Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thiết kế và sử dụng các mô hình động để dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


LÊ VIẾT PHƯƠNG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỘNG
ĐỂ DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO,
SINH HỌC 10 THPT
Chuyên ngành: lý luận và phương pháp dạy học sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THANH HỘI

VINH, 2009

1


Lêi
c¶m
¬n
---------

Hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên
hướng dẫn khoa học TS. Phan Thị Thanh Hội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của tập thể các Giáo sư, phó


Giáo sư, Tiến sĩ, các Nhà khoa học trong hội đồng Khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn
thiện và bảo vệ thành công luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp dạy
học Sinh học cùng các thầy cô giáo của khoa Sinh - trường Đại Học Vinh, đã động viên,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn Ban Giám hiệu trường THPT – DTNT Tân kỳ, Ban giám đốc Sở Giáo
Dục – Đào tạo Nghệ An đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học
tập, nghiên cứu.
Xin cám ơn các bạn đồng nghiệp và các em học sinh lớp 10 trường THPT – DTNT
Tân Kỳ -Tân Kỳ - Nghệ An, trường THPT Quì Hợp I – Quì Hợp - Nghệ An và trường
THPT Thái Lão - Hưng Nguyên - Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn
này.

Vinh, tháng 11 năm 2009
Tác giả luận văn

Lê Viết Phương

2


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục


Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................01
PHẦN II. NỘI DUNG.................................................................................................07
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TAÌ..............................07 1.1.
Cơ sở lý luận.........................................................................................................07
1.1.1.Tình hình nghiên cứu mô hình động và việc vận dụng lý thuyết mô hình động
trong dạy học.....................................................................................................07
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng mô hình động trong quá trình dạy
học..........................................................................................................................08
1.1.3. Bản chất và vai trò của các mô hình động .................................................... 10
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng mô hình động trong dạy học................................13
1.1.5. Phương pháp thiết kế và hiệu chỉnh mô hình động.......................................15
1.2.Cơ sở thực tiễn....………………………........................………………………...31
1.2.1. Thực trạng sử dụng mô hình động trong dạy và học Sinh học 10 THPT....31
1.2.2. Phân tích nội dung, cấu trúc phần kiến thức “Sinh học tế bào” - Sinh học 10
THPT.............................…………………………………………………………33

Chương 2: THIẾT KẾ, SƯU TẦM, HIỆU CHỈNH VÀ SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỘNG
ĐỂ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC TẾ BÀO HỌC - SINH HỌC 10
THPT.......................................................................................................... .....................43
2.1. THIẾT KẾ, SƯU TẦM VÀ HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH ĐỘNG ĐỂ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC TẾ BÀO HỌC - SINH HỌC 10 THPT.................................43
2.1.1. Quy trình thiết kế, sưu tầm và hiệu chỉnh mô hình động .............................31

3


2.1.2. Hệ thống các mô hình động..............................................................................47
2.2. SỬ DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC PHẦN TẾ BÀO HỌC

SINH HỌC 10 THPT........................................................................................52
2.2.1. Các phương pháp sử dụng mô hình động trong dạy ....................................52
2.2.2.Các cách thức và quy trình sử dụng mô hình động .......................................55
2.2.3. Thiết kế một số bài giảng theo hướng sử dụng mô hình động để thực hiện hoạt
động dạy học………………................................……………………………....59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …….……………………………………65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..……………….....………………….........….65
3.3. Nội dung thực nghiệm …….……………...……………………………………65
3.4. Phương pháp thực nghiệm..................................................................................65
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................................... 67
3.5.1.Về mặt định lượng.........................................………………………………….67
3.5.2 Về mặt định tính.................................................................................................71
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ. ......................................................................75
1. Kết luận....................................................................................................................75
2. Đề nghị...........…………………………………………………………...................76
Tài liệu tham khảo

4


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu XXI, việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong giảng dạy ở các trường đại học và phổ thông đang được phổ biến rộng rãi.
CNTT được xem như là công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Thế kỷ XXI được
đánh giá là thời đại của nền kinh tế tri thức và hơn thế nữa cùng với s ự bùng nổ của Công
nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh
mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu
muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết
phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học
hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của
học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, làm thế nào để việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao nhất đang là vấn đề
được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm.
Văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị 58 – CT/UW của Bộ chính trị
ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã chỉ ra trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo
nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ trọng tâm mà Thủ tướng chính phủ đã giao
cho nghành giào dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ- TTg.
Ngày 31/7, tại Hải Phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức hội nghị tổng
kết năm học 2007-2008 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm học 2008-2009. Bộ
GDĐT quyết định chọn chủ đề năm học 2008-2009 là "Năm học ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong
ngành", tích cực nghiên cứu, đổi mới phương pháp giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy

5


Tuy nhiên, ứng dụng CNTT để giảng dạy còn nhiều bất cập: thiết bị thiếu, khả năng
của GV kém về sử dụng máy tính, máy chiếu, đặc biệt là thiết kế các mô hình, tranh ảnh
động để dạy rất khó khăn.
Sinh học là môn học thực nghiệm, nó đề cập đến không chỉ các sự vật hiện tượng mà
quan trọng hơn là các cơ chế, quá trình của sự sống. Do vậy việc sử dụng mô hình động
vào dạy học sinh học cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Mặt khác phần kiến
thức sinh học tế bào thuộc chương trình Sinh học 10 THPT là phần kiến thức khá trừu
tượng đối với học sinh. Vì vậy để dạy phần kiến thức này cần thiết phải tăng cường sử

