BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________ __
[
LÊ PHÚ THẮNG
Mét sè gi¶i ph¸p qu¶n lý C«ng t¸c
chñ nhiÖm líp ë c¸c tr êng phæ th«ng
d©n téc néi tró trung ¬ng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS PHAN QUỐC LÂM
VINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Quốc Lâm, người thầy đã hết
lòng giúp đỡ em hoàn thành luận văn có kết quả.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy
giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa trường Đại học Vinh đã
tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập,
nghiên cứu, hoàn thành chương trình học tập của khoá học.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong Hội
đồng bảo vệ luận văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục - khóa 16 đã
đọc và đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Cục
Nhà giáo và Cán bộ Quản lý giáo dục, Vụ Giáo dục Dân tộc, Tạp chí Giáo
dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo; Ban Giám hiệu và cán bộ, giáo viên các nhà
trường: Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Hữu Nghị T78 và Hữu Nghị 80 đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể anh chị em lớp cao học khoá 16
chuyên ngành Quản lý giáo dục, bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn vẫn còn những khiếm
khuyết cả về nội dung và hình thức trình bày. Rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp.
Vinh, tháng 8 năm 2010
Tác giả
Lê Phú Thắng
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBQL
CH XHCN
CH DCND
ĐH
ĐHQG
ĐHSP
ĐTB
GD & ĐT
GVCN
KT – XH
NXB
PGS.TS
PT DTNT
QLGD
THCS
THPT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ Quản lý
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Đại học
Đại học Quốc gia
Đại học sư phạm
Điểm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Phổ thông Dân tộc nội trú
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI - thế kỉ của văn minh trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, ở đó
sức mạnh của nền kinh tế - xã hội phải bắt nguồn từ chính tiềm năng con
người, lấy việc phát huy nguồn lực người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi phải có sự chăm
lo phát triển toàn diện, chú ý phát huy tiềm năng con người trên các bình diện
tinh thần, trí tuệ, đạo đức và thể chất. Có như vậy mới có nguồn nhân lực thế
hệ trẻ – những người sẽ là lực lượng sản xuất cơ bản, trực tiếp cho xã hội
tương lai đáp ứng được các yêu cầu phát triển và tiến bộ xã hội. Trong sự phát
triển con người, giáo dục có vai trò quan trọng. Nhà trường phải có trách
nhiệm chuẩn bị cho thế hệ trẻ những hành trang cơ bản cho cuộc sống tương
lai. Trong sự nghiệp thực thi nhiệm vụ đó, đội ngũ giáo viên – lực lượng nòng
cốt của sự nghiệp trồng người, trong đó có GVCN lớp có vai trò hết sức quan
trọng. Giáo dục một thế hệ mới cho tương lai là vinh dự và trách nhiệm nặng
nề của người giáo viên mà GVCN có vai trò đặc biệt bởi vì xét theo chức
năng là người “tổ chức thực hiện mọi quá trình giáo dục”. Hoạt động của
GVCN lớp về bản chất là một trong những hoạt động sáng tạo mang tính nghệ
thuật sư phạm trong quá trình dạy học và giáo dục toàn vẹn.
Đối với giáo dục phổ thông, người GVCN cần có vai trò và vị trí quan
trọng. Chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động giáo dục chủ yếu trong
các nhà trường. GVCN là người trực tiếp quản lý và giúp học sinh tổ chức
học tập, rèn luyện nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo đề ra. Người giáo viên làm
công tác chủ nhiệm vừa đóng vai trò người thầy giáo, vừa đóng vai trò quản
lý hành chính Nhà nước. GVCN cũng là người đại diện cho quyền lợi của tập
thể lớp, là cầu nối giữa tập thể lớp với Ban giám hiệu, các phòng, ban, tổ chức
đoàn thể xã hội trong nhà trường. Trên hết, GVCN là người đóng vai trò chủ
chốt trong công tác giáo dục học sinh trong nhà trường. Vì vậy, để công tác
2
chủ nhiệm lớp trong các nhà trường đạt hiệu quả cao, bên cạnh sự nỗ lực của
đội ngũ GVCN thì cần phải có sự quan tâm tổ chức quản lý và chỉ đạo của
Ban giám hiệu nhà trường.
Ở các trường PT DTNT Trung ương – thuộc hệ thống trường chuyên
biệt, đối tượng học sinh trong các nhà trường chủ yếu là người dân tộc thiểu
số, mọi hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt hàng ngày của học sinh đều
diễn ra ngay tại trường. Nhà trường không chỉ làm nhiệm vụ của một cơ sở
đào tạo phổ thông bình thường bên ngoài mà còn phải đảm đương việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và đặc biệt là quản lý giáo dục học sinh.
