Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học khối phổ thông dân tộc nội trú ở trường hữu nghị 80 sơn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.41 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

LẠI TIẾN HINH

Một số giảI pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lợng dạy học khối phổ thông
dân tộc nội trú ở trờng hữu nghị 80
sơn tây hà nội

LUN VN THC S KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Ở nước ta, ngành GD-ĐT luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, GDĐT được xác định là quốc sách hàng đầu, tồn xã hội phải có ý thức chăm lo
1


cho sự nghiệp giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định:
“Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu thơng qua việc đổi mới tồn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam” 7, tr6.
Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục là một nhiệm vụ quan
trọng của ngành GD-ĐT. Đặc biệt hơn nữa là phải quan tâm và đẩy mạnh chất
lượng giáo dục cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi nhằm đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - văn hoá ở khu vực
chiến lược này. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chiến lược giáo dục, lập kế hoạch phát


triển giáo dục chung cho cả nước, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc phát
triển giáo dục dân tộc. Hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước được thành lập
trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT), một loại hình trường chuyên biệt
dành cho học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số của địa phương.
Ngoài hệ thống các trường PTDTNT của tỉnh, của huyện còn một số trường
PTDTNT trực thuộc Bộ như trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, trường Hữu
Nghị T78, trường Hữu Nghị 80.
Trường Hữu Nghị 80 được thành lập năm 1980, tiền thân là trường phổ
thông Hữu Nghị 80 với nhiệm vụ ban đầu là dạy bậc THPT cho học sinh nước
bạn Lào. Do nhiệm vụ thay đổi nên năm 1988 trường được đổi tên thành
trường Hữu Nghị 80. Nhà trường được Bộ Giáo dục giao nhiệm vụ: dạy
Tiếng Việt và Dự bị đại học cho Lưu học sinh hai nước Lào và Campuchia.
Đến năm 1992, nhà trường tiếp tục được Bộ giao thêm nhiệm vụ: dạy bậc
THPT cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa của các
tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, khi nhận thêm nhiệm vụ nhà trường cũng có
những bất cập trong công tác quản lý giáo dục như: học sinh dân tộc nội trú nói
chung trên cả nước và của trường Hữu Nghị 80 thường có mặt bằng kiến thức
thấp hơn nhiều so với các học sinh miền xuôi. Hơn nữa, học sinh của trường
2


thuộc đối tượng cử tuyển do sự lựa chọn của địa phương, trong đó có sự ưu
tiên cho những học sinh thuộc một số dân tộc đặc biệt ít người nên chất lượng
học tập rất hạn chế. Điều đó, các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong q trình
tiếp thu kiến thức bậc THPT.
Xuất phát từ việc học tập lý luận về khoa học quản lý giáo dục, từ thực
tiễn công việc, tôi thấy cần phải nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học ở trường Hữu Nghị 80, nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học có tính khả thi, để vừa phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội, vừa đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Bộ đặt ra đối với nhà trường.

Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học khối phổ thông dân tộc nội trú ở
trường Hữu Nghị 80” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT nói chung, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở trường Hữu Nghị 80 nói riêng, đề ra một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghị 80, góp phần nâng cao chất
lượng GD-ĐT của các trường PT DTNT trong ngành.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT.
3.2- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học ở trường Hữu Nghị 80.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề ra được những giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi cao thì có thể nâng cao hơn chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghị 80.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1- Nhiệm vụ nghiên cứu :
3


- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của việc quản lí dạy học và
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động dạy học ở trường Hữu Nghị 80
và cơng tác quản lí hoạt động này của nhà trường .
- Đề xuất giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
Hữu Nghị 80.
5.2- Phạm vi nghiên cứu:
Trường Hữu Nghị 80 hiện đang có hai cấp học: Dự bị đại học cho Lưu

học sinh Lào, Campuchia và THPT cho học sinh dân tộc nội trú. Do thời gian
có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học hệ
PTDTNT của trường Hữu Nghị 80.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này nhằm
thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hố các nhận định độc lập.
6.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra (phỏng vấn, điều tra viết qua phiếu …)
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3- Phương pháp thống kê toán học: dùng để xử lý dữ liệu, thông tin thu
được qua việc sử dụng các cơng cụ tốn học như: trung bình cộng, phương
sai, ...
7. Đóng góp của đề tài:
7.1- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động dạy học, các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT, PTDTNT trong giai đoạn hiện nay.
7.2 - Ý nghĩa thực tiễn:
4


- Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghị 80 trong
giai đoạn hiện nay.
- Xác lập được một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
khối PTDTNT ở trường Hữu Nghị 80, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
và hiệu quả giáo dục cho các trường PTDTNT.
- Những giải pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tế và có thể làm tài
liệu tham khảo cho các trường có điều kiện tương tự.

8. Cấu trúc :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
Luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng dạy học khối PTDTNT ở trường
Hữu Nghị 80.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học khối PTDTNT ở trường Hữu Nghị 80.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu:
Q trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của giáo
dục. Trong quá trình dạy học thì vấn đề nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong các nhà trường. Việc nâng cao chất lượng dạy học
trong các nhà trường nói chung và nhà trường phổ thơng nói riêng từ lâu đã
trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, việc đề ra các giải pháp thực hiện đóng
vai trị hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm. Họ đã nghiên cứu thực tiễn nhà trường để tìm ra các
giải pháp quản lý hoạt động dạy học sao cho hiệu quả nhất.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục trên thế giới trong những cơng
trình nghiên cứu của mình đã cho rằng: kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động dạy
và học của giáo viên và học sinh.

Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận
như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của
người quản lý, về vai trị của Hiệu trưởng trường THPT trong cơng tác quản
lý hoạt động dạy học. Trong các cơng trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò
của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Các cơng trình khoa học này
đã có nhiều đóng góp trong cơng tác quản lý nhà trường, song vấn đề nghiên
cứu các giải pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên THPT chưa được đề cập cụ thể, đầy đủ và chi tiết.
Tại trường Đại học Vinh, những năm gần đây Chuyên ngành quản lý giáo
dục đã có một số Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục tổ chức nghiên cứu thực
trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số giải
pháp quản lý trường học như đề tài:
6


- "Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS trên địa bàn thành phố Huế” của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001).
- “Giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
thực hiện chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” của
tác giả Nguyễn Kim Phụng (2005).
- "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS
huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Nguyễn Hữu Quang (2008).
- "Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình phân
ban ở các trường THPT” của tác giả Bùi Khắc Hùng (2008); …
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học; đã khảo sát được thực trạng quản lý hoạt động dạy học và
đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học.
Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên
và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ở từng

địa phương.
Hệ thống các trường PTDTNT nói chung và trường Hữu Nghị 80 nói
riêng nhiều năm gần đây đã có sự chú ý tới công tác quản lý chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Qua tìm hiểu các
chuyên đề, tham dự các hội nghị quản lý chuyên môn nhằm nâng chất lượng
dạy học ở khối các trường PTDTNT, tôi thấy chủ yếu là các chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của các tổ
chuyên môn, sử dụng giáo án điện tử, ... Nói chung cịn ít chun đề, bài viết
về góc độ quản lý chất lượng dạy học ở các trường PTDTNT. Đặc biệt rất ít
các nhà quản lý tham luận các chuyên đề về việc quản lý chuyên môn như thế
nào để nâng cao chất lượng dạy học ở trường dành cho học sinh dân tộc thiểu
số. Giải pháp thực hiện ra sao để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập
thực hiện được mục tiêu đào tạo của nhà trường PTDTNT. Đó là vấn đề mà
tôi muốn đề cập trong luận văn này.
7