dụng các phương tiện trực quan, đặc biệt là các mô hình động. Việc thiết kế và sử dụng
các mô hình động sẽ giúp cho học sinh dễ tiếp thu bài học, hiểu bài một cách sâu sắc hơn,
đồng thời nâng cao hứng thú học tập môn học.
Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “ Thiết kế và sử dụng các mô hình động để dạy
học phần sinh học tế bào, sinh học 10 THPT ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng mô hình động để dạy học phần sinh học tế bào trong chương
trình Sinh học 10 THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
3. Nhiệm vụ nghiêm cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng mô hình động để dạy học
sinh học ở trường THPT;
- Tìm hiểu tình hình sử dụng mô hình động trong dạy học sinh học ở trường THPT
trong địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Xác định nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng mô hình động trong phần kiến
thức sinh học tế bào, Sinh học 10 – THPT;
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch giảng dạy của phần kiến
thức sinh học Tế bào 10 – THPT, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch và thiết kế một hệ
thống mô hình động để dạy các bài phần sinh học tế bào, Sinh học 10 – THPT;
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng mô hình động vào
dạy bài mới phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 – THPT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
6


Quy trình thiết kế, sử dụng mô hình động vào dạy bài mới phần Sinh học tế bào Sinh học 10 THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là giáo viên và học sinh lớp 10 ở một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
5. Giới hạn đề tài

Thiết kế và sử dụng mô hình động vào dạy bài mới phần Sinh học ế bào - Sinh học
10 THPT.
6. Giả thiết khoa học
Nếu thiết kế được hệ thống các mô hình động và sử dụng hợp lý vào dạy học bài mới
phần kiến thức Sinh học tế bào thuộc chương trình Sinh học 10 THPT sẽ nâng cao được
chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Bộ giáo dục - Đào tạo
về đổi mới dạy học, về ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học;
Nghiên cứu nội dung chương trình Sinh học 10 THPT và các tài liệu liên quan với
các kiến thức trong chương trình này;
Nghiên cứu quy trình xây dựng mô hình động bằng phần mềm Macromedia Flash và
Microsoft Office PowerPoint;
Nghiên cứu các phương pháp sử dụng mô hình động để dạy bài mới;
Và nghiên cứu các tài liệu về phương pháp giảng dạy Sinh học ở trường THPT, các
công trình khoa học và tài liệu có liên quan.
7.2. Phương pháp điều tra
7.2.1. Điều tra chất lượng giảng dạy của giáo viên
Tiến hành dự giờ và trao đổi với giáo viên phổ thông, thăm dò bằng phiếu test nhằm
tìm hiểu thực trạng trang bị và sử dụng phương tiện dạy học trong đó có mô hình động và
tìm hiểu những hiểu biết của giáo viên về phương pháp tích cực.
7.2.2. Điều tra tình hình học tập của học sinh
7


Tiến hành dự giờ, thăm dò bằng phiếu test, sử dụng bài kiểm tra 15 phút để xác trình
độ và lĩnh hội của học sinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm có đối chứng song song một số giáo án Sinh học 10 ở các

trường THPT nhằm đánh giá bộ mô hình động đã thiết kế và phương pháp sử dụng chúng
trong dạy học sinh học.
7.4. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các số liệu thu được trong thực nghiệm khảo sát và thực nghiệm sư phạm được xử
lý bằng các tham số thống kê toán học trên phần mềm Microsoft Exel. Phương pháp xử lý
dựa trên cơ sở phân tích cá chỉ tiêu về độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy của bài thực nghiệm
và giá trị điểm trung bình, tần suất hội tụ tiến của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
7.4.1. Về mặt định lượng
Các bài kiểm tra trong và sau thực nghiệm được chấm theo thang điểm 10. Số liệu
được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học với các thông số như sau:
+ Tỷ lệ %: Để đánh giá kết quả học tập trên các mặt nắm vững tri thức kỷ năng, giáo
dục của HS, của một tập thể để làm cơ sở cho việc so sánh kết quả gắn liền giữa các lớp
với nhau.
+ Giá trị trung bình X : Đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, nhằm so sánh mức
học trung bình của HS ở các nhóm thực nghiệm với đối chứng.
1

k

=n ∑
xi ni
i =1

X

Trong đó xi: giá trị của từng điểm số nhất định.
ni: Số bài có điểm số đạt xi
n: Tổng số bài làm.
+ Sai số trung bình cộng
m


=

s
n

Trong đó: s là độ lệch đo mức phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình, được
tính theo công thức:
8


S2=

1
n

k

∑ (xi - X )2ni
i =1

+ Độ lệch tiêu chuẩn: Là tham số đo mức độ phân tán của kết quả học tập của HS
quang giá trị X . S càng nhỏ chứng tỏ kết quả học tập của HS phân tán quang giá trị X
càng ít và ngược lại.
+ Hệ số biến thiên: Là tham số so sánh mức độ phân tán của các số liệu. Hệ số biến
thiên khá tập trung và ngược lại.
C V(%) =

s
.100

X

+ Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng của TN và ĐC
bằng đại lượng kiểm định td theo công thức.
td =

X TN
X
- ĐC
Sd
Sd
2

Với Sd =
X TN , X TN

2

S TN
S
+ ĐC
nTN
n ĐC

là các điểm số trung bình cộng của các bài làm theo phương án TN

và ĐC[5].
7.4.2. Về mặt định tính
− Tiến hành phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS để thấy rõ:
− Mức độ hiểu sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức đã học.

