Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh luận văn t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.01 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ

NGÔ THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM HẠI HẠT GIỐNG LẠC
TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

VINH - 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ

NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM HẠI HẠT GIỐNG LẠC
TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

Người thực hiện :
Lớp
:
Người hướng dẫn :

Ngô Thị Hà


47K2 - Nông học
KS. Ngô Thị Mai Vi

VINH - 1.2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và các kết quả nghiên cứu trong khoa luận là trung thực và
chưa hề được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Vinh, tháng 01 năm 2011
Tác giả

Ngô Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo khoa Nông Lâm Ngư
Trường Đại học Vinh cũng như sự động viên của gia đình, bạn bè...
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ngô Thị Mai Vi,
người đã hướng dẫn trực tiếp và đóng góp ý kiến giúp tôi để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên tôi, động viên, giúp
đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong được những ý kiến đóng góp của
thầy cô giáo và bạn bè.
Vinh, tháng 01 năm 2011
Tác giả
Ngô Thị Hà


iii

MỤC LỤC
Trang

MỞĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................................

2.1. Mục đích..................................................................................2
2.2. Yêu cầu.....................................................................................3
3. Phạm vi, đối tượng và nội dung nghiên cứu........................................................

3.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm......................................3
3.2. Nghiên cứu trong nhà lưới.......................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.....................................................................

1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc.................4
1.1.2. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá....................................9
1.1.3. Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm
gây hại...........................................................................................11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................


1.2.1. Thành phần bệnh hại hạt giống..........................................14
1.2.2. Biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam.................17
Chương 2...................................................................................................20
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................20
2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................20
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................20
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu............................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm...........21
2.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu trong nhà lưới............................24
2.2.3. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng............................25
2.2.4. Các công thức sử dụng và chỉ tiêu theo dõi.......................26
2.3. Xử lý số liệu....................................................................................................

Chương 3...................................................................................................28
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................28
3.1. Thành phần và mức độ nhiễm bệnh nấm hại trên hạt giống lạc....................

3.1.1. Thành phần nấm hại hạt giống lạc thu thập ở vùng Quỳnh
Lưu - Nghệ An vụ xuân 2009.......................................................28
3.1.2. Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở
một số xã thuộc Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ xuân năm 2009........35
3.1.3. Mức độ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một
số xã thuộc Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ xuân năm 2009...............37



iv
3.2. Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc........................................................

3.2.1. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14..................................39
3.2.2. Ảnh hưởng của dịch chiết từ sảđến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14..................................44
3.2.3. Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14..................................50
3.3. Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật đối với nấm gây bệnh héo
rũ lạc trong điều kiện chậu vại, nhà lưới....................................................

3.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới................................................56
3.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết từ sảđến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới................................................58
3.3.3. Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới................................................60
3.4. Thành phần bệnh hại lạc và diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen, héo
rũ gốc mốc trắng vụ Xuân 2010 tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An............

3.4.1. Thành phần bệnh hại lạc vụ Xuân 2010 tại Quỳnh Lưu Nghệ An.........................................................................................62
3.4.2. Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc đen hại cây lạc giống
L14 vụ Xuân 2010 tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An.................69
Qua số liệu ở bảng 3.17 và hình 3.14 cho thấy: mức độ nhiễm
bệnh ở cả 3 địa điểm trong vụ xuân 2010 khá cao và bệnh phát

triển mạnh ở giai đoạn cây con đến phân cành.......................70
Ởgiai đoạn cây con, xã Quỳnh Liên nhiễm bệnh với tỷ lệ cao
nhất là 1,6% và thấp nhất là 0,4% ở xã Quỳnh Nghĩa, xã
Quỳnh Bảng có TLB là 0,8%....................................................70
Bệnh bắt đầu tăng nhanh khi chuyển sang giai đoạn phân
cành, TLB ở xã Quỳnh Liên là 6,0%, ở xã Quỳnh Bảng là
4,0% và xã Quỳnh Nghĩa có TLB thấp nhất là 2,0%..............70
Đến giai đoạn ra hoa, bệnh tăng chậm và mức độ gây hại của
bệnh giảm xuống rõ rệt. TLB cao nhất là 7,2% ở xã Quỳnh
Liên, xã Quỳnh Bảng có TLB là 5,2% và thấp nhất là ở xã
Quỳnh Nghĩa với TLB 2,8%. Vào cuối giai đoạn ra hoa bệnh
không còn xuất hiện gây hại và ở xã Quỳnh Nghĩa bệnh kết
thúc ngay ở giai đoạn đầu của thời kỳ ra hoa...........................70
Nhìn chung, bệnh phát sinh phát triển mạnh ở thời kỳ đầu của
cây lạc, phá hại nghiêm trọng ở giai đoạn cây con đến phân
cành, đây là thời kỳ mẫn cảm nhất của cây đối với bệnh. Vào
tháng 2, khi bắt đầu gieo trồng và suốt giai đoạn cây con do
điều kiện thời tiết thuận lợi, có mưa phùn, đất giữ ẩm tốt nên
bệnh phát sinh phát triển mạnh và gây hại nặng trên đồng
ruộng..........................................................................................70