Người giáo viên có vai trò đặc biệt và có tác động to lớn không gì thay
thế được trong quá trình giáo dục học sinh. Nhận thức rõ vai trò đó và ý nghĩa
đó của công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT DTNT Trung ương, vì vậy các
Ban giám hiệu cũng đã quan tâm tới người giáo viên và công tác chủ nhiệm
lớp. Sự quan tâm này đã thu được những kết quả nhất định, hoạt động chủ
nhiệm lớp ở các trường đã đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học
sinh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và hiệu quả của nó vẫn chưa được như
mong muốn. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
quan trọng công tác quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường chưa có
những giải pháp đồng bộ, khoa học và chưa thật sự phù hợp với sự thay đổi
của hiện thực cuộc sống nhà trường. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp
quản lý công tác GVCN lớp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế ở các
trường PT DTNT là một yêu cầu cấp thiết.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông Dân tộc nội trú Trung ương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường PT DTNT Trung ương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường PT DTNT.
3
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường PT DTNT
Trung ương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì có thể nâng cao được hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
GVCN ở các trường PT DTNT Trung ương.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất và thăm dò tính khả thi một số giải pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường PT DTNT Trung ương.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn và thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi các giải
pháp đề xuất ở 3 trường PT DTNT Trung ương: Trường phổ thông Vùng cao
Việt Bắc, Trường Hữu Nghị T78 và Trường Hữu Nghị 80 ( khối đào tạo
THPT).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, các văn
bản pháp lý của Ngành và các đề tài, luận án, các tài liệu có liên quan chặt chẽ
đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường PT DTNT Trung ương.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra về công tác quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp, các hoạt động có liên quan tới quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
các trường PT DTNT Trung ương.
4
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết các kinh
nghiệm về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp từ thực tiễn công tác mà bản thân
đã và đang tiến hành ở tại đơn vị công tác.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thăm dò tính khả thi của các giải
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được về mặt đinh
lượng.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý và quản lý công tác chủ nhiệm
trong nhà trường.
- Phát hiện thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT
DTNT trực thuộc Bộ GD & ĐT.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt
động chủ nhiệm lớp các trường PT DTNT.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể ứng dụng cho:
+ Cán bộ quản lý các trường PT DTNT.
+ GVCN ở các nhà trường.
+ Các trường sư phạm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường PT DTNT Trung ương.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Từ rất lâu, công tác quản lý luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu nhằm: Tổng kết kinh nghiệm, tìm ra quy luật vận động
cùng các nguyên tắc hoạt động để đạt được mục đích nâng cao hiệu quả quản
lý. Trong tiến trình xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước, các vấn đề về
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng càng được chú ý, trở thành
một chủ đề thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà cả các
nhà lãnh đạo, nhà quản lý cũng rất quan tâm, tìm hiểu và khai thác triệt để.
Trong tổng thể công tác QLGD, quản lý nhà trường nói chung và quản
lý nhà trường phổ thông hiện nay, bên cạnh quản lý dạy học thì quản lý công
tác chủ nhiệm lớp có tầm quan trọng đặc biệt để các nhà trường đảm bảo
được mục tiêu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng dạy và học hướng tới
đào tạo, bồi dưỡng được thế hệ - nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về lý
luận quản lý trường học, quản lý các hoạt động giáo dục nói chung trong đó
đáng chú ý là: “Khoa học quản lý nhà trường” của Nguyễn Văn Lê ( NXB
Thành phố Hồ Chí Minh, 1984); “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý
( NXB thống kê Hà Nội,1999 ); “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường”
của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học Huế, 2007); “Một số biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên” của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, PGS.TS Thái Văn Thành (Tạp chí
Giáo dục, số 43 tháng 11/2002) ... đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp cũng đã
có những công trình, đề tài nghiên cứu, đó là: “Một số biện pháp tăng cường
quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường
THPT tỉnh Bắc Ninh” luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Khắc Hiền (ĐHSP Hà
6
Nội, 2005); “Trí tuệ xúc cảm của giáo viên chủ nhiệm lớp THCS ” Luận án
Tiến sĩ của Nguyễn Thị Dung (Viện Khoa học Giáo dục, 2008); “Phương
pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm trường THPT ” của Hà Nhật Thăng
( NXB ĐHQG Hà Nội, 2000 ) và đặc biệt tại Hội thảo bàn về công tác chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông do Bộ GD & ĐT tổ chức vào tháng 8/2010 vừa
qua có nhiều bài viết của các nhà khoa học và các nhà QLGD có giá trị, đó là:
“Nâng cao chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay” của PGS. TS Bùi Văn
Quân; “Một vài điểm mới trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”
của PGS. TS Hà Nhật Thăng; “Phương hướng nâng cao năng lực giáo dục
cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thôn ” của PGS. TS
Nguyễn Dục Quang; “Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông quan
niệm và một số kiến giải” của PGS.TS Đặng Quốc Bảo; “Sứ mệnh và vai trò
của giáo viên chủ nhiệm” của PGS.TS Mạc Văn Trang; “Nâng cao năng lực
làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên” của PGS.TS Nguyễn Văn Khôi ;
“Giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh” của
Hoàng Thị Nga ... (Kỉ yếu Hội thảo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, tháng 8 –
2010). v.v...