− Năng lực tư duy thể hiện ở khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp hệ thống hoá
kiến thức, khả năng suy luận sáng tạo của HS.
− Khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống khác nhau.
− Phương pháp học tập của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Đề tài được trình bày bởi 3 phần:


Phần I: mở đầu

9


• Phần II: nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương II: Thiết kế và sử dụng mô hình động phần kiến thức Sinh học tế bào - Sinh
học 10 THPT
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
• Phần III: kết luận và kiến nghị
9. Những đóng góp của đề tài
Thiết kế, sưu tầm và chỉnh lý được hệ thống mô hình động phần kiến thức Sinh học
tế bào, Sinh học 10 THPT;
Xây dưng quy trình sử dụng mô hình động trong dạy học bài mới phần kiến thức
Sinh học tế bào, Sinh học 10 THPT;
Bước đầu thực nghiệm để xác định giá trị của phương pháp “sử dụng mô hình động
để dạy học bài mới ” phần Sinh học tế bào – Sinh học 10 THPT.

10



PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Tình hình nghiên cứu mô hình động và việc vận dụng lý thuyết mô hình
động trong dạy học
1.1.1.1. Trên thế giới
Công nghệ thông tin được xem là một công cụ quan trọng được sử dụng từ lâu trên
thế giới. Ở Hoa Kỳ, công nghệ thông tin - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng vào
năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên toàn thế
giới. Ban đầu, người ta chỉ sử dụng công nghệ thông tin trong việc các hoạt động quản lý
thông tin, sử dụng để tính toán và quan trọng nữa là sử dụng trong thiết kế, đồ họa. Về
sau, công nghệ thông tin được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong các trường học, đặc
biệt là trong các trường đại học phục vụ cho công tác giảng dạy. Ở các nước như Anh,
Pháp, Đức... đã ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nhà
trường, đặc biệt là trong quá trình giảng dạy và quản lý. Các giảng viên của nhiều chương
trình đạo tạo ở các trường đại học của các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã sử
dụng những chức năng của công nghệ vào trong giảng dạy.
Một trong những ứng dụng quan trọng của CNTT trong dạy học là tạo các hình ảnh,
bảng biểu, sơ đồ... nói chung là các mô hình động. Ở đây cụm từ mô hình động được hiểu
trong phạm vi là các mô hình được tạo ra nhờ các phần mềm chuyên dụng, các thiết bị
hiện đại. Sự phát triển của CNTT trên thế giới diễn ra mạnh mẽ và trở thành bùng phát
nên việc sử dụng các phần mềm để tạo các mô hình động là rất nhiều.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Theo trào lưu chung của thế giới, ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ thông tin
cũng đã được thực hiện vào những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ XX. Tuy nhiên,
việc ứng dụng các công nghệ thông tin trong nhà trường hay đặc biệt hơn là trong quá
trình giảng dạy hầu như chỉ mới thực hiện trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Việc

nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Việt Nam mới đầu chỉ là sơ bộ
ở một số môn học lẻ tẻ ở các trường đại học, về sau, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục
học đã bắt đầu có những nghiên cứu mang tính hệ thống hơn, và thể hiện ở nhiều các cấp
độ khác nhau, không chỉ nghiên cứu ở trong các trường đại học, cao đẳng mà còn có một

11


số nghiên cứu ở các trường phổ thông từ cấp trung học xuống đến cấp tiểu học. Điển hình
là một số nghiên cứu như: vấn đề lịch sử thế giới theo phương pháp dạy học hiện đại”
Giải pháp đoạt giải nhì tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai ,“Thiết kế và sử dụng
mô hình động trong dạy học sinh học 10 bằng phần mềm macromedia flash” của TS.
Nguyễn Phúc Chỉnh và Nguyễn Đình Tâm (2008) ở trường Đại học Thái Nguyên.
Ở các trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội II và nhiều trường ĐH khác cũng đã có
những đề tài về ứng dụng CNTT trong dạy học Toán học, Lịch sử, Địa lý.....
Tuy nhiên, trong một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tự đánh giá
cho 20 trường ĐH đầu tiên của Việt Nam, việc sử dụng công nghệ thông tin vào xây dựng
chương trình học cũng như giảng dạy của các trường còn rất nhiều hạn chế mà lý do chủ
yếu là chưa có các chính sách hiệu quả và chưa có sự đồng tâm từ phía các giảng viên.
Hiện nay sự phát triển của CNTT đang trải rộng khắp các lĩnh vực và giáo dục cũng
đang trên đà phát triển, đổi mới trong phương pháp dạy học và việc ứng dụng CNTT vào
các bài dạy cũng đã trở nên phổ biến ở các trường THPT, việc đưa các mô hình động vào
các bài giảng điện tử cùng ngày càng nhiều. Hiện nay việc tạo và thiết kế các bài giảng
được sử dụng rộng rãi đó là phần mềm Microsoft Office PowerPoint, Violet, việc sử dụng
2 phần mềm này có thể tạo ra các bài giảng với các mô hình sinh động.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng mô hình động trong quá
trình dạy học
Quá trình truyền thông tin trong dạy học không chỉ từ giáo viên đến học sinh mà còn
truyền từ học sinh đến giáo viên (liên hệ ngược), hoặc giữa học sinh và phương tiện dạy
học, hoặc giữa học sinh với học sinh. Như vậy, giữa giáo viên và học sinh, giữa phương

tiện dạy học với học sinh, giữa học sinh với học sinh đều có các đường (kênh) để chuyển
tải thông tin đó là: Kênh thị giác (kênh hình), kênh thính giác (kênh tiếng), kênh khứu
giác... trong đó kênh thị giác có năng lực chuyển tải thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Xử lý thông tin là sử dụng các thao tác tư duy nhằm phân tích thông tin, phân loại
thông tin và sắp xếp các thông tin vào những hệ thống nhất định (thiết lập mối quan hệ
giữa các thông tin). Hiệu quả của những thao tác đó phụ thuộc vào chất lượng thông tin
và năng lực nhận thức của từng học sinh.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tri thức lý thuyết
ngày càng được đưa nhiều hơn vào chương trình học tập. Mặc dù vậy, việc chuyển các
kiến thức lý thuyết, các cơ chế, hoặc các hình ảnh trực quan trong dạy - học vẫn là một
12


vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao kết quả nhận thức của HS và chất lượng
dạy - học ở nhà trường. Về bản chất, nhận thức dù ở mức độ nào cũng là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào ý thức con người, trong đó cảm giác là bậc thứ nhất trong nhận thức
thế giới, là cơ sở của mọi sự hiểu biết.
Nhiều công trình nghiên cứu của Sapovalenco, Driga, Presman, Veix, Top,
Tonligreria... đã chứng tỏ rằng, PTTQ phải là một trong những điều kiện chủ yếu tạo nên
chất lượng giảng dạy và học tập ở nhà trường. Nó cũng đã, đang và sẽ mở ra những triển
vọng và khả năng trong việc khắc phục những mâu thuẫn to lớn giữa sự phát triển nhảy vọt
của khối lượng tri thức cần cung cấp cho HS và thời gian học tập có hạn trong nhà trường ở
giai đoạn cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như ngày nay.
Trong lý luận dạy học, quá trình dạy - học là một quá trình truyền thông tin bao gồm
sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự
tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy - học nào, cũng
có một thông điệp truyền đi, thông điệp đó thường là chủ đề của nội dung được dạy, cũng
có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các phản hồi từ người dạy đến người học
về nhận xét đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác. Các mô hình động được thiết
kế nhờ các phần mềm tin học chính là cầu nối truyền thông tin từ người thầy đến HS và

ngược lại theo sơ đồ sau:

GV

Mô hình động (PTTQ)

HS

Phương pháp dạy học

Mô hình động là dạng phương tiện trực quan đặc biệt, chúng được sử dụng trong quá
trình dạy - học, giúp GV tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy - học. Mô
hình động nghiên cứu ở đây được thực hiện bởi các phần mềm tin học và được sử dụng để
trình chiếu kết hợp với bài giảng điện tử và để việc sử dụng các mô hình động phát huy
hiệu quả cao nhất thì GV phải biết cách kết hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy
học khác. Còn đối với HS, thông qua việc quan sát các mô hình động để hình thành
những tri thức, kỹ năng, thái độ và hình thành nhân cách.
Các mô hình động là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Nó không thể thiếu được trong quá
trình vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học cụ thể, giúp GV trình bày bài giảng
một cách tinh giản nhưng đầy đủ.
13


1.1.3. Bản chất và vai trò của các mô hình động
1.1.3.1. Bản chất của mô hình động
Bản chất của mô hình và mô hình động
- Mô hình là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng trực quan được
vật chất hoá hoặc mô tả các cấu trúc, những hiện tượng, quá trình. Mô hình còn cho phép
mô tả sự vật hiện tượng trong không gian ba chiều, có thể là tĩnh hay động làm cho quá

trình nhận thức được đầy đủ, trực quan hơn.
Theo Phan Trọng Ngọ “Mô hình là một hệ thống được hình dung trong óc hoặc
được thực hiện bằng vật chất, phản ánh hay tái tạo lại đối tượng nghiên cứu nên có khả
năng thay thế đối tượng đó, khiến cho việc tìm hiểu nó sẽ cung cấp cho người học những
thông tin mới về đối tượng nó thay thế”[15].
Việc phân loại mô hình hiện nay chưa thống nhất, nên trong khuôn khổ luận văn chúng
tôi chỉ phân loại mô hình theo hình thức của mô hình gồm có hai loại.
- Mô hình cấu trúc đối tượng. Trong mô hình này các dấu hiệu bản chất, các bộ phận
và mối quan hệ phổ biến giữa chúng của đối tượng phải được phản ánh một cách trực
quan. Vì vậy, mô hình cấu trúc là phương tiện hữu hiệu, giúp học sinh tìm hiểu bản chất
và cấu trúc của đối tượng học tập. Ví dụ: Sơ đồ, biểu đồ,...
- Mô hình vận động. Khác với mô hình cấu trúc chủ yếu phản ánh bản chất và cấu
trúc của đối tượng tại một thời điểm nhất định nên có tính chất tĩnh tại, mô hình vận động
phản ánh trực quan tính chất, quá trình và chiều hướng vận động của đối tượng. Trong
loại mô hình này, các đường biểu diễn không chỉ phản ánh số lượng các thành phần, mối
quan hệ giữa chúng mà còn phản ánh lôgic vận động và phát triển của các đối tượng. Mô
hình động được thiết kế theo hai cách:
+ Cách 1: GV sử dụng mô hình có thể tháo rời ra các chi tiết. Trong quá trình giảng
dạy đến phần kiến thức nào thì GV cho HS ghép các chi tiết trong mô hình lại với nhau.
+ Cách 2: Mô hình động được thiết kế trên các phần mềm tin học, như phần mềm
Powerpoint, Macromedia Flash, Violet,...
Ví dụ: Mô hình cơ chế vận chuyển chủ động, mô hình động về kỹ thuật di truyền,mô
hình sự xâm nhập của virut vào trong tế bào chủ, sự xâm nhập của HIV...
Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu bằng thực nghiệm trên mô hình của một
hiện tượng (quá trình, sự vật...) thay vì nghiên cứu trực tiếp hiện tượng ấy ở dạng tự nhiên
14


(“thực địa”). Vì vậy phải xây dựng mô hình sao cho những kết quả thí nghiệm trên mô
hình có thể áp dụng tính toán trên thực thể “thực địa”.

