Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông quận 3, thành phố hồ chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.93 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
˜™

ĐỖ ĐÌNH ĐẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
˜™

ĐỖ ĐÌNH ĐẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS: NGUYỄN TRỌNG VĂN


VINH – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và các anh chị em đồng
nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia đình. Không biết nói
gì hơn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các Thầy Cô giáo đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS .TS.
Nguyễn Trọng Văn, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu được sự ủng hộ giúp đỡ, nhiệt
tình của Quý thầy cô là lãnh đạo trường Đại học Sài gòn, lãnh đạo và chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 3, quý thầy cô Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, thầy cô giáo và các em học sinh ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn quận 3 đã động viên, khích lệ, hỗ trợ, cung cấp cho tôi tài liệu,
thông tin bổ ích thiết thực để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn tất cả.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô, quý
đồng nghiệp và các em học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị
Diệu, các bạn hữu và gia đình đã không ngừng động viên, khích lệ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gởi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và

sâu sắc nhất của tôi.
Trân trọng.
Vinh, ngày 10 tháng 02 năm 2012
Người thực hiện

Đỗ Đình Đảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CBQL

: cán bộ quản lý

2.

CMHS

: cha mẹ học sinh

3.

CSVC

: cơ sở vật chất

4. GDNGLL

: giáo dục ngoài giờ lên lớp


5. PGD

: phòng giáo dục

6.

TDTT

: thể dục thể thao

7.

THCS

: trung học cơ sở

8. THPT

: trung học phổ thông

9.

TN

: thanh niên

10.

UBND


: ủy ban nhân dân

11.

TP.HCM

: thành phố Hồ Chí Minh

12.

XHCN

: xã hội chủ nghĩa

13.

CNH-HĐH

: công nghiệp hóa – hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lượng giáo dục các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh năm học 2008 – 2009.................................................................Trang 43
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh năm học 2009 – 2010............................................................................44
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh năm học 2010 – 2011............................................................................44
Bảng 2.4: Mức độ nhận thức của CBQL về vai trò của hoạt động GDNGLL....45

Bảng 2.5: Mức độ nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động GDNGLL............46
Bảng 2.6: Mức độ nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động GDNGLL............49
Bảng 2.7:. Khảo sát việc thực hiện biện pháp quản lý CSVC hỗ trợ hoạt động
GDNGLL của Hiệu trưởng nhà trường..........................................................52
Bảng 2.8: Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất đối với hoạt động GDNGLL. 53
Bảng 2.9: Các biện pháp tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng
các hoạt động GDNGLL của Hiệu trưởng nhà trường...................................57
Bảng 2.10: Các biện pháp thầy cô thường sử dụng để khen thưởng học sinh
sau hoạt động GDNGLL................................................................................57
Bảng 2.11: Khảo sát các biện pháp thầy cô thường sử dụng để quản lý học
sinh trong hoạt động GDNGLL......................................................................58
Bảng 2.12: Các biện pháp huy động và phối hợp các lực lượng xã hội tham
gia các hoạt động GDNGLL...........................................................................59
Bảng 2.13: Kết quả hoạt động lao động - hướng nghiệp................................60
Bảng 2.14: Kết quả hoạt động xã hội - chính trị............................................61
Bảng 2.15: Kết quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao.........62
Bảng 2.16: Kết quả hoạt động vui chơi, tham quan du lịch...........................63
Bảng 3.1: Kế hoạch hoạt động GDNGLL khái quát cho cả năm học............77
Bảng 3.2: Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp..........................................98
Bảng 3.3: Thăm dò tính khả thi của các giải pháp.........................................99

MỤC LỤC


................................................................................................................................................1


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quan trọng của
nhà trường phổ thông. Quá trình dạy học được xây dựng trên cơ sở phù hợp
với tâm lý lứa tuổi và cơ sở khoa học của các môn học kết hợp với khoa học
giáo dục nhằm cung cấp, trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông cơ bản
hiện đại. Trên cơ sở nắm vững tri thức, các em sẽ tích cực rèn luyện để có
những kỹ năng cần thiết. Qua đó hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức
của con người để vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của cá nhân, vừa đáp ứng
được nhu cầu về nhân lực trong sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) là một hoạt động
giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội... Thông qua hoạt động sẽ góp phần củng
cố, mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển xúc cảm, tình cảm ở học
sinh bằng sự giao tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và xã hội. Từ đó hình
thành ở học sinh khả năng tự quản và tổ chức các hoạt động. Đặc biệt hình
thành ở các em tính năng động sáng tạo và tích cực trong hoạt động xã hội.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng giáo dục
thấp, cách ứng xử trong cộng đồng có chiều hướng suy thoái là do giáo dục
phổ thông nói chung chương trình học quá tải, khiến việc học chiếm nhiều
thời gian, học sinh không có thời giờ dành cho việc vui chơi, giải trí, tham gia
các hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thêm vào đó, hầu như các trường
chỉ chú trọng việc giảng dạy tri thức khoa học, học tập chuyên môn mà bỏ
qua hoặc quan tâm không đúng mức đến các hoạt động giáo dục khác, trong
đó có hoạt động GDNGLL. Điều này gây ảnh hưởng đến việc hình thành
nhân cách và giáo dục toàn diện đối với học sinh. Các em trở thành những


2


con mọt sách, nhiều khiếm khuyết, lúng túng và hạn chế khi bước vào đời. Đó
cũng là lý do khiến một số học sinh chán nản, mệt mