàng. Sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ khiến thế giới bị thu hẹp, tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm có chất
lượng cao. Vì vậy nhu cầu của khách hàng càng ngày càng trở nên phong
phú và đa dạng.
1.1.2. Kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Đính [3, tr.15] "Kinh doanh lữ hành (Tour Operator
business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các
chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương
trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ
chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành
đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành."
Kinh doanh lữ hành hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức các hoạt động
nhằm cung cấp các dịch vụ được sắp đặt trước nhằm thỏa mãn đúng các nhu

cầu của con người trong sự di chuyển để thu lại lợi nhuận.
Kinh doanh du lịch hiểu theo nghĩa hẹp là kinh doanh các chương trình
du lịch. Trong nghị định của chính phủ số 92/2007/NĐ - CP kinh doanh lữ
hành được định nghĩa như sau: "Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi".
1.1.2.2. Thị trường trong kinh doanh lữ hành
Thị trường là một phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa,
phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán đã được thể
chế hóa.
Thị trường du lịch được hiểu là sự trao đổi mua bán sản phẩm và hàng
hóa du lịch. Hoạt động du lịch là một bộ phận của đời sống xã hội. Do vậy, thị
8


trường du lịch là một bộ phận không thể tách rời của thị trường hàng hóa và
thị trường dịch vụ.
Có thể thấy, thị trường du lịch là một phạm trù phản ánh toàn bộ quan
hệ trao đổi mua bán về hàng hóa và dịch vụ giữa khách du lịch và các nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho du lịch đã được thể chế hóa. Thị trường du
lịch là bộ phận đặc biệt của thị trường hàng hóa và dịch vụ, trong đó khách du
lịch có vai trò quyết định tới tính chất và phạm vi của thị trường.
Thị trường du lịch có các loại hình cung về du lịch bao gồm: Lưu trú, ăn
uống, vận chuyển, các dịch vụ bổ sung và dịch vụ đặc trưng. Tài nguyên du lịch
bao gồm tài nguyên nhân văn và tài nguyên thiên nhiên. Cung về hàng hóa bao
gồm hàng lưu niệm và hàng có giá trị kinh tế cao. Tương ứng với các loại hình
về cung du lịch sẽ có các loại hình về cầu du lịch. Bao gồm toàn bộ những yếu tố
có liên quan tới quan hệ trao đổi, mua bán, cung - cầu được thể chế hóa.
Thị trường khách của kinh doanh lữ hành là người mua sản phẩm của
doanh nghiệp lữ hành. Người mua để tiêu dùng, người mua để bán. Người
mua là cá nhân, gia đình hay nhân danh tổ chức, thậm chí chính là các doanh

nghiệp lữ hành.[19, tr.37)
1.1.2.3. Các tiêu thức phân loại kinh doanh lữ hành
* Căn cứ vào nguồn khách của kinh doanh lữ hành người ta chia như sau:
- Chủ thể mua với mục đích tiêu dùng gồm có khách du lịch quốc tế
và khách du lịch nội địa.
Trong đó, Luật du lịch Việt Nam, 2005 định nghĩa cụ thể như sau:
+ "Khách du lịch Quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch". Theo định nghĩa này, khách du
lịch Quốc tế sẽ bao gồm: khách du lịch từ nước khác đến Việt Nam (inbound),
khách du lịch là người Việt Nam hoặc sinh sống tại Việt Nam đi du lịch các
nước (outbound).
9


+ "Khách du lịch nội địa (domestic) là công dân Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam."
- Chủ thể mua với mục đích kinh doanh bao gồm: Đại lý lữ hành là
công ty lữ hành nước ngoài và đại lý lữ hành là công ty lữ hành trong nước.
* Căn cứ vào động cơ của chuyến đi người ta chia như sau: Khách du
lịch thuần túy, khách công vụ, khách du lịch nghiên cứu.
* Căn cứ vào mô hình tổ chức chuyến đi người ta chia làm 3 loại:
Khách theo đoàn, khách lẻ và khách từ các hãng lữ hành gửi khách.
* Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm
- Kinh doanh đại lý lữ hành hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian
tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du
lịch để hưởng hoa hồng theo mức phần trăm của giá bán, không làm gia tăng
giá trị của sản phẩm trong quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh
vực tiêu dùng du lịch. Loại hình kinh doanh này thực hiện nhiệm vụ là chuyên
gia cho thuê, không phải chịu rủi ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với

hoạt động kinh doanh này là vị trí, hệ thống đăng ký và kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng giao tiếp và kỹ năng bán hàng của đội ngũ nhân viên. Các doanh
nghiệp thuần túy thực hiện loại hình này được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ.
- Kinh doanh chương trình du lịch hoạt động theo phương thức bán
buôn, thực hiện "sản xuất" làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của
các nhà cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh này chủ thể
của nó phải gánh chịu rủi ro trong quan hệ với các nhà cung cấp khác. Các
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công
ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang
tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính trọn vẹn
bán với giá gộp cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử dụng của sản
phẩm cho người tiêu dùng thông qua sức lao động của các chuyên gia
marketing, điều hành và hướng dẫn.
10


- Kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm tất cả các dịch vụ có nghĩa
đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ, vừa liên kết các dịch vụ
thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ,
vừa thực hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là kết quả trong quá trình phát
triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các chủ thể kinh doanh du
lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành tổng hợp được gọi là các
công ty du lịch.
* Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động
- Kinh doanh lữ hành gửi khách bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi
khách nội địa, là loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là tổ chức, thu
hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch. Loại kinh
doanh lữ hành này thích hợp với những nơi có nhu cầu du lịch lớn. Các doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành gửi khách được gọi là công ty gửi khách.
- Kinh doanh lữ hành nhận khách bao gồm cả nhận khách quốc tế và

khách nội địa, là loại hình kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng
các chương trình du lịch, quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách để bán
cho khách thông qua các công ty lữ hành gửi khách để bán các chương trình
du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách thông
qua các công ty lữ hành gửi khách. Loại kinh doanh này thích hợp với những
nơi có tài nguyên du lịch nổi tiếng. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại
này được gọi là công ty nhận khách.
- Kinh doanh lữ hành kết hợp có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ
hành gửi khách và kinh doanh lữ hành nhận khách. Loại kinh doanh này thích
hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt
động gửi khách và nhận khách. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ
hành kết hợp đươc gọi là công ty du lịch tổng hợp.
11


1.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành tạo ra những sản phẩm là các dịch vụ tồn
tại chủ yếu dưới dạng vô hình. Đây là đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh hưởng
tới hầu hết các công đoạn trong quá trình kinh doanh lữ hành. Sản phẩm lữ
hành bao gồm các chương trình du lịch, các dịch vụ trung gian, các dịch vụ bổ
sung và các sản phẩm tổng hợp. Do các sản phẩm này đều tồn tại dưới dạng
vô hình nên nó cũng mang những đặc trưng chung của hàng hóa dịch vụ như
tính không lưu kho, không nhận biết được sản phẩm trước khi tiêu dùng,
không chuyển quyền sở hữu...
Kết quả của hoạt động lữ hành phụ thuộc vào nhiều nhân tố và không
ổn định. Quá trình hoạt động lữ hành để tạo ra sản phẩm phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan như các nhà cung cấp, tài nguyên du
lịch, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện giao thông...Do vậy, chất lượng của
sản phẩm lữ hành thường khó xác định trước và không ổn định. Điều này gây
rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc duy trì và đảm

bảo chất lượng.
Quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh
lữ hành diễn ra cùng một lúc. Các dịch vụ chỉ được thực hiện khi đã có khách
hàng, doanh nghiệp hầu như không thể biết trước số lượng khách, khối lượng
dịch vụ, doanh thu cũng như những chi phí mình sẽ thực hiện. Điều này làm
cho việc lập kế hoạch, tính toán chi phí, giá cả của các công ty lữ hành gặp
nhiều khó khăn.
Đối với các sản phẩm do doanh nghiệp lữ hành tạo ra, người tiêu dùng
rất khó cảm nhận được sự khác biệt trước khi tiêu dùng sản phẩm lữ hành. Do
quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc đồng thời rào cản tiếp
cận với các yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh lữ hành rất thấp nên
hình thức và kết cấu sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành rất dễ bị sao
12


chép cũng như khó tạo ra được sự khác biệt. Du khách rất khó có thể phân
biệt được chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành khác nhau và
chỉ có thể thực sự cảm nhận được chúng khi đã tiêu dùng sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh lữ hành thường được triển khai trên một phạm
vi địa lý rộng lớn. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của cầu du lịch. Do
cầu du lịch phân tán đồng thời các dòng di chuyển của khách du lịch lại
hướng tới nhiều điểm khác nhau nên các DNLH thường phải triển khai các
hoạt động của mình trên một phạm vi địa lý rộng. Điều này cũng gây nhiều
khó khăn cho các DNLH và thường làm tăng chi phí trong việc phân phối sản
phẩm cũng như điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét đối với từng
đoạn thị trường. Cầu du lịch phụ thuộc rất nhiều vào thời gian rỗi, cách phân
bố và sử dụng thời gian rỗi của dân cư cũng như điều kiện thời tiết khí hậu. Do
vậy trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng thì tính
thời vụ đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Để khắc phục tình trạng này các