Quá trình mô hình hoá bao gồm:
- Chế tạo mô hình
- Thí nghiệm trên mô hình
Đối với mô hình động được hiểu là sự chuyền tải nội dung lý thuyết, các cơ chế, các
quá trình, các tranh tĩnh thành các quá trình diễn ra có tính logic và hệ thống. Trong graph
diễn đạt qua 2 mặt đó là mặt tĩnh và mặt động, thì ở đây mô hình động cũng có thể biễu
diễn graph động.
1.1.3.2. Vai trò của mô hình động
a. Hiệu quả thông tin
Sinh học là một môn học nghiên cứu các đối tượng sống (đặc điểm cấu tạo, quá trình
sinh lý, sinh hóa, mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi trường sống) thì
sơ đồ là một kênh chuyển tải thông tin có ưu thế tuyệt đối bởi những ưu việt cơ bản sau:
Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng
và hệ thống cao. Sơ đồ hóa cũng như mô hình động cho phép tiếp cận nội dung tri thức
bằng con đường logic tổng - phân - hợp, tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận
thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành lại vừa tổng hợp hệ thống hóa các sự kiện,
các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất thuận lợi cho việc khái quát hóa, hình thành
khái niệm khoa học - sản phẩm của tư duy lý thuyết.
Sơ đồ hóa cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt động
của sự vật hiện tượng theo không gian, thời gian. Còn các mô hình động lại chuyển tải các
kiến thức lý thuyết thành các mô hình, mô hình này có tính chất là các logic phát triển.
Trong dạy học Sinh học ưu việt này được khai thác một cách thuận lợi. Mặt tĩnh thường
phản ánh yếu tố cấu trúc, mặt động phản ánh hoạt động - chức năng sinh học của các cấu
trúc đó.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy mô hình động có thể có các vai trò chính sau:
- Có thể cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn và chính xác, như vậy
nguồn tin họ thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.

15



- Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng của HS tiếp
thu những sự vật, hiện tượng và những quá trình phức tạp mà bình thường HS khó nắm
vững được.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của HS lại nhanh hơn.
- Giải phóng cho GV khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm
tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy - học.
- Dễ gây được cảm tình và sự chú ý của HS.
- Bằng việc sử dụng các mô hình động, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả
năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo của HS.
b. Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hiệu quả này thể hiện rõ ở vai trò phát triển các thao tác tư duy cơ bản (phân tích,
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa...) và khả năng hình thành
năng lực tự học cho HS . Hiệu quả này lớn nhất khi việc sơ đồ hóa nội dung tri thức do
chính học sinh tiến hành. HS sử dụng ngôn ngữ sơ đồ để diễn đạt nội dung sách giáo khoa
và tài liệu đọc được. Đây là quá trình gia công chuyển hóa kiến thức, bằng phép gia công
biến hóa này đòi hỏi một trình độ sử dụng thao tác logic. Sự gia công chuyển hóa kiến thức
bằng cách thiết lập các grap và mô hình động đòi hỏi giáo viên phải là người không những
giỏi về chuyên môn mà còn phải thành thạo vi tính đặc biệt là thiết kế các mô hình động.
Mô hình động có thể có nhiều vai trò trong quá trình dạy - học, nó thay thế cho
những hiện tượng, cơ chế, quá trình xảy ra mà GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp
được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của HS trong quá trình
truyền thụ tri thức, do đó giúp cho HS nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái
hiện được những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
Hiện nay việc tiếp cận và sử dụng máy tính thành thạo của các giáo viên đã góp
phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy dạy học và tích cực ứng dụng CNTT trong
dạy học, mặt khác hiện nay công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần
mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như bộ office, Cabri, Crocodile,
sketchpad/Geomaster sketchpad, lessionEditor/Violet... do sự phát triển của CNTT và

truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học
nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Vì việc thiết kế các mô hình động trong các
bài dạy là phù hợp với xu thế, đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới giáo dục.
16


1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng mô hình động trong dạy học
Nguyên tắc xây dựng mô hình động để dạy học là những nguyên lý, phương châm chỉ
đạo việc thiết kế mô hình động. Chuyển tải nội dung kiến thức lý thuyết thành các mô hình
động nhờ các phần mềm tin học. Quá trình đó được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1.1.4.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế mô hình động phải thống nhất được 3 thành tố
cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu - nội dung - phương pháp. Ba thành tố này tác
động qua lại với nhau một cách hữu cơ, khi giải quyết được mối quan hệ này quá trình
dạy học sẽ đạt kết qua cao.
Mục tiêu dạy - học là những tiêu chí về mặt nhận thức và kỹ năng phải đạt được khi
thực hiện một hoạt động dạy - học, có thể là cho một bài hoặc một chương cụ thể. Mục
tiêu bài học được xác định chủ yếu dựa vào nội dung bài học, đặc điểm tâm lý nhận thức
của học sinh và năng lực sư phạm của giáo viên. Mục tiêu và nội dung kiến thức là cơ sở
xác định phương pháp dạy học phù hợp theo hướng phát huy cao độ óc tư duy tìm tòi
sáng tạo của học sinh .
Để thống nhất được ba thành tố của quá trình dạy học việc thiết kế mô hình động
phải trả lời được các câu hỏi.
- Thiết kế mô hình động để làm gì?
- Mô hình động được thiết kế như thế nào?
- Việc thiết kế mô hình động liên quan với việc sử dụng mô hình động như thế nào?
Thống nhất mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học trong quá trình thiết kế và sử
dụng mô hình động là đặt ra và trả lời được các câu hỏi trên. Làm như vậy chúng ta sẽ
thiết kế được những mô hình động đạt yêu cầu của nội dung một bài học không những về
logic khoa học mà còn đảm bảo mục đích và cách sử dụng mô hình động đó.