v

Vì vậy, công tác bảo quản và xử lý hạt giống trước khi gieo
trồng là rất cần thiết và quan trọng để có thể đảm bảo về mặt
năng suất cũng như chất lượng lạc ở các vụ gieo trồng tiếp
theo.............................................................................................71
3.4.2. Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc giống
L14 vụ Xuân 2010 tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An.................71

3.5. Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen
và héo rũ gốc mốc trắng hại lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ
Xuân 2010 tại Quỳnh Lưu - Nghệ An........................................................

Qua bảng 3.20 và hình 3.17 cho thấy, bệnh héo rũ gốc mốc
trắng ở các CT thí nghiệm đều phát sinh gây hại muộn hơn và
có tỷ lệ bệnh thấp hơn so với CT đối chứng.............................77
ỞCT4, TLB là 4,8% và hiệu lực ức chế chỉ đạt 7,7%. Đề
i u này
chứng tỏ khi chỉ phun dịch chiết tỏi lúc cây vừa mọc thì tác
dụng phòng trừ bệnh rất thấp, do đó cần phải xử lý hạt giống
để giảm thiểu nguồn bệnh ngay từ ban đầu.............................78
Tương tự như bệnh HRGMĐ thì nấm gây bệnh HRGMT cũng
chủ yếu tồn tại trên hạt, nên ở CT2 khi tiến hành xử lý hạt
giống bằng dịch chiết tỏi trước khi đem gieo trồng thì tỷ lệ
bệnh giảm xuống rõ rệt và hiệu lực ức chế nấm bệnh khá cao,
TLB cao nhất ỏ CT này là 2,8% và hiệu lực ức chế đạt 46,2%.
....................................................................................................78
Cũng như bệnh HRGMĐ, khi xử lý hạt giống kết hợp với phun
dịch chiết lúc cây vừa mọc có hiệu lực ức chế tốt nhất đối với
nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii. Vì vậy,
ở CT3 có TLB thấp nhất trong các CT thí nghiệm (2,4%) và
hiệu lực phòng trừ cao nhất, đạt 53,8%...................................78
So sánh 2 bảng số liệu (bảng 4.19 và bảng 4.20) ta thấy, dịch
chiết thực vật từ tỏi có tác dụng tốt trong việc ức chế nấm gây
bệnh HRGMĐ và bệnh HRGMT. Nhưng dịch chiết tỏi có hiệu
lực phòng trừ tốt hơn đối với nấm gây bệnh HRGMĐ (76,5%),
trong khi hiệu lực ức chế của nó đối với nấm gây bệnh
HRGMT là 53,8%.....................................................................78
Nhìn chung, dịch chiết thực vật từ tỏi có hiệu lực ức chế nấm

bệnh tốt, làm giảm tỷ lệ cây chết héo trên đồng ruộng, giúp
cây sinh trưởng phát triển tốt, nâng cao năng suất và phẩm
chất lạc. Đặc biệt, ít ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
và động vật nuôi........................................................................78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................79
Kết luận..................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................81


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CT

công thức

Ngày ĐT

ngày điều tra

GĐST

giai đoạn sinh trưởng

HLPT

hiệu lực phòng trừ

TL


tỷ lệ

TLB

tỷ lệ bệnh

TB

trung bình

TS

tổng số

TT

thứ tự

NM

nảy mầm

MBT

mầm bình thường

MDD

mầm dị dạng


A. niger

Aspergillus niger

A. flavus

Aspergillus flavus

A. para (A.parasiticus)

Aspergillus parasiticus

Peni

Penicillium sp.

Fusa

Fusarium sp.

S. rolfsii

Sclerotium rolfsii


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.


Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập ở
vùng Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ xuân năm 2009...........................

Bảng 3.2.

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một
số xã thuộc Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ xuân năm 2009.................

Bảng 3.3.

Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở
một số xã thuộc huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân 2009
.........................................................................................................

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 5% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14....................................

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 10% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc.......................................

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 15% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc.......................................


Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 5% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14...............................

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 10% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc.......................................

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 15% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc.......................................

Bảng 3.10.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 5% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14......................

Bảng 3.11.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 10% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14......................

Bảng 3.12.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 15% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14......................



viii
Bảng 3.13.