Tuy đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về xây dựng các giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục, quản lý nhà trường nói chung và công tác
chủ nhiệm lớp, quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT nói riêng,
dưới các hình thức khác nhau, nhưng đối với các trường PT DTNT Trung
ương – đơn vị giáo dục chuyên biệt trực thuộc Bộ GD & ĐT thì chưa có một
công trình nào đi vào nghiên cứu và xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp. Do vậy việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt
động chủ nhiệm lớp ở các trường PT DTNT Trung ương có ý nghĩa quan
trọng về mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường PT DTNT, góp phần đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp phát triển
giáo dục đào tạo.
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm không giống nhau về khái niệm quản lý:
- Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên
kết thống nhất giữa cái chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm kinh tế của F.Taylor (1856 – 1915): “Quản lý là cải
tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc và quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất, để đạt được hiệu quả ”.
- Theo quan điểm chính trị - xã hội học, quản lý là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù
hợp. Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội chậm phát
triển hoặc rối ren.
- Theo C. Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội
hoá lao động . Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội
đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều
khiển con người). Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu
vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” ( C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, T.23, trang 480).
- Dưới góc độ hành động, quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển,
điều hành. Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. Chúng ta có thể
hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
8
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong một tổ chức, một nhóm để đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành mục tiêu
chung của tổ chức, của nhóm. Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra
thông qua việc điều khiển, phối hợp, chỉ huy hoạt động của người khác.
Qua các lý giải và khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hưóng dẫn
các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích,
ý tưởng của nhà quản lý.
Hoạt động quản lý gồm hai bộ phận cấu thành: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người lập nên.
Khách thể quản lý có thể là ngưòi, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:
Trường học, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, môi trường ... , cũng có thể là
những vật trừu tượng: nội quy, quy chế, luật lệ ... . Cũng có khi khách thể là
người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới
thấp hơn.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ
trợ lẫn nhau. “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý”. Trong quản
lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động
nhằm đạt tới mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức
và lao đông.
Xét dưới góc độ điều khiển học, hành động quản lý chính là qua trình
điều khiển, sắp xếp tác động làm đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ lộn
xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý. Muốn phát huy tiềm
năng của đối tượng quản lý (đặc biệt là con người) thì phải có cơ chế quản lý
9
đúng. Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể và khách thể quản lý được thực hiện.
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối
tượng quản lý phát triển thì phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm lớp xuất hiện từ rất sớm.
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, lớp học là đơn vị cơ
bản được thành lập để nhà trường tiến hành tổ chức giảng dạy và giáo dục học
sinh. Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục chia theo lớp được hình thành từ
thế kỉ XVI do Comexki đề xướng. Để quản lý lớp học nhà trường cử những
giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng lựa
chọn thường là giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh,
được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học
xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Như vậy khi nói đến GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò và chức năng
của người làm công tác chủ nhiệm lớp, còn nói công tác chủ nhiệm lớp là đề
cập đến nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN phải làm, cần làm và
nên làm.
GVCN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển các
học sinh của lớp chủ nhiệm, bởi vì:
Trong nhà trường GVCN là một thành viên của Hội đồng sư phạm, là
người được giao quyền thay mặt cho hiệu trưởng, Hội đồng sư phạm và cả
cha mẹ học sinh quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh
lớp mình phụ trách, là người tổ chức lớp thực hiện các chủ trương, kế hoạch
của nhà trường.
Đối với học sinh, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi
nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và
các mối quan hệ ứng xử của các thành viên trong lớp phụ trách dựa trên đội
ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn và tính tự giác của các học sinh.
10
Trong quan hệ với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường để phát
triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Xem xét về chức năng của GVCN, nhìn một cách tổng thể GVCN vừa
có chức năng lãnh đạo, tổ chức và quản lý, các chức năng này được tích hợp
hài hoà ở người GVCN. Người GVCN thực hiện chức năng quản lý khi đại
diện cho hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương kế hoạch
chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho
sự phát triển của học sinh trong lớp với tư cách là người đứng đầu tập thể lớp,
lãnh đạo tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện thực sự.
Nhiệm vụ và các nội dung công việc cần phải làm của GVCN để hoàn
thành được mục tiêu giáo dục đề ra. Theo quy định tại điều lệ trường THPT
của Bộ GD & ĐT, GVCN có nhiệm vụ:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đôi tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Công tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội có liên quan trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề
nghị việc: khen thưởng, kỉ luật học sinh; lên lớp thẳng hay ở lại lớp; kiểm
tra lại, rèn luyện thêm của học sinh và hoàn thành hồ sơ sổ điểm, học bạ
học sinh.