1.1.4.2. Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận
Mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận thực chất là tư tưởng tiếp cận cấu trúc hệ
thống trong thiết kế mô hình động nếu giải quyết được mối quan hệ này tức là đã quán
triệt được tư tưởng tiếp cận cấu trúc hệ thống trong thiết kế mô hình động.
Quán triệt tư tưởng cấu trúc hệ thống trong việc thiết kế mô hình động để dạy học
sinh học, cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
-

Thiết kế mô hình động dạy học cho hệ thống nào?

17


-

Trong hệ thống có bao nhiêu yếu tố? Và đó là những yếu tố nào?

-

Giữa các yếu tố trong hệ thống liên hệ với nhau như thế nào?

- Mối quan hệ của các yếu tố trong hệ thống có theo một quy luật không? Nếu có
thì quy luật nào chi phối? Trong một hệ thống lớn sẽ có các hệ thống nhỏ, các hệ thống nhỏ
sẽ là yếu tố cấu trúc của hệ thống nhưng lại là hệ thống của các yếu tố cấu trúc nhỏ hơn.
1.1.4.3. Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng
Cái cụ thể là hệ thống của của toàn bộ những thuộc tính, những mặt, những quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng của sự vật hay hiện tượng khách quan Cái trừu
tượng là bộ phận của cái toàn bộ, được tách ra khỏi cái toàn bộ và được cô lập với mối
liên hệ với sự tương tác giữa các thuộc tính, các mặt, các quan hệ khác của cái toàn bộ ấy
Mô hình động được tạo bởi các yếu tố trừu tượng để tạo thành cái cụ thể vì vậy cần

phải xác định rõ mối quan hệ giữa chúng để từ đó giúp cho chúng ta có được những mô
hình như ý muốn đảm đảm được tính sư phạm của mô hình.
Khi thiết kế mô hình động cần xác định rõ mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng
của từng đối tượng riêng biệt từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu.
1.1.4.4. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học
Thống nhất giữa dạy và học trong dạy học bằng mô hình động tức là trong khâu
thiết kế và sử dụng phải thể hiện rõ vai trò tổ chức, chỉ đạo của giáo viên để phát huy tính
tích cực, tự lực của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Đối với GV, sử dụng mô hình động để truyền thụ kiến thức cho học sinh, hoặc tổ chức
cho học sinh tự thiết lập các grap để rèn luyện cho HS thói quen của tính tích cực và tự lực.
Đối với HS, sử dụng mô hình động để học tập như một phương tiện tư duy, qua đó
hình thành những phẩm chất tư duy như: tính tích cực, tính độc lập trong suy nghĩ, trong
hoạt động, trong nghiên cứu và tính tự lực tu dưỡng. Qua đó, sẽ hình thành khả năng sáng
tạo trong học tập và trong nghiên cứu.
Để học sinh vừa nằm tri thức, vừa phát triển tư duy thông qua hoạt động dạy học
bằng mô hình động cần thực hiện các định hướng sau:
-

Tạo bầu không khí học tập tích cực.

-

Phát triển tư duy thông qua tổ chức tiếp thu và tổng hợp kiến thức.

-

Phát triển tư duy thông qua việc mở rộng và tinh lọc kiến thức.
18



-

Phát triển tư duy qua việc sử dụng kiến thức có hiệu quả.

Ngoài các nguyên tắc thiết kế mô hình động trên khi thiết kế giáo viên cũng cần để
ý đến tính thẩm mỹ của các mô hình động, gam màu cũng phải phù hợp với nội dung,
không nên lợi dụng quá tính chất đồ họa của phần mềm CNTT.
1.1.5. Phương pháp thiết kế và hiệu chỉnh mô hình động
1.1.5.1. Phương pháp thiết kế
a. Yêu cầu về phương diện phần mềm
Việc lựa chọn phần mềm hay công cụ thiết kế mô hình động đóng một vai trò quan
trọng, các công cụ được lựa chọn phải đạt các tiêu chuẩn sau:
-

Hiện đại: công cụ được lựa chọn phải kết hợp được âm thanh, hình ảnh,

hoạt hình, văn bản… có như vậy mới có thể tạo ra những mô hình động có giá trị và
mang tính sư phạm cao.
-

Dễ thiết kế: phù hợp với khả năng tin học của số đông giáo viên.

-

Sử dụng tiện lợi và mang lại hiệu quả cao trong học tập.

b. Một số phần mềm thiết kế mô hình động
Hiện nay có rất nhiều phần mềm có thể hỗ trợ việc thiết kế mô hình động, mỗi phần
mềm đều có những ưu điểm và nhược riêng của nó. Trong luận văn này chúng tôi đã lựa
chọn và sử dụng một trong 2 phần mềm để thiết kế mô hình động đó là phần mềm

Macromedia Flash và phần mềm Microsoft Office PowerPoint. Các phần mềm này không
đòi hỏi phải lập trình bằng các ngôn ngữ bậc cao, người sử dụng không nhất thiết phải
theo học lớp chính quy chuyên ngành CNTT.
Phần mềm Microsoft Office PowerPoint là một trong những phần mềm của bộ
office, nó là phần mềm trình diễn mạnh, linh hoạt và dễ học, chương trình có thế mạnh là
làm gia tăng các chất liệu cho trình diễn có minh họa, do đó việc thiết kế các bài giảng
điện tử, thiết kế các mô hình động có thể phục vụ cho học tập, xemina,…
Phần mềm Flash có ưu điểm là tạo ra những hình ảnh động cho tất cả các quá trình
cần mô tả; tập tin kết xuất từ Flash hiển thị được trên hầu hết các hệ điều hành máy tính,
thiết bị cầm tay, điện thoại và cả ti vi [3]. Thiết kế và sử dụng mô hình động mô tả các
quá trình sinh học bằng phần mềm Flash sẽ giúp học sinh dễ tiếp thu, hiểu bài một cách