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 10% đến mức độ nhiễm bệnh
và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống
L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới..........................................

Bảng 3.14.

Ảnh hưởng của dịch chiết sả 10% đến mức độ nhiễm bệnh
và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống
L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới..........................................

Bảng 3.15.

Ảnh hưởng của dịch chiết gừng 10% đến mức độ nhiễm
bệnh và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc
giống L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới................................

Bảng 3.16.

Thành phần bệnh nấm hại lạc vụ Xuân 2010 tại Quỳnh Lưu
- Nghệ An.......................................................................................

Bảng 3.17.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14
tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân 2010............................


Bảng 3.18.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14
tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân 2010............................

Bảng 3.19.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến diễn biến bệnh héo rũ
gốc mốc đen (A. niger) hại lạc giống L14 vụ Xuân 2010 tại
Quỳnh Lưu - Nghệ An....................................................................

Bảng 3.20.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến diễn biến bệnh héo rũ
gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại cây lạc giống L14 vụ Xuân
2010 tại Quỳnh Lưu - Nghệ An.....................................................


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1, 3.2. Thí nghiệm xác định thành phần bệnh hại trên hạt giống
lạc...................................................................................................................29
Hình 3.3. Nấm bệnh Aspergillus flavus trên hạt lạc...................................33
........................................................................................................................33
Hình 3.4. Nấm bệnh Aspergillus niger trên hạt lạc....................................33
Hình 3.5. Nấm bệnh Fusarium solani trên hạt lạc......................................34
Hình 3.6. Nấm bệnh Penicillium sp. trên hạt lạc........................................34
Hình 3.7. Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
xã thuộc Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ xuân năm 2009...................................36

Hình 3.8. Mức độ bệnh nấm hại trên hạt lạc thu thập từ các vùng trồng lạc
tại Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân năm 2009............................................38
Hình 3.9. Xử lý hạt giống bằng dịch chiết thực vật (tỏi) trong điều kiện
chậu vại..........................................................................................................56
Hình 3.10. Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc đen A.niger.........................67
Hình 3.11. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani...........................67
Hình 3.12. Triệu chứng bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola................68
........................................................................................................................68
Hình 3.14. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14 tại
huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân 2010...............................................70
Hình 3.15. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14 tại
huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An vụ Xuân 2010...............................................72
Hình 3.16. Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc
đen (A. niger) hại lạc giống L14 vụ Xuân 2010 tại Quỳnh Lưu - Nghệ An
........................................................................................................................75
Hình 3.17. Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến diễn biến bệnh héo rũ gốc
mốc trắng (S. rolfsii) hại lạc giống L14 vụ Xuân 2010 tại Quỳnh Lưu Nghệ An.........................................................................................................77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và giá trị
kinh tế cao, là cây công nghiệp ngắn ngày đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực vật.
Với nguồn gốc xuất phát ở Nam Mỹ, hiện nay cây lạc được trồng trên 100 quốc gia
thuộc cả 6 châu lục.
Ở Việt Nam, lạc chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và
phát triển nông nghiệp bền vững.

Rễ lạc có khả năng đồng hoá nitơ tự do trong không khí thành dạng đạm
sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi khuẩn nốt sần
Rhizobium vigna sống cộng sinh trong rễ. Vì vậy, cây lạc đem lại hiệu quả kinh
tế cao và làm tăng năng suất các cây trồng khác.
Sản phẩm chế biến từ lạc rất đa dạng trong đó chủ yếu từ hạt. Hạt lạc chứa
khoảng 40- 60% lipit và 26 -34% prôtêin, là nguồn nguyên liệu giá trị cho công
nghiệp chế biến thực phẩm và khô dầu. Bên cạnh đó, lạc là nguồn bổ sung đạm,
chất béo cho con người, là thức ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi. Thân lá lạc
sau khi thu hoạch có thể làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón.
Đối với sản xuất nông nghiệp trong điều kiện nước ta hiện nay, lạc là loại
cây trồng có nhiều triển vọng. Có thể đưa cây lạc vào nhiều công thức luân canh,
xen canh với nhiều loài cây trồng khác nhau như ngô, lúa,...hay trồng ở những
nơi có chân đất khác nhau.
Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn với gần 30000 ha, tập trung ở
các huyện như Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu... và ở đây cây lạc được xem là
một trong những cây trồng chủ lực. Tuy nhiên, thực tế sản xuất trong tỉnh cho
thấy tình hình phát triển lạc còn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng đất
đai và điều kiện sinh thái của vùng. Một trong những nguyên nhân chính là do bệnh hại.
Các kết quả nghiên cứu trước đây đều khẳng định: bệnh hại gây ảnh
hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất lạc. Trong đó, hạt lạc là nơi tiềm ẩn nhiều