- Báo cáo thường kì và đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay thì nội dung công tác của GVCN khá đa
dạng. Người GVCN phải:
- Quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục của
Đảng, Nhà nước, đồng thời phải nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ
thông, mục tiêu giáo dục của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương trình
hoạt động của nhà trường trong năm học và ở từng kì học để vận dụng vào
việc tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
11
- Thu thập và xử lí thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây dựng hồ
sơ học sinh, kế họach phát triển tập thể.
- Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ mà nhà
trường giao cho.
- Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, vì để có thể giáo dục và
phát triển toàn diện từng học sinh thì tất yếu GVCN phải xây dựng và phát
triển tập thể lớp, phải đưa tập thể lớp từ trạng thái ban đầu lên một trạng thái
phát triển cao hơn.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục với hình thức đa dạng, phù hợp với
mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của học sinh về các
mặt giáo dục.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây
dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh.
- Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh.
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường là một trong những
hoạt động rất quan trọng, thường xuyên với hai nội dung chủ yếu :
+ Quản lý đội ngũ GVCN lớp .
+ Quản lý các hoạt động của chủ nhiệm lớp .
Hoạt động quản lý trong nhà trường cũng như các hoạt động quản lý
khác đều được dựa trên những chức năng cơ bản của quản lý đó là: Xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Đối với việc quản lý đội ngũ GVCN lớp, phải căn cứ vào kế hoạch
tuyển sinh, tập thể học sinh để lựa chọn được đội ngũ GVCN lớp sao cho
công tác chủ nhiệm hiệu quả nhất. Việc lựa chọn GVCN thường dựa trên
phẩm chất, năng lực làm việc của giáo viên. Để việc lựa chọn đúng đắn, hiệu
trưởng nhà trường cần:
12
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể như nắm bắt thông tin, bàn bạc trong hội
đồng nhà trường rồi đưa ra dự kiến đội ngũ GVCN.
+ Thông qua dự kiến để lắng nghe ý kiến phản hồi từ nhiều bộ phận,
nhiều góc cạnh khác nhau.
+ Dựa trên ý kiến phản hồi và tình hình thực tế, mục tiêu đề ra, hiệu
trưởng sẽ tiến hành kiểm tra thông tin, điều chỉnh danh sách đội ngũ GVCN .
+ Đưa ra quyết định về danh sách GVCN lớp .
- Đối với việc quản lý các hoạt động của chủ nhiệm, cần phải:
+ Triển khai cho GVCN học tập về quyền lợi và nghĩa vụ của GVCN.
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm chung cho cả năm học, kì học.
+ Công bố kế hoạch, hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện nội dung kế hoạch.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của GVCN.
Tóm lại, từ phân tích trên có thể hiểu: quản lý công tác chủ nhiệm lớp
chính là quản lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm và quản lý những
công việc mà người GVCN nên và cần phải làm để phát triển tập thể lớp chủ
nhiệm.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.4.1. Giải pháp
Theo đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin (2009), thì giải
pháp có nghĩa là: “Định hướng mục tiêu về cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể ”.
Giải pháp là những định hướng cụ thể để phát huy những mặt mạnh,
khắc phục những tồn tại, yếu kém, đồng thời đề xuất kiến nghị với các cấp
lãnh đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hệ thống các cách thức tổ
chức điều khiển hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
13
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp thực chất là đưa
ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động quản lý công tác
chủ nhiệm lớp.
Để xác định và đề xuất các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có
thể đi từ những hướng khác nhau.
Với vấn đề nghiên cứu này, các giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở
nhằm đạt tới mục đích của quản lý công tác chủ nhiệm ở trường PT DTNT là
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động công tác chủ nhiệm lớp. Để giải
quyết vấn đề này sẽ phải xác định được các giải pháp cụ thể. Những giải pháp
này sẽ tác động đến những khía cạnh khác nhau của công tác chủ nhiệm lớp
và tạo ra sự thay đổi theo mục tiêu đã xác định. Gồm có các giải pháp sau:
- Giải pháp xây dựng và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
GVCN lớp. Bao gồm từ lựa chọn, bố trí giáo viên cho tới việc quản lý về chất
lượng, bồi dưỡng nâng cao về mọi mặt cho đội ngũ giáo viên làm công tác
chủ nhiệm lớp.
- Giải pháp tăng cường một số biện pháp nhằm hỗ trợ công tác chủ
nhiệm lớp.
- Giải pháp xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp.
- Giải pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ GVCN lớp.
Các giải pháp được xác định nêu trên có phạm vi tác động rộng, bao
quát, nó chứa đựng các chức năng của quản lý.