19


sâu sắc hơn, đồng thời nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao niềm tin của học
sinh vào khoa học
- Khi sử dụng Microsoft Office PowerPoint, Macromedia Flash để soạn thảo, thiết
kế mô hình động chúng tôi nhận thấy nó là chương trình mạnh, cụ thể nó có khả năng hỗ
trợ quá trình dạy - học như sau:
-

Khi sử dụng Microsoft Office PowerPoint để thiết kế các bài giảng, thiết

kế các mô hình động…cho phép tạo ra một tập các slide theo cấu trúc logic của bài giảng
được người soạn sắp xếp (các mô hình động sẽ được thiết kế trên một Slide hay trên
nhiều Slide). Các Slide được liên kết với nhau trong một file và lần lượt xuất hiện theo
một trình tự nhất định theo sự sắp xếp của người thiết kế.
Khi sử dụng mô hình động được thiết kế trên Microsoft Office
PowerPoint không chỉ cho phép lưu trữ hệ thống các mô hình động của từng phần, từng

môn theo từng năm mà còn cho phép cập nhật, chỉnh sửa để nâng cao chất lượng của các
mô hình đó, các bài giảng đó.
Phát huy cao độ khả năng đồ họa của máy tính, tạo ra các Slide với nhiều
dáng vẻ khác nhau, các mô hình đa màu sắc, rất đa dạng và phong phú chính vì lẽ đó mà
kích thích được sự chú ý, hứng thú của học sinh tránh được tâm lý buồn chán, mệt mỏi
khi phải thường xuyên làm việc với phấn trắng bảng đen.
Bên cạnh đó Microsoft Office PowerPoint còn có khả năng sử dụng thêm
các công cụ khác để phục vụ cho việc giảng dạy các bài giảng… ngoài ra, Microsoft
Office PowerPoint còn cho phép đưa các

mô hình động được thiết kế từ các phần mềm

khác vào sử dụng, hay đưa một đoạn video có sẵn vào để trình chiếu. Ví dụ như nhúng
flash vào Microsoft Office PowerPoint...
Việc trình bày Slide theo thời gian có thể được thực hiện ở 3 chế độ: tự
động, có định thời gian, không định thời gian, như vậy khi giảng dạy sẽ giúp giáo viên
khống chế được thời gian nên chủ động điều khiển quá trình dạy học.
Khi sử dụng, quan sát các mô hình động mô phỏng các quá trình, hiện
tượng sinh học có thể thao tác trên máy như đang tiến hành thí nghiệm thật từ đó đễ gây
được hứng thú cho học sinh.
Khi được tiếp cận hệ thống các mô hình động giúp cho học sinh tăng
cường khả năng nhớ, đào sâu kiến thức, phát triển tư duy, tạo sự chú ý cao độ ở học

20


sinh...đây chính là mục đích của quá trình dạy học trong mọi thời đại nhất là trong thời
đại CNTT và truyền thông như ngày nay.
c. Hướng dẫn sử dụng phần mềm để thiết kế mô hình động
I) Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint phiên bản 2003

Phần mềm MS PowerPoint là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc trình chiếu các bài
thuyết trình với các chức năng như: tạo hiệu ứng cho chữ, hình ảnh minh họa, chèn âm
thanh, phim... tuy nhiên, vẫn còn một tùy biến mà ít người sử dụng đến đó là chức năng
thiết kế các sơ đồ, mô hình động.
Khi muốn thuyết trình một sơ đồ hay một nguyên lý làm việc của một hệ thống nào
đó, thay vì vẽ sơ đồ và in khổ lớn để thuyết trình thì với MS PowerPoint bạn sẽ làm cho
việc thuyết trình dễ dàng hơn và người nghe tiếp cận nhanh hơn mà không cần phải dùng
đến các phần mềm lập trình chuyên nghiệp rắc rối.
 Chuẩn bị
Máy tính cần được cài MS PowerPoint (có chung trong các bộ cài MS Office).
Trước hết, vẽ mô hình cần thuyết trình trên nền MS PowerPoint hoặc chèn hình ảnh sơ đồ
vào làm nền. Sau khi hoàn tất phần vẽ sơ đồ, tạo mô hình thì bắt tay vào việc tạo hiệu ứng
động cho sơ đồ, mô hình của mình. Bấm phải chuột vào đối tượng vừa vẽ cần tạo hiệu
ứng (chọn “Custom Animation”) hoặc vào menu: “Slide Show\Custom Animation” để mở
bảng điều khiển.


Các hiệu ứng

Khi bấm Add effect để chọn hiệu ứng, thay vì chọn các hiệu ứng sẵn có, có thể bấm
vào More Effect bên dưới để có thể lựa chọn được nhiều hiệu ứng hơn đồng thời bấm
chọn Preview trong hộp thoại để có thể xem trước hiệu ứng.
Sau khi đã lấy bảng điều khiển hiệu ứng ra bên phải màn hình, căn cứ theo chuyển
động của mô hình cần thuyết trình: mô hình xâm nhập của virut vào tế bào chủ, sự phân

21


đôi của TB vi khuẩn... từ đó sẽ chọn các hiệu ứng tương ứng bằng cách bấm vào nút “Add
Effect” các hiệu ứng hỗ trợ như sau: Entrance, Emphasis, Exit và motion Paths.