2
loài nấm gây bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất và truyền qua
hạt giống như Aspergillus sp., Sclerotium rolfsii,v.v… Nhóm nấm này phát sinh
và gây hại trong cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong kho bảo quản,
ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống và là nguyên nhân gây ra các bệnh nguy
hiểm cho con người và vật nuôi.
Và để bảo vệ năng suất của cây trồng, trong quá trình sản xuất nông
nghiệp người nông dân đã quá lạm dụng việc sử dụng thuốc hóa học để phòng

trừ sâu bệnh. Trong đó, các thuốc trừ nấm ngày càng nhiều làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường và sức khỏe con người cũng như gây thiệt hại về mặt kinh tế. Tạo
nên tính kháng thuốc ở một số nấm bệnh hại cây trồng, xuất hiện nhiều chủng
loại nấm bệnh mới.
Mặt khác, sự đòi hỏi nông sản không có dư lượng thuốc hoá học trên thị
trường ngày càng tăng. Bởi vậy, xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện nay là
quản lý dịch hại tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng các biện
pháp sinh học để phòng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học để trừ
bệnh hại cây trồng. Song, cho đến nay mới chỉ có rất ít chế phẩm này được
nghiên cứu và ứng dụng thành công. Hầu hết việc sử dụng chế phẩm sinh học
phòng trừ bệnh còn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nông dân chấp nhận, kể cả
phòng trừ bệnh trên đồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống trước khi gieo trồng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phòng trừ bệnh hại
hạt giống lạc an toàn, hiệu quả, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh do nấm gây hại trên hạt
giống lạc thu thập tại vùng Quỳnh Lưu - Nghệ An.


3
- Điều tra mức độ gây hại, nghiên cứu đặc điểm phát sinh phát triển của
nấm Aspergillus niger gây bệnh héo rũ gốc mốc đen và nấm Sclerotium rolfsii
gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc vụ xuân 2010 tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An và khảo sát biện pháp sinh học phòng trừ bệnh.
2.2. Yêu cầu
- Giám định thành phần nấm gây bệnh trên các mẫu hạt giống lạc thu thập

tại vùng Quỳnh Lưu - Nghệ An.
- Xác định tình hình và mức độ (tỷ lệ) nhiễm từng loài nấm của các mẫu
hạt giống lạc thu thập tại vùng Quỳnh Lưu - Nghệ An.
- Điều tra, giám định thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2010 vùng Quỳnh
Lưu - Nghệ An.
- Điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger) và bệnh héo rũ
gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) trong vụ xuân 2010 ở vùng Quỳnh Lưu - Nghệ An.
- Tìm hiểu khả năng phòng trừ nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen
(Aspergillus niger) và nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
hại hạt giống lạc bằng biện pháp sinh học (dịch chiết thực vật) trong điều kiện
phòng thí nghiệm, trong chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
3. Phạm vi, đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
 Xác định thành phần bệnh nấm gây hại trên hạt giống lạc thu thập tại
các vùng trồng lạc thuộc huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An.
 Xác định tình hình và mức độ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu
thập ở một số xã thuộc huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An.
 Thử nghiệm một số dịch chiết thực vật ức chế nấm bệnh hại hạt giống
lạc (giống L14) trong điều kiện phòng thí nghiệm.
3.2. Nghiên cứu trong nhà lưới
Theo dõi ảnh hưởng của các dịch chiết thực vật (tỏi, sả, gừng) đến sự phát
triển của một số nấm gây bệnh héo rũ ở lạc và một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của lạc trong chậu vại, nhà lưới.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Bệnh hại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất
lạc (D.J.Allen and J.M.Lenne, 1998 [20], N.KoKalis-Burelle, 1997 [24]), nguyên
nhân là do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn 20 loài
virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng gây hại, trong đó nhóm bệnh nấm hại lạc
chiếm đa số và gây thiệt hại mạnh nhất.
Theo D.J.Allen and J.M.Lenne, 1998 [20]: có khoảng 40 loại bệnh hại lạc
đáng chú ý đóng vai trò quan trọng trên thế giới được chia làm 5 nhóm bệnh:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm
trọng trên toàn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại
cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và
là bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều loài, trong đó chỉ một số loài gây
hại phổ biến và quan trọng.
Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận
bị gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ chết cây.
- Nhóm bệnh hại lá.
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc
Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số, đặc
biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J. Richarson
(1990) [23]: có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong đó nấm bệnh
chiếm 17 loại. Các loại nấm hại hạt đầu tiên phải kể đến là Aspergiluss niger,