Ngoài ra có thể xác định các giải pháp theo hướng căn cứ vào nội dung
của công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, sẽ có các nhóm giải pháp:
- Giải pháp quản lý đội ngũ GVCN: quản lý về số lượng, chất lượng,
việc tăng cường, phát triển năng lực ... cho đội ngũ GVCN.
- Giải pháp quản lý hoạt động của GVCN: nội dung công việc mà
GVCN nên và cần phải làm.
Với việc xác định các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm nêu trên,
có thể thấy các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT
14
DTNT Trung ương khá đa dạng, phong phú. Việc xác định cụ thể và sử dụng
các giải pháp này tùy thuộc vào điều kiện của tổ chức và thực trạng công tác
chủ nhiệm lớp ở các nhà trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các giải pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở các trường PT DTNT Trung ương về cơ bản sẽ được xác
định theo các định hướng phân tích ở trên. Như vậy, có thể quan niệm: Giải
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT DTNT Trung ương là
các hoạt động cụ thể được chủ thể quản lý sử dụng nhằm tác động đến các
hoạt động chủ nhiệm lớp nhằm đạt tới mục tiêu là giải quyết những vấn đề tồn
tại và nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
1.3. Trường PT DTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, mục tiêu và vai trò của trường PT DTNT
Theo điều lệ trường trung học và quy chế hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú: Trường PT DTNT là loại hình trường chuyên biệt nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà nước thành lập trường PT DTNT nhằm đào tạo các bậc học cho
đối tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện KT - XH khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
các vùng.
Trường PT DTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KTXH và cũng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về tính chất trường PT DTNT là loại trường chuyên biệt mang tính phổ
thông, dân tộc và nội trú.
Trường PT DTNT ngoài việc được hưởng các chính sách ưu tiên đầu tư
về cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách còn được ưu tiên trong lựa chọn cán
bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo vịêc nuôi dạy học sinh đồng thời CBQL,
giáo viên, nhân viên và học sinh của trường được hưởng chính sách ưư đãi
theo quy định của Nhà nước. Ví dụ: Về cơ sở vật chất trang thiết bị của
trường PT DTNT theo quy định được đầu tư như các trường chuẩn quốc gia,
ngoài ra còn được đầu tư: khu nhà ở nội trú, nhà ăn cho học sinh, nhà công vụ
15
cho giáo viên, nhà sinh hoạt, giáo dục văn hoá dân tộc với các trang thiết bị
kèm theo và hệ thống phòng học, trang thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy
nghề phổ thông.
1.3.2. Nhiệm vụ của trường PT DTNT
Trường PT DTNT ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ như các trường
phổ thông bình thường khác theo quy định của Điều lệ trung học còn phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm.
- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề
nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt
nghiệp.
- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh phổ thông
dân tộc nội trú..
- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.3.3. Hệ thống trường PT DTNT
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT mà Bộ GD
& ĐT đã ban hành, hệ thống trường PT DTNT gồm có:
- Trường PT DTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS được được thành lập
tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc (Trong trường hợp cần thiết để
tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện KT - XH đặc
biệt khó khăn, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể giao cho trường PT DTNT cấp
huyện đào tạo cả cấp THPT).
- Trường PT DTNT cấp tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
16
- Trường PT DTNT trực thuộc Bộ đào tạo cấp THPT và khi cần thiết có
thể đào tạo dự bị đại học.
1.4. Một số vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT
DTNT
1.4.1. Mục đích quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT DTNT
Mục đích của việc quản lý công tác chủ nhiệm ở các nhà trường nói
chung và ở trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng về cơ bản đều có điểm
chung là để nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý. Qua đó để nắm bắt,
đánh giá tình hình công tác chủ nhiệm lớp và các vấn đề có liên quan đến hoạt
động này hoạt động này, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời và đề ra các, biện
pháp, giải tác động trở lại hoạt động chủ nhiệm lớp khắc phục những hạn chế,
sai sót nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp nhằm đạt tới mục tiêu hoàn
thành nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Quản lý công tác chủ nhiệm tốt, hoạt động chủ nhiệm trong nhà trường
luôn đạt hiệu quả sẽ thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường. Điều này càng rõ ở các trường PT DTNT, bởi vì đối tượng học sinh là
người dân tộc thiểu số, mọi sinh hoạt, học tập đều diễn ra trong “ nội trú ”. Về
cơ bản học sinh chịu sự tác động giáo dục hoàn toàn của nhà trường, do đó
vai trò của GVCN rất quan trọng và công tác chủ nhiệm có ý nghĩa rất lớn đối
với việc tu dưỡng và học tập của học sinh.
Ở một khía cạnh cụ thể khác thì quản lý công tác chủ nhiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú còn giúp cho nhà trường triển khai tốt hơn các mặt
công tác khác, như: tổ chức các hoạt động quản lý nội trú, tổ chức các hoạt
động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ học sinh.