1.2- Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của
nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp... đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng
có: người quản lý và đối tượng được quản lý. Sự cần thiết của quản lý trong
một tập thể lao động được Các Mác khẳng định: bất cứ lao động xã hội hay
lao động trực tiếp nào thực hiện ở một quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng
mực nhất định đến sự quản lý.
Theo lý thuyết điều khiển học: quản lý là quá trình điều khiển của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm hệ thống thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có định

hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhăm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường.
Lao động quản lý là một là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao
động tập thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội. Một số nhà nghiên
cứu cho rằng trong quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy
chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lơgíc bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Q trình này được
tiếp diễn một cách tuần hồn. Chu trình quản lý giáo dục gồm bốn chức năng
cơ bản sau:
+ Lập kế hoạch: là chức năng trung tâm và là chức năng đầu tiên của
hoạt động quản lý giúp chủ thể tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa
học.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch: là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
8


+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:là huy động lực lượng để thực hiện kế
hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Phải
giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng
kế hoạch.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch: nhiệm vụ của kiểm tra
nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt tới mức no.
S 1: Cỏc chc nng qun lý
Kế hoạch

Kiểm tra


Thông tin QL

Tổ chức

Chỉ đạo

Nhỡn vo s ta thy cỏc chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng
thực hiện đan xen nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngoài chu trình quản lý,
thơng tin chiếm một vai trị quan trọng, là phương tiện không thể thiếu trong
hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm về dạy học, quản lý hoạt động dạy học:
 Dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản
để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
9


 Quản lý hoạt động dạy học:
Là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm
tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong
tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất. Hoạt động dạy học gồm hai
hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Mặc dù dạy học có tính q trình nhưng khơng đồng nhất hoạt động

dạy học với quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một hoạt động tương tác
sư phạm giữa thầy và trị diễn ra trong một khơng gian và thời gian nhất định
nhằm thực hiện các nhiệm vụ này dạy học, đó là ba nhiệm vụ: dạy học kiến
thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái độ.
Quá trình dạy học là một thành tố tồn vẹn, tích hợp cân bằng động.
Gồm ba thành tố cơ bản nhất, chúng tương tác với nhau tạo nên một cấu trúc
chức năng của quá trình dạy học như sau:
Sơ đồ 3: Cấu trúc-chức năng của quá trình dạy học.

Nội dung dạy học

DẠY
Truyền đạt

HỌC

Cộng

Lĩnh hội

tác
Điều khiển

Tự điều khiển

Môi trường kinh tế-xã hội và khoa học-công nghệ

10



Cịn hoạt động dạy học thì đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ dạy học nhà trường, hoạt động dạy học lại được xác định là một
hoạt động giáo dục thực hiện q trình giáo dục nói chung, trong đó có q
trình dạy học. Đây là hoạt động của các chủ thể dạy học nhằm hình thành và
phát triển hoạt động học tập của người học tương ứng với yêu cầu của các
thành tố quá trình dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri
thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của học sinh; quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
để phục vụ hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh nhà trường.
 Biện pháp quản lý hoạt động dạy học:
Là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của
chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều
cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý
để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận
hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách
quan. Trong nhà trường, biện pháp quản lý hoạt dạy và học là những cách
thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ,
giáo viên và học sinh nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra.
1.3- Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPH:
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất
để giúp cho học sinh lĩnh hội được tri thức của xã hội loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập,
lao động và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng
tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học
sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu chủ
11



nghĩa xã hội. ở trẻ em, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định
hướng hoạt động của học sinh sau này.
Vì vậy có thể nói, hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức
năng xã hội của nhà trường, đặc trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt
động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hoạt
động dạy và học ở trên lớp, tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ sau đây :
+ Thầy dạy và trò học nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình và kế
hoạch đào tạo ở tất cả các lớp, không được coi nhẹ và bỏ bớt môn nào, ở bất
cứ lớp nào, chú trọng cả việc dạy lý thuyết lẫn thực hành, đào tạo được thế hệ
học sinh phát triển toàn diện.
+ Xây dựng nền nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng ở tất cả các khâu
của quá trình giảng dạy của giáo viên.
+ Xây dựng được phương pháp học tập cho học sinh; học sinh có động
cơ, tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, có phương pháp, nền nếp và kỷ luật
học tập ở lớp cũng như ở nhà.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị, nguồn kinh phí... đóng vai trị rất quan trọng. Vì vậy quản lý
hoạt động dạy và học không những chỉ quản lý hoạt động dạy của thầy, quản
lý hoạt động học của trò mà còn phải quản lý những điều kiện vật chất-kỹ
thuật, điều kiện về kinh phí để phục vụ cho q trình dạy và học ở trong nhà
trường.
1.3.1- Quản lý hoạt động dạy của thầy:
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học.
Quản lý hoạt động này bao gồm:
- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.