5
Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp., Fusarium spp,

Rhizoctonia sp., v.v... Trong đó, riêng loại nấm Fusarium spp. đã ghi nhận được
12 loài. Các loài nấm trên thường gây hại đồng thời, cùng kết hợp gây hại trên
hạt. Có những loài không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống
gây hại cho cây con.
Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và
bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chuyên tính. Nhiều loài nấm
trong số chúng còn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan trọng nhất
trong số đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và Penicilium sp.
Trong số nấm bệnh hại hạt lạc có 2 loài nguy hiểm nhất là: A.flavus Link,
A.paraciticus Speare gây ra hiện tượng mốc vàng lạc.
Cho đến nay, bệnh được tất cả các nước trồng lạc trên thế giới cũng như các
nước tiêu thụ lạc quan tâm do nấm gây hại chủ yếu trên hạt và tiết ra độc tố Aflatoxin
có khả năng gây ung thư và nhiều bệnh khác cho người và động vật.
Nghiên cứu về độc tố Aflatoxin của trung tâm nghiên cứu cây trồng cạn
quốc tế đã chỉ ra rằng: Nếu 1 nguời bị nhiễm 1 lượng từ 200 - 300 ppb thì bắt đầu
ủ bệnh (N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
Bệnh được phát hiện đầu tiên tại nước Anh vào năm 1960 và trở nên phổ biến
ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới (N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
A.flavus xâm nhiễm và phát triển sớm trên cây lạc còn non, trên củ và hạt
lạc ở trong đất trước và sau thu hoạch, ở trong kho bảo quản làm cho lạc bị mốc
vàng và thối, hạt lạc bị biến màu và giảm trọng lượng so với hạt khoẻ. Là loại
nấm hoại sinh, tồn tại trong đất, trên tàn dư cây trồng, A.flavus có khả năng cạnh
tranh với các sinh vật rất khác và tấn công vào củ lạc khi độ ẩm trong đất thấp
(N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các loài trong 3 nhóm
trên không chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả các sản
phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 loài
Aspergilus, 9 loài Fusarium và 18 loài Penicilium có khả năng sinh độc tố và



6
những hợp chất thứ cấp khác. Khi dùng phương pháp agar plug và phương pháp
HPLC người ta đã xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên (Kulwant
Singh, 1991) [22]. Điển hình là các loài thuộc nhóm Aspegillus sp., chúng có thể
sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi.
1.1.1.1. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh
Theo D.J. Allen và J.M. Lenne (1998), bệnh héo rũ gốc mốc đen được
phát hiện lần đầu tiên tại Sumatra vào năm 1926, nhưng thực tế loài nấm gây
bệnh này đã được ghi nhận từ những năm 1920, gây biến dạng mầm củ và biến
màu vỏ lạc, hạt lạc [20]. Theo N. Kokalis Burelle (1997) [24], ở Châu Á, bệnh
được ghi nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980.
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm A.niger đến nay vẫn là một bệnh quan
trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt hại
về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá,
thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở mức trên
dưới 1% [20], [22], [25].
Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây con
trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh
thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi hạt nảy
mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát mặt đất làm cho
biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị héo rũ, chết khô.
Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất gây bệnh héo rũ lạc đồng thời là
loài nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999) [21]. Trên thế giới, đã có rất
nhiều những nghiên cứu về nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây
hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn
được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài
ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại
enzyme của ngành công nghệ chế biến [18], [24].
Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan



7
trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 - 10%. Nếu nhiễm
trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết
tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ
đầu những năm 1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ ngân bị cấm và
nó đã trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980 [26], [27] .
A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên
tới 90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong điều
kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương
cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như rễ
quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa
độc tố [21].
1.1.1.2. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng
suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80% . Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn thất do
bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
Theo [19], nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất
rộng, chúng có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ
giới. Chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc nhóm cây một lá
mầm và hai lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu đỗ, bầu bí và một số
rau trồng luân canh với cây họ đậu.
Sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình
thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành màu
nâu, có thể hình tròn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [25]. Hạch
nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R, 1974).
Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme
phân huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao 30 0C
(Mc.Carter S.M, 1993). Nấm sản sinh một lượng lớn axit oxalic gây biến mầu

trên hạt lạc và gây ra những điểm chết hoại của lá ở giai đoạn đầu khi bệnh mới
phát triển.