1.4.2. Nội dung của quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường PT DTNT
Từ tính chất đặc thù của nhiệm vụ và đối tượng giáo dục ở các trường
PT DTNT như đã phân tích ở trên, sẽ quy định nội dung của quản lý công tác
chủ nhiệm ở các đây cũng có những khác biệt so với các nhà trường phổ
17
thông bình thường. Thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp hơn trong các nội dung
của quản lý công tác chủ nhiệm, nội dung cụ thể:
- Quản lý đội ngũ GVCN ở các trường PT DTNT:
+ Quản lý về số lượng (quy mô)
+ Quản lý về chất lượng của đội ngũ GVCN (phẩm chất, năng lực, hiệu quả ).
+ Quản lý vấn đề phát triển năng lực làm việc cho đội ngũ giáo viên
làm công tác chủ nhiệm (tập huấn, đào tạo bồi dưỡng).
+ Quản lý các mối quan hệ của GVCN (với học sinh, phụ huynh, giáo
viên khác, quản lý học sinh, đoàn thể ...)
- Quản lý các công việc mà người GVCN ở trường PT DTNT khá đa
dạng, có thể xác định những công việc cơ bản của GVCN cần phải quản lý:
+ Quản lý công tác tiếp nhận học sinh và lớp chủ nhiệm đầu năm học.
Có rất nhiều nội dung công việc cụ thể GVCN ở trường PT DTNT phải
làm: Nắm bắt tình hình và đặc điểm của lớp và từng học sinh trong lớp;
Nắm bắt tình hình lớp và làm công tác ổn định lớp ban đầu; phối hợp với
phòng quản lý học sinh để sắp xếp, bố trí nơi ăn, ở, nhận lớp học và hướng
dẫn việc thực hiện nội quy cho học sinh; đặc biệt là với khối lớp 10, phần lớn
lần đầu phải sống xa gia đình, bố mẹ nên GVCN cần có sự quan tâm sâu sát.
+ Quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch làm việc của GVCN
Quản lý nắm bắt việc lập kế hoạch và nội dung của kế hoạch .
Để GVCN có thể lập được bản kế hoạch đảm bảo tính khoa học, sát thực
tiễn và khả năng thực thi cao, hiệu trưởng nhà trường phải hướng dẫn, giúp đỡ
GVCN, đồng thời đặt ra yêu cầu cơ bản của việc lập kế hoạch công tác để
GVCN thực hiện. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của GVCN.
+ Quản lý công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lớp của GVCN.
Quản lý công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lớp của GVCN gồm có quản
lý việc lựa chọn, việc sử dụng và bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ lớp. Vì
tính chất đặc thù của trường nội trú, nên hiệu trưởng và GVCN đều phải nhận
thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác này và vai trò của đội ngũ cán bộ
18
lớp, đây là những trợ thủ đắc lực giúp cho GVCN quản lý và triển khai tổ
chức các hoạt động ở lớp chủ nhiệm.
+ Quản lý việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Đây là nội dung rất quan trọng ở các trường PT DTNT. Hoạt động
ngoài giờ được tổ chức thường xuyên và đa dạng ở trường dân tộc nội trú, là
hoạt động hết sức quan trọng trong giáo dục toàn diện cho học sinh. Quản lý
việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp của GVCN gồm có: kế hoạch tổ
chức, việc tổ chức, chỉ đạo và kết quả.
+ Quản lý việc đánh giá, xếp loại học sinh.
Quản lý cần nắm bắt việc thực hiện các quy định về đánh giá xếp loại và
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh của người GVCN. Trước hết, hiệu trưởng
cần giúp GVCN nhận thức được đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh là một
trong những công việc quan trọng. Kết quả đánh giá xếp loại có tác động rất
lớn tới quá trình phấn đấu, rèn luyện tiếp theo của từng học sinh. Mặt khác,
đánh giá kết quả học sinh còn giúp GVCN nhận thức đúng đắn đắn việc thực
hiện nội dung và phương pháp giáo dục học sinh của chính bản thân mình.
+ Quản lý việc xây dựng phong trào thi đua, phong trào tự quản ở tập
thể lớp chủ nhiệm.
Đây là nội dung hết sức quan trọng trong các nhà trường nói chung và
trường PT DTNT nói riêng. Từ phong trào thi đua do trường triển khai,
GVCN phải xây dựng và tổ chức được phong trào thi đua trong tập thể lớp.
Thông qua kết quả thực hiện các nội dung của hoạt động thi đua, nề nếp tự
quản của lớp chủ nhiệm giúp cho nhà trường nắm bắt được tình hình của học
sinh, tập thể lớp và đánh giá được hiệu quả chỉ đạo của GVCN.
+ Quản lý công tác giáo dục học sinh cá biệt của GVCN.