12


- Quản lý việc dự giờ và đánh giá giờ dạy.
- Quản lý công tác kiểm tra-đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và
việc kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
- Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên…
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình chủ đạo của người
thầy trong q trình dạy học, địi hỏi hiệu trưởng nhà trường phải hiểu hết nội
dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa mang tính
nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm dẻo, linh hoạt để đưa hoạt động
dạy của thầy vào nền nếp, kỷ cương nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng
tạo khoa học của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.Tuy nhiên
hoạt động dạy của thầy sẽ hoàn thành trọn vẹn khi mà người thầy tổ chức tốt
hoạt động học của trị. Đó là sự liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm
cuả người thầy đối với "sản phẩm đào tạo" của mình.
1.3.2- Quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại
cùng với hoạt động dạy của thầy giáo.
Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh phải được thực hiện đầy
đủ, tồn diện và mang tính giáo dục cao.
Nội dung cơ bản của nó bao gồm :
- Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh.
- Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinh.
- Quản lý các hoạt động học tập, hoạt động ngoại khóa.
- Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Quản lý hoạt động học tập của học trò là yêu cầu không thể thiếu được
và rất quan trọng trong quá trình quản lý dạy và học. Nếu quản lý tốt đối

tượng này thì sẽ tạo được cho học sinh ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện,
các em sẽ có được thái độ, động cơ học tập đúng đắn, từ đó góp phần và quyết
13


định hiệu quả của hoạt động dạy và học nói riêng và thực hiện được mục tiêu
giáo dục đề ra nói chung.
1.3.3- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học:
Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng cho nhà trường hình thành và đi
vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường là hệ thống
các phương tiện vật chất - kỹ thuật được sử dụng để phục vụ cho việc dạy và
học của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học phải bảo đảm được 3
yêu cầu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
+ Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
+ Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong việc dạy và học
+ Tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học trong nhà trường,
bao gồm: quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng; quản lý các trang
thiết bị phục vụ dạy học; quản lý thư viện trường học với các sách, báo, tài
liệu …
Tất cả các nội dung trên đều cần thiết, cơ sở vật chất và thiết bị ngày
càng được trang bị hiện đại để phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động đáp
ứng được thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1.3.4- Quản lý nguồn kinh phí để phục vụ cho hoạt động dạy và học:
Trong bất kỳ tổ chức đơn vị nào thì nguồn kinh phí đóng vai trị rất quan
trọng trong việc duy trì các hoạt động dạy và học trong nhà trường, nhất là
loại hình trường ngồi cơng lập. Nó là khoản ngân sách Nhà nước cấp cho
dùng chi cho các hoạt động dạy học của nhà trường và các khoản chi thường

xuyên khác phục vụ hoạt động dạy học. Nếu nhà trường tạo được nguồn kinh
phí tốt và sử dụng đúng vào các mục đích trên thì người quản lý khơng những
thực hiện tốt phương pháp kinh tế trong quản lý giáo dục mà còn làm tốt
phương pháp tâm lý – xã hội của quản lý giáo dục.
14