8
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30 0 C và ẩm độ cao.
Bệnh lan truyền qua đất, qua hạt giống. Sự phát sinh, phát triển của bệnh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Sự tác động qua lại của các chất khoáng, độ pH đất và kỹ thuật
trồng trọt đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh [28].
1.1.1.3. Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp.
Nấm Fusarium sp. có mặt nhiều ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Trong
17 loài Fusarium sp. đã được phân lập từ đất trồng lạc, chỉ có 6 loài gây bệnh
cho lạc (Kokalis N. et al., 1984) [24].
Theo Burgess (1983- 1985) khi nghiên cứu về độc tố của nấm Fusarium
oxysporum cho thấy chỉ có một số ít loài nấm có khả năng gây độc như Fusarium
compactum là loại nấm hoại sinh nhưng sản sinh ra hàm lượng độc tố cao thuộc
nhóm Trichothecene (Wing et al, 1993).
Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ dưới
lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng,
chóp rễ bị hoá nâu, dẫn đến bị thối khô do F. solani. Khi cây đã trưởng thành F.
oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến
sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [24].
Trên quả lạc, nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm cho vỏ
quả xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F. solani và nấm
F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm
Fusarium sp. có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành
nhiều bào tử phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo
vàng do nấm Fusarium sp. chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả
cao [31].
Ngoài ra có thể xử lý đất bằng hóa chất Mentansdum hoặc phun Bavistin

khi bệnh xuất hiện cũng có tác dụng ngăn ngừa bệnh phát sinh.
1.1.1.4. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra tương
đối nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam nước Mỹ, lở
cổ rễ lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia (Mỹ) thiệt hại do


9
bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N. et al., 1997) [24].
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic,
pectinolitic và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt
làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này
xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [24].
Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm
cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ
thân cây hơi bị nứt.
Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô
cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những
dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất
(Kokalis N. et al., 1997) [24].
Nấm Rhizoctonia solani là một trong những loài nấm có nguồn gốc trong đất
quan trọng, có phạm vi ký chủ rất rộng với những triệu chứng gây hại phong phú
trên những bộ phận khác nhau của cây trồng. Rhizoctonia solani được phát hiện lần
đầu tiên trên cây khoai tây ở Châu Âu và được Kulh mô tả chi tiết năm 1858.
Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani còn có khả
năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, R. solani có khả
năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30%
(Kokalis N. et al., 1997) [24].
1.1.2. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Lá là bộ phận giữ chức năng quang hợp của cây. Bệnh hại trên lá làm

giảm diện tích quang hợp do tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá. Tùy nơi,
tùy từng thời điểm mà bệnh hại lá có thể làm giảm từ 10-50% năng suất.
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ
sắt, v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới.
1.1.2.1. Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola Hori)
Bệnh xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm
Cercospora personata Ellis (D.Mc Donald, 1985). Bệnh đốm nâu chủ yếu gây


10
hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống cuống lá, cành và thân.
Mặt lá vết bệnh có dạng gần tròn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối.
Xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử được sinh ra
nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới [30]. Trong quá trình xâm nhiễm gây
hại nấm Cercospora arachidicola còn sản sinh độc tố Cercospora ức chế sự hoạt
động của lá làm lá già cỗi, chóng tàn và khô rụng sớm.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đôi khi
bào tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinh có
thể lan truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ để nấm hình thành bào tử là 25-310 C.
1.1.2.2. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Berk & Curtis)
Ở Ấn độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất từ 20 - 70% tuỳ theo
từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan năng suất giảm 27
- 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59% (Ehouliang, 1987) [31].
Bệnh trở nên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh gỉ
sắt. Vết bệnh của bệnh đốm nâu gây ra có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành
ở mặt trên của lá, vết bệnh của bệnh đốm đen không có quầng vàng, bào tử phân
sinh hình thành ở mặt dưới của lá. Đôi khi vết bệnh có thể nhầm lẫn với vết
thương do cây bị ngộ độc thuốc hóa học.
Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương
đối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc.

Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và Nam
Carolina đã có kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và đặt tên là
Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành Cercospora
personata [28].
Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh đốm
nâu nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng
trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng suất thất
thu thường lên tới 50% [21].
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây lạc


11
như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Nấm cũng sản sinh ra độc tố
Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng rụng lá sớm. Trong giai
đoạn sinh sản hữu tính, nấm tạo quả thể bầu. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông
của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh.
1.1.2.3. Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg
Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50% năng suất, khi kết hợp với bệnh đốm
đen có thể gây thiệt hại tới 70% năng suất đôi khi thất thu hoàn toàn (N- Kokalis
et al., 1984).
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929) và
làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên tất cả
các bộ phận trên mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu
vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt [19].
Bào tử nảy mầm tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ: 29 - 31 0C, 75 78%. Trong điều kiện nhiệt độ ánh sáng yếu hạ bào tử phát triển thuận lợi nhất,
nước đọng lại trên lá bệnh dễ dàng lây lan. Thời gian ủ bệnh thường 7-20 ngày
phụ thuộc vào môi trường và giống lạc. Những cơn mưa đứt quãng với ẩm độ
tương đối trên 87% và nhiệt độ 23-24 0C trong nhiều ngày là điều kiện thuận lợi
cho dịch hại phát triển. Sau khi thời tiết trở nên khô hanh nhiệt độ trên 26 0C, ẩm
độ tương đối dưới 75% sẽ làm giảm mức độ gây bệnh. Nấm Puccinia arachidis