DNLH buộc phải tiến hành đa dạng hóa sản phẩm, khai thác trên nhiều phân
đoạn thị trường hoặc trên nhiều thị trường khác nhau đồng thời phải sử dụng
các chính sách giá cả cũng như chính sách sản phẩm một cách hợp lý.
Hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
thuộc môi trường vĩ mô, ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Các yếu tố
của môi trường vĩ mô bên cạnh những ảnh hưởng tới các DNLH giống như
các ngành khác còn là một thành tố tạo ra sản phẩm lữ hành. Do vậy thị
trường du lịch nói chung mang tính nhạy cảm rất cao đối với các yếu tố
này. Một sự biến động nhỏ (tính theo mức độ tác động chung) của môi
trường vĩ mô như sự thay đổi của môi trường tự nhiên, an ninh chính trị,
kinh tế...cũng gây ra những thay đổi (đôi khi là rất lớn) trong tương quan
cung - cầu du lịch.
13


1.2. Doanh nghiệp lữ hành

Comment [NQV3]: Không có mục 1.1.2 và nội
dung này đã có trong tên mục 1.1.

1.2.1. Khái niệm
- Các tổ chức cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thành lập
doanh nghiệp và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lữ
hành làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong
nước, nước ngoài để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán
và thỏa thuận với khách du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra, công ty lữ hành còn có thể
tiến hành các hoạt động trung gian, bán sản phẩm của các nhà cung cấp du

lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục
vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu đến khâu cuối cùng. [19, tr.15]
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp lữ hành
Hiện nay tồn tại nhiều cách phân loại. Mỗi quốc gia có một cách phân loại
phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch của quốc gia đó. Các tiêu
thức thông thường dùng để phân loại bao gồm:
- Sản phẩm du lịch chủ yếu của DNLH
- Phạm vi hoạt động chủ yếu của DNLH
- Quy mô và phương hướng hoạt động của DNLH
- Quan hệ của công ty lữ hành với khách du lịch
- Quy định của các cơ quan quản lý du lịch.
Tại Việt Nam, các DNLH được chia làm 2 loại là: DNLH quốc tế và
DNLH nội địa trên cơ sở phạm vi hoạt động của các DN. Trong đó các DNLH
quốc tế được hoạt động trên cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa còn
các DNLH nội địa chỉ được phép kinh doanh thị trường nội địa.

14


Trên thế giới Nhật Bản cũng có các cách phân loại tương tự như Việt
Nam, bao gồm các công ty lữ hành tổng hợp (tương tự lữ hành quốc tế), công
ty lữ hành nội địa và các công ty lữ hành trực thuộc là đại diện hoặc chi nhánh
của các DNLH khác. [18, tr.21]
Tại các nước khác trên thế giới, cách phân loại phổ biến thường được áp
dụng là cách phân loại như mô hình sau:
C¸c DNLH

C¸c ®¹i lý l÷ hµnh

C¸c DNLH


(Travel agent)

tæng hîp

B¸n

B¸n

§iÓm

Cty

Cty

Cty

bu«n



b¸n ®éc

Lhµnh

göi

nhËn

lËp


tæng

kh¸ch

kh¸ch

hîp

Cty l÷

Cty l÷

hµnh

hµnh néi

quèc tÕ

®Þa

Hình 1.1. Mô hình phân loại các doanh nghiệp lữ hành [18, tr.22]
- Các DNLH gửi khách có vai trò quyết định trong việc thu hút khách
đi du lịch tại các thị trường gửi khách. Sản phẩm du lịch trọn gói được bán
trên thị trường mang thương hiệu của các công ty lữ hành này. Sản phẩm của
15


các doanh nghiệp lữ hành gửi khách được bán qua cả hệ thống đại lý. Do vậy,
chúng phải thực sự tạo ra sức hấp dẫn đối với khách du lịch trên phạm vi một

vùng, một quốc gia, thậm trí trên cả quốc tế.
- Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành nhận khách đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện sản phẩm. Các doanh nghiệp
lữ hành nhận khách cung cấp thông tin, ý tưởng và những sản phẩm cho các
doanh nghiệp lữ hành gửi khách, tổ chức giám sát và thực hiện chương trình
du lịch.
Phân loại theo hình thức sở hữu có các DNLH sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp du lịch tư nhân không có tư cách pháp
nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp mà trong đó:
+ Các thành viên cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
+ Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành
viên không vượt quá năm mươi.
16


+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.

+ Không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà
trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vô hạn,
chính vì vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trường dưới hình
thức phát hành các chứng khoán. [19, tr.25]
1.2.3. Mô hình quản lý các doanh nghiệp lữ hành
1.2.3.1. Mô hình chức năng
Mô hình này phân chia DN theo chiều ngang thành những đơn vị
chuyên môn hóa trong một số nhiệm vụ nhất định. Mô hình này thường gặp
trong những DN vừa và nhỏ.
17

Comment [NQV4]: Sao chỉ có 2 mô hình. Nếu
không trình bày hết thì cũng liệt kê ra chứ



×