Giáo dục học sinh cá biệt là công tác vất vả, khó khăn, mà GVCN rất
cần có sự nắm bắt, hỗ trợ và chia sẽ của người quản lý .
+ Quản lý hồ sơ, sổ sách chủ nhiệm của giáo viên.
19
Quản lý hồ sơ, sổ sách chủ nhiệm gồm: sổ chủ nhiệm, kế hoạch công tác
theo năm học, kì học, theo tháng theo tuần ... của GVCN. Mục đích ở đây không
chỉ là quản lý dưới góc độ hành chính mà thông qua đó hiệu trưởng nắm bắt
được tình hình hoạt động của các tập thể lớp và sự phát triển của từng học sinh...
1.4.3. Phương pháp và hình thức quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
PT DTNT
1.4.3.1. Phương pháp quản lý
Để quản lý hoạt động chủ nhiệm đảm bảo chặt chẽ, đạt hiệu quả cao,
hiệu trưởng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có một số
phương pháp thường sử dụng:
- Phương pháp kế hoạch hóa: hiệu trưởng có thể dùng để xây dựng mục
tiêu, kế hoạch hoạt động chủ nhiệm, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của
giáo viên…
- Phương pháp giáo dục ý thức, tư tưởng, đạo đức: Đây là sự tác động
về tinh thần và tư tưởng đối với GVCN nhằm giác ngộ lí tưởng, hình thành ý
thức chính trị, và pháp luật, phát huy tính tự giác, tính tích cực và sáng tạo lao
động để hoàn thành nhiệm vụ. Ý thức đúng thì hành động tốt. Trên cơ sở của
ý thức, tư tưởng và đạo đức đúng đội ngũ GVCN sẽ có trách nhiệm, hăng hái
lao động, phát huy hết năng lực của bản thân để cống hiến.
Phương pháp này có thể thực hiện dưới hình thức hội nghị như hội nghị
tổng kết về công tác chủ nhiệm, tổ chức hội nghị về chuyên đề công tác chủ
nhiệm ở các trường nội trú, tập huấn bồi dưỡng công tác chủ nhiệm…Hoặc
dưới các hình thức hoạt động thông tin như cung cấp tài liệu cho GVCN. Hiệu
trưởng có thể áp dụng sinh động các hình thức giáo dục phù hợp với từng đối
tượng, từng nơi, từng lúc.
- Phương pháp tâm lí – xã hội.
Tác động tâm lí –xã hội là một phương pháp quản lý rất quan trọng chủ
yếu nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của đội ngũ GVCN, tạo cho họ
không khí phấn khích, yêu thích công việc, gắn bó với tập thể lao động, hăng
20
say làm việc, động viên, giúp đỡ họ giải quyết những vướng mắc trong công
tác và vượt qua những khó khăn về cuộc sống.
Những yếu tố trong quan hệ gia đình và xã hội có tác động mạnh đến
tâm lý và hiệu quả công việc của người lao động, đặc biệt môi trường tâm lí –
xã hội nơi làm việc có tầm quan trọng hơn cả do đó người hiệu trưởng phải
quan tâm để tạo ra bầu không khí tâm lí - xã hội chung của nhà trường để tác
động đến cán bộ, nhân viên, giáo viên. Đặc biệt trong quản lý hoạt động chủ
nhiệm, cần chú ý:
+ Bố trí đội ngũ GVCN phù hợp với yêu cầu công việc nhưng phải phù
hợp với khả năng của giáo viên.
+ Khuyến khích GVCN học tập nâng cao trình độ chính trị , chuyên
môn, nghiệp vụ, thường xuyên tích lũy kiến thức để đảm đương tốt công việc.
+ Có chế độ đãi ngộ xứng đáng với lao động bỏ ra của người GVCN.
+ Động viên giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác
chủ nhiệm…
+ Xây dựng nhà trường, các đơn vị trong nhà trường, thành những tập thể
tương thân tương ái, tận tình giúp đỡ nhau về mọi mặt, trong mọi tình huống.
+ Lấy phương pháp thuyết phục làm chính, lấy khuyến khích, động
viên, khen thưởng, nêu gương tốt làm phương hướng chủ đạo.
+ Khi cần áp dụng phương pháp cưỡng bức kỉ luật,phải tiến hành thận
trọng, đúng mức và kịp thời, đúng người, đúng việc.
Tuy nhiên để làm tốt công việc quản lý bằng phương pháp này đòi hỏi
người hiệu trưởng phải quan tâm tới quần chúng, đi sâu, đi sát từng người,
từng tập thể. Phải gương mẫu trong mọi công việc, ở mọi nơi, mọi lúc, phải là
tấm gương cho quần chúng noi theo.
- Phương pháp Hành chính - luật pháp.
Là cách thức tác động trực tiếp của hiệu trưởng tới GVCN bằng các
mệnh lệnh, các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc nhằm đạt mục tiêu đề
ra trong những tình huống quản lý nhất định.