không qua đông trên tàn dư cây trồng.
Bệnh thường gây chết hoại và làm lá khô đi mà không rụng xuống. Tuy
nhiên, những lá bệnh như vậy cũng coi như bị rụng bởi nó không còn tác dụng
cho cây nữa [19].
1.1.3. Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại
Biện pháp sinh học là trung tâm của hệ thống các biện pháp trong phòng
trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. Sử dụng các sinh vật đối kháng là
một trong những hướng chính của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng.
Năm 1957, ở Hà Lan lần đầu tiên người ta phát hiện ra hoạt động đối kháng
của cây cúc vạn thọ đối với tuyến trùng gây tổn thương rễ hại cây trồng.
Ở Nhật Bản, qua nhiều thử nghiệm ứng dụng cây cúc vạn thọ trong phòng


12
trừ tuyến trùng hại rễ cây trồng đều cho kết quả tốt. Đây được coi như là một biện
pháp phòng trừ tuyến trùng lý tưởng trong sản xuất nông nghiệp bền vững và được
áp dụng như một thói quen ở nhiều vùng sản xuất rau của Nhật Bản [29].
Một số loại cây khác như yến mạch, cỏ guinea,... cũng được sử dụng để trừ
tuyến trùng gây tổn thương rễ và tuyến trùng nốt sần nhờ tính đối kháng của chúng.
Năm 2001, nhóm tác giả của trường Đại học Kampus Bukin Jimbaran Indonesia đã phát hiện ra rễ gừng và lá đu đủ có tác dụng hạn chế sự phát triển
của nấm Ceratocystis sp. gây thối quả. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát
triển của nấm Ceratocystis sp. trên môi trường PDA (Potato dextrose agar) có bổ
sung 5% dịch chiết thô sẽ giảm 92,5% (đối với dịch chiết là rễ gừng), giảm
73,3% (đối với dịch chiết là lá đu đủ). Sự phát triển của nấm Ceratocystis sp.
cũng bị giảm rõ ràng khi ta cấy dịch chiết trên vào thịt quả trước sự xuất hiện của
nấm. Điều này đã làm tăng thời hạn sử dụng của quả lên rất nhiều kể cả trong
điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân tạo (Dewa N.S. et al., 2001).
Năm 2001 - 2002, Viện Nghiên cứu bệnh hại hạt giống ở Đan Mạch đã có một số
kết quả nghiên cứu sử dụng tinh dầu thực vật để xử lý hạt giống cho kết quả tốt.
* Chiết xuất từ củ tỏi:

Tỏi có 3 hoạt chất chính: allicin, liallyl sulfide và ajoene
Fitonxit là chất đề kháng do cây trồng sản sinh ra có tác dụng tiêu diệt
vi sinh vật gây bệnh. Các chất fitonxit được nghiên cứu ứng dụng là củ hành,
tỏi, rau ngải. Trước đây đã dùng nước hành, tỏi để xử lý hạt giống ngô, cà
chua có tác dụng diệt nấm, vi khuẩn nên tỷ lệ phát bệnh từ hạt giống giảm đi
rất nhiều [30].
Năm 1858, nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã chứng minh được công
dụng diệt vi khuẩn của tỏi.
Trong tép tỏi tươi, các hợp chất sulfur là quan trọng nhất, có tỷ lệ cao nhất
trong các loại rau quả (3,2%). Khi tép tỏi còn nguyên, alliin (một hợp chất sulfur)
và men allinase có lượng tương đương nhau. Khi giã nát củ tỏi, một phản ứng
cực mạnh, tức thì giữa alliin và allinase sản sinh ra Allicin là một chất không
bền, khi tiếp xúc với không khí sẽ được chuyển hóa thành diallyl disulfide,