Hiệu ứng Entrance tạo ra cách thức mà đối tượng sẽ xuất hiện trên Slide. Hiệu ứng
này bao gồm các chức năng khác nhau: các hiệu ứng cơ bản (basic) các hiệu ứng nhẹ
(Subtle), vừa phải (Moderate), các hiệu ứng mạnh (Exciting).

Hiệu ứng Emphasis tạo ra các hiệu ứng thay đổi đối tượng: màu sắc đối tượng, màu
nền, kích thước, các chuyển động quay, lắc... đồng thời nó cũng bao gồm bốn mức độ như
hiệu ứng Entrance.

Hiệu ứng Exit trái ngược lại với hiệu ứng Entrance, nó tạo ra phương thức mà đối
tượng sẽ biến mất trên slide, bao gồm các tính năng: làm mờ đi, chuyển động ra khỏi
slide...

22


Hiệu ứng Motion Paths bao gồm các chức năng để tạo ra sự chuyển động cho đối
tượng. Chúng bao gồm các chuyển động cơ bản (basic): làm đối tượng chuyển động theo
các hình vuông, lục giác, tròn, hình sao...; các chức năng chuyển động thao các đường
(Lines & Curves): các đường cong, đường thẳng, dích dắc, uốn khúc...; chức năng đặc biệt
(Special): chuyển động theo các hình dáng hình học phức tạp. Nếu bạn muốn đối tượng
chuyển động theo ý muốn thì phải chọn Draw Custom Path để vẽ đường chuyển động.



Định thời gian và thứ tự hiệu ứng cho các đối tượng

Sau khi đã tạo hiệu ứng hoàn chỉnh cho một mô hình, cần định thời gian cụ thể cho
từng hiệu ứng và cách thức mà hiệu ứng sẽ xảy ra với đối tượng như sau: bấm phải chuột
vào hiệu ứng đã tạo trên bảng điều khiển hiệu ứng và chọn Effect Options để mở hộp
thoại điều khiển hiệu ứng. Hộp thoại này bao gồm hai thẻ (Tab) là Effect và Timing.


23


Thẻ Effect bao gồm chiều chuyển động của hiệu ứng (Direction), chèn âm thanh
đính kèm (sound), tác động sau khi kết thúc hiệu ứng (After Animation)...

Thẻ Timing dùng để định thời cho các hiệu ứng: thứ tự tiến hành hiệu ứng (Start);
thời gian trễ (Delay); tốc độ; chế độ lập lại hiệu ứng (Repeat). Các bạn cũng có thể định
chính xác thời gian bằng cách kéo dài hay thu ngắn thanh thời gian của hiệu ứng.


Các chuyển động cơ bản trong một sơ đồ, mô hình

24


Trong hàng loạt các hiệu ứng như trên của MS PowerPoint, để dễ dàng hơn trong việc
vẽ một sơ đồ, mô hình động, chúng tôi xin liệt kê ra các chuyển động hay dùng như sau:
Khi muốn tạo chuyển động của một đối tượng trong một mô hình, có thể vào Add
Effect\Entrance\Wipe để chọn hiệu ứng ban đầu, sau đó bấm phải chuột vào dòng hiệu
ứng trên bảng quản lý bên phải, chọn Effect Options…để quy định hướng chuyển động
của đối tượng ở thẻ Effect\Direction: từ bên trái (from left), từ bên phải (from Right)…;
định thời gian ở thẻ Timing: khi nào đối tượng bắt đầu chuyển động (Start), nhanh hay
chậm (Speed), thời gian trễ (Delay), chế độ lặp (Repeat).
Chuyển động tịnh tiến: trong các chế độ hiệu ứng MS PowerPoint chỉ hỗ trợ các
chuyển động của đối tượng theo một quỹ đạo hoặc theo một hướng, còn chuyển động tịnh
tiến lại bao gồm hai chuyển động là tiến và lùi (lên hoặc xuống) do đó ta cần định hướng
chuyển động cho đối tượng bằng chức năng: Motion Paths\Draw Custom Path\Curve. Sau
đó, vẽ một đường tới và một đường lùi (ấn và giữ phím Shift để vẽ đường thẳng, ấn phím

Alt để tăng chính xác), định chế độ Repeat là Until next slide để chuyển động liên tục
không bị dừng trong quá trình thuyết minh sơ đồ, mô hình động.
Ngoài ra còn các chuyển động hay gặp khác như: chuyển động quả lắc: Emphasis
\Teeter; chuyển động quay quanh trục tâm: Emphasis\Spin; chuyển động tròn: Motion
Paths\Circle, chuyển động bán cầu: Motion Paths\ Arc…
Tóm lại, có thể dựa theo các chuyển động như trên và ứng dụng để có thể hoàn
thành một mô hình động theo ý thích của từng người.
II) Hướng dẫn sử dụng phần mềm Macromedia Flash 8
Quy trình thiết kế mô hình động nhờ Macromedia Flash 8
Để có phần mềm Macromedia có thể tải từ mạng Internet hoặc mua đĩa CD từ các cơ
sở bán đĩa có bản quyền.
Bước 1: Chọn màu nền
Vào File → New (hoặc Ctrl+N) → Flash Document → OK
Kích chuột vào Modify → Document (Ctrl+J) rồi chọn màu ở BackgroundColor → OK.
Bước 2: Tạo các hình ảnh Bitmap (hình ảnh rời rạc phục vụ cho đoạn phim)
+ Nhấn chuột vào Insert → New symbol (Ctrl+F8)

25


×