Hiệu trưởng sẽ ban hành các văn bản quy định trong trường hợp nhằm
21
tác động về mặt tổ chức, đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính, luật pháp
khi tác động điều chỉnh hành động của giáo viên, bắt buộc giáo viên thực hiện
những nhiệm vụ nhất định, hoặc theo phương hướng nhất định nhằm đảm bảo
mục tiêu và uốn nắn kịp thời những lệch lạc, rủi ro có thể xảy ra.
Cần lưu ý khi thực hiện phương pháp này là: Quyết định của hiệu
trưởng đưa ra sau khi đã thực hiện dân chủ hóa.
- Phương pháp kinh tế: Là tác động vào đội ngũ GVCN thông qua các
lợi ích kinh tế, làm cho các GVCN tích cực, tự giác thực hiện trách nhiệm,
nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất để đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp
này thể hiện sự kết hợp hài hòa đúng đắn giưa ba lợi ích: Giáo viên làm công
tác chủ nhiệm, lợi ích nhà trường và lợi ích xã hội. Cụ thể: Việc tăng lương
trước thời hạn, xét thưởng cao cho các GVCN có kết quả công tác tốt và
ngược lại với các GVCN không hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Tác động kinh tế sẽ tạo động lực tốt nếu GVCN có nhận thức đầy đủ và
kết hợp đúng đắn các lợi ích.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi hiệu trưởng phải có trình độ và năng
lực về nhiều mặt, đồng thời phải có bản lĩnh vững vàng.
Thực tiễn cho thấy, phương pháp quản lý khoa học, hợp lí sẽ cho hiệu
quả cao. Nhưng để thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động chủ nhiệm,
trong quá trình quản lý hiệu trưởng cần vận dụng tổng hợp, kết hợp hài hòa
giữa các phương pháp quản lý. Tuy nhiên vẫn phải khẳng định rằng: Phương
pháp giáo dục chính trị tư tưởng nổi lên hang đầu, phải làm thường xuyên và
nghiêm túc. Phương pháp tâm lí - xã hội là rất quan trọng, thực hiện đúng
phương pháp hành chính luật pháp là rất cần thiết, khẩn trương nhưng phải sử
dụng một cách đúng đắn.
Việc lựa chọn đúng và sử dụng đúng mức tác động của phương pháp,
biết vận dụng linh hoạt tùy theo đối tượng tác động để các phương pháp bổ
sung cho nhau sẽ góp phần nâng cao hiệu quản lý.
1.4.3.2. Hình thức quản lý
22
Để quản lý tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trong nhà trường, cần phải có
phương pháp, hình thức quản lý khoa học, hiệu quả. Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của Ban Giám hiệu ở các nhà trường PT DTNT được thực hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Đề ra các văn bản pháp hành chính chỉ đạo công tác chủ nhiệm.
Đây chính là quyết định hành chính để cho các giáo viên chủ nhiệm căn
cứ vào đó mà thực hiện nhiệm vụ và chứng là chứng cứ để hiệu trưởng kiểm
tra các GVCN thực hiện có đầy đủ và đúng nhiệm vụ hay không và tùy theo
đó mà truy cứu trách nhiệm cũng như có hình thức xử lí .
Những qui định về công tác chủ nhiệm mà hiệu trưởng đề ra cần phải
thể hiện rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, quyền hạn, quyền lợi,
phương pháp làm việc của GVCN.
Những qui định về công tác chủ nhiệm cần phải gắn với nhiệm vụ chính
trị, nhiệm vụ đào tạo của nhà trường cũng như mục tiêu giáo dục nói chung.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
Đây là một hình thức cần thiết và quan trọng được sử dụng để bàn đến
các công việc có liên quan đến hoạt động chủ nhiệm trong nhà trường.
Để tạo được sự đồng thuận, khách quan khi ra các quyết định liên
quan đến hoạt động chủ nhiệm. Hiệu trưởng nhà trường có thể tổ chức
họp hội đồng nhà trường, họp Ban Giám hiệu để bàn bạc, thống nhất rồi
cùng ra quyết định.
Khi bàn về công tác chủ nhiệm mà có liên quan hay cần phải có sự kết
hợp, phối hợp, sự giúp đỡ của các bộ phận khác trong nhà trường. Hiệu
trưởng có thể tổ chức các cuộc họp giao ban công tác chủ nhiệm định kì hoặc
trong các cuộc họp Hội đồng giáo viên, hội nghị chuyên đề giáo dục đề truyền
đạt thông tin, học tập, biểu thị thái độ, triển khai, phổ biến kế hoạch, chỉ đạo
và nắm bắt, đánh giá tình hình công tác chủ nhiệm.
Tuy nhiên các hiệu trưởng cần chú ý việc tổ chức và chủ trì hội nghị
một cách khoa học để tốn ít thời gian mà hiệu quả cao.