Sơ đồ 4: Các nội dung quản lý hoạt động dạy và học
Quản lý hoạt động
dạy và học

Quản lý hoạt động
dạy của giáo viên

Nguồn
kinh phí

Quản lý hoạt động
học của học sinh

Quản lý CSVC- KT phục
vụ dạy và học

1.4 - Quan niệm về chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy
học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay:
1.4.1- Khái niệm chất lượng:
Theo quan điểm triết học: chất lượng biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, gắn bó với sự vật mà không tách rời khỏi sự vật.
Theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt (của Trung tâm ngôn ngữ và

Văn hố Việt Nam) thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người, sự vật”, “Cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác sự
vật kia” 19, tr59.
Như vậy có thể hiểu chất lượng là:
+ Mức độ, sự xuất sắc.
+ Cái tạo ra phẩm chất, giá trị của con người, sự vật.
+ Phạm trù triết học biểu thị cái bản chất của sự vật mà nhờ đó có thể
phân biệt sự vật này với sự vật khác.
1.4.2- Chất lượng dạy học:
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thơng là hình thức dạy học. Kết
quả trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận
15


thức, hành động và năng lực chuyên biệt của người học. Chất lượng dạy học
chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh
hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện, vững chắc ở mọi người là chất
lượng đích thực của dạy học.
Khái niệm chất lượng dạy học có liên quan mật thiết với khai niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực
và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại hiệu quả cao nhất. Chất lượng
dạy học được xem là kết quả, là thành phẩm của quá trình dạy học. Phương
hướng chung để nâng cao chất lượng dạy học là phải đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học. Đặc biệt chú trọng phương pháp quản lý quá trình dạy
học. Các biện pháp quản lý đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nó bao
gồm các biện pháp, chiến thuật trong từng giai đoạn, là một phức hợp hài hồ
các hình thức, các con đường, biện pháp với nhiều tầng đặc biệt để đạt được

mục tiêu giáo dục.
Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có
quan điểm đúng với phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng dạy học
liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế - xã hội của đất nước, sản phẩm dạy
học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục
mà yêu cầu xã hội đặt ra với giáo dục phổ thông. Trong công cuộc đổi mới,
các cấp học đã và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng
từng bước tăng cường điều kiện và phương pháp để đảm bảo nâng cao chất
lượng dạy học.
1.4.3- Quản lý nâng cao chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học là cái căn bản, là sự sống cịn của một nhà trường.
Vì vậy muốn nâng cao chất lượng phải quản lý tốt các mặt sau:
16


- Quản lý hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên: quản lý nâng cao chất
lượng dạy học không tách khỏi việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Vì đây là khâu then chốt trong chiến lược
phát triển GD-ĐT nên nó có ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp bách đặc
biệt.
- Quản lý hoạt động của học sinh: thông qua giáo viên, hiệu trưởng
quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trong lớp, ngồi lớp hay ở ngồi
trường. Qua đó có thể nắm bắt được sự chăm sóc của giáo viên đến hoạt động
học tập của học sinh ra sao để kịp thời phân loại học sinh cho phù hợp với
trình độ, năng lực của các em.
- Quản lý xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất: cần xây dựng cơ
sở vật chất theo chủ trương “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, sử dụng cơ
sở vật chất hiện có một cách hợp lý, sử dụng cần đi đôi với bảo quản.
- Thực hiện tốt công tác quản lý trong nhà trường: đây chính là việc

làm quyết định đến sự tốt hay xấu, phát triển hay thụt lùi của nhà trường.
- Quản lý vấn đề thực hiện xã hội hoá trong giáo dục, cần quan tâm
đến các mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường – xã hội.
- Nâng cao chất lượng được hay khơng cịn phụ thuộc vào cán bộ quản
lý đội ngũ giáo viên. Nhiệm vụ của nhà trường là nhiệm vụ “trồng người” đào
tạo cho xã hội những cơng dân có đức, có tài, nên ngồi việc thể hiện trình độ
quản lý và trình độ chun mơn nghiệp vụ thì cán bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên còn thể hiện rõ ở các mặt như nhân cách, phẩm chất của nhà giáo.
1.4.4- Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học:
Biện pháp quản lý dạy học là cách làm cụ thể để nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học được tiến hành theo các
mặt sau:
- Quan tâm xây dựng đội ngũ nhà giáo, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng
nâng cao lý luận chính trị, năng lực quản lý, trình độ chun môn, …