13
vinydithiin, afoene là những chất có khả năng diệt khuẩn, nấm, v.v...
Năm 1944, nhà hóa học Chester J. Cavallito đã phân tích được hóa chất
chính trong tỏi có công dụng như thuốc kháng sinh. Đó là chất Allicin, chỉ có
trong tỏi chưa nấu hay chế hóa. Kháng sinh này mạnh bằng 1/5 thuốc Penicilin
và 1/10 thuốc Tetracycline, có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, xua đuổi hoặc
tiêu diệt nhiều sâu bọ, ký sinh trùng, nấm độc và vài loại siêu vi trùng. Nước tỏi
pha loãng 125.000 lần vẫn có dấu hiệu ức chế nhiều loại vi trùng gram âm và
gram dương như: staphylococcus, streptococcus, samonella, V. cholerae, B.
dysenteriae, mycobacterium tuberculosis. Tỏi cũng ức chế sự phát triển của nhiều
loại siêu vi như: trái rạ, bại liệt, cúm và một số loại nấm gây bệnh ở da.
Theo nhiều nghiên cứu, Allicin có tác dụng ức chế sinh trưởng vi khuẩn
nhiều hơn là tiêu diệt chúng. Nói một cách khác, chất này không giết vi khuẩn đã
có sẵn mà ngăn chặn sự sinh sôi, tăng trưởng và như vậy có thể ngừa bệnh, nâng
cao tính miễn dịch, làm bệnh mau lành [30].

Tỏi không chỉ có tác dụng kháng sinh, tác dụng trên hệ tim mạch mà còn
có hiệu lực trên tế bào ung thư. Những nghiên cứu của Trung Quốc và Ý được
phổ biến trong tạp chí British Journal of Cancer số tháng 3/1993 cũng cho biết,
tỏi có nhiều hoạt chất có thể ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại ung thư.
Nghiên cứu tại Brazil năm 1982 đã chứng minh rằng nước tinh chất của
tỏi có thể chữa được nhiều bệnh nhiễm độc bao tử, do thức ăn có lẫn vi khuẩn,
nhất là loại Salmonella. Các nghiên cứu tại Đại Học California ở Davis cũng
đưa đến kết luận tương tự. Ngoài ra, tỏi cũng được dùng rất công hiệu để trị
bệnh sán lãi, giun kim, các bệnh nấm ngoài da. Một nhà nghiên cứu đã hào
hứng tuyên bố rằng “ Tỏi có tác dụng rộng rãi hơn bất cứ loại kháng sinh nào
hiện có. Nó có thể diệt vi trùng, nấm độc, siêu vi trùng, ký sinh trùng lại rẻ
tiền hơn, an toàn hơn vì không có tác dụng phụ và không gây ra quen thuốc ở
vi trùng”. Giáo sư Arthur Vitaaen, đoạt giải Nobel, cũng đồng ý như vậy. Do
đó ta không lấy làm lạ là trong thế chiến thứ nhất, các bác sĩ Anh quốc đã
dùng tỏi để chữa vết thương độc. Thực tế ra, tỏi được dùng với những nhiễm


14
độc nhẹ, không nguy hiểm tới tính mạng chứ nhiễm trùng cấp tính mà lại trầm
trọng thì kháng sinh vẫn công hiệu hơn và tác dụng mau hơn. Tuy vậy, những
tác dụng của nó là vô cùng to lớn [30].

Chất Alliin trong củ tỏi
Alliin biến thành
Allicin khi bị nghiền
nát hay bị cắt

* Chiết xuất từ củ gừng:
Củ gừng có tác dụng điều hòa miễn dịch. Trong gừng có nhiều tinh dầu,
trong đó có jamical có tính diệt nấm và mecin có tính diệt khuẩn. Giáo sư Takin

trong nhóm nghiên cứu cho biết: chúng tôi tin rằng, gừng có thể kiềm chế hai
loại nấm gây nên hiện tượng sưng tấy và đau đớn khi khớp bị viêm [8].
Ngoài ra, các nhà khoa học Ðức đã phát hiện thấy, nước gừng có khả
năng ức chế sự sinh sản của tế bào ung thư và làm giảm bớt các tác dụng phụ của
các thứ thuốc chống ung thư. Các chuyên gia Philipinnes phát hiện thấy trong
gừng có các chất zingiberol, zingiberen, aldehyde... có tác dụng tiêu viêm, giảm
đau và diệt khuẩn. Các chuyên gia Hà Lan phát hiện thấy trong gừng có những
chất tác dụng giống như thuốc kháng sinh và tác dụng của chúng rõ rệt trong việc
diệt trừ một số loài nấm và vi khuẩn [8].
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Thành phần bệnh hại hạt giống
Tập đoàn bệnh hại lạc ở Việt Nam khá phong phú với khoảng hơn 30 loại
bệnh với mức độ gây hại khác nhau, trong đó có khoảng 10 bệnh được xác định là
phổ biến như: Bệnh héo xanh vi khuẩn, đốm đen, gỉ sắt, đốm nâu, thối đen, lở cổ


×