17


- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và
phụ huynh học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý
nâng cao chất lượng dạy học.
- Quản lý tốt hoạt động dạy học của giáo viên: quản lý kế hoạch dạy
học, tổ chức dạy học, xây dựng và thực hiện nền nếp dạy học, kiểm trađánh giá hoạt động dạy học của giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động
tổ chuyên môn …
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Tạo động lực cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong quản lý nâng cao
chất lượng dạy học.
- Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC,
TBDH, …

1.5- Trường PTDTNT và công tác quản lý chất lượng dạy học trong
các trường PTDTNT :
1.5.1- Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của trường PTDTNT:
Trường PTDTNT là trường phổ thông tạo nguồn cán bộ dân tộc, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; trường có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc. Điều 61, Luật
Giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam (năm 2005) đã ghi rõ: “Nhà nước
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc
định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhằm
góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này”.
Như vậy, mục đích mở trường PTDTNT là tạo nguồn cho các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ cho các dân tộc. Đồng thời
việc mở trường PTDTNT còn nhằm đào tạo lực lượng lao động có trình độ
văn hố, kỹ thuật, có sức khoẻ và phẩm chất tốt để tham gia vào công cuộc
xây dựng quê hương miền núi, vùng dân tộc. Mục tiêu đào tạo của trường

18


PTDTNT là chuẩn bị cho học sinh sau khi hết cấp ra trường có thể thích ứng
nhanh chóng với sự phát triển kinh tế , xã hội ở địa phương, cụ thể là :
+ Học sinh phải được được trang bị kiến thức để có thể hiểu biết về Tổ
quốc, về cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, về nghĩa vụ và quyền lợi
công dân, về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về nền văn hoá của các
dân tộc thiểu số, về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đang
tiến hành ở miền núi, vùng dân tộc.
+ Học sinh phải được chuẩn bị để đạt được chuẩn kiến thức các môn
học ở các lớp như học sinh các trường phổ thông trong cả nước.
+ Học sinh phải được rèn luyện thông qua các hoạt động trong và

ngoài nhà trường để sau khi ra trường có thể tham gia tổ chức và điều
khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng đồng các dân
tộc ở địa phương.
Trường PTDTNT nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập
của cả nước. Trường ở vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục miền núi,
vùng dân tộc. Trường PTDTNT là trường dành cho thanh niên các dân tộc
thiểu số, bản thân và gia đình thường trú ở vùng cao, vùng sâu. Học sinh được
Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức
nuôi dạy và sống nội trú ở trong trường. Ngày 25/8/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào đã ra Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế Tổ
chức và hoạt động của trường PTDTNT thay thế Quyết định số
2590/2008/GD-ĐT ngày 14/8/1997 ban hành Quy định về tổ chức và hoạt
động của trường PTDTNT.
Trong Quy chế nêu rõ:
+ Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều
lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học
+ Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu
số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

19


đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng
này.
+ Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc.
+ Trường PTDTNT là loại trường chun biệt mang tính chất phổ
thơng, dân tộc và nội trú.
Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú: trường PTDTNT thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ

sau đây:
+ Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề
phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
+ Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDTNT.
+ Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục.
Hệ thống trường PTDTNT bao gồm: Trường PTDTNT cấp huyện đào
tạo cấp trung học cơ sở; Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ
thông; Trường PTDTNT trực thuộc Bộ (được thành lập trước khi ban hành
Quyết định này) tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ chủ quản.
Hiện tại có ba trường PTDTNT trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là
trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (ở thành phố Thái Nguyên), trường Hữu
Nghị T78 (ở huyện Phúc Thọ-Hà Nội) và trường Hữu Nghị 80 (ở thị xã Sơn
Tây-Hà Nội).
1.5.2- Công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường PTDTNT :

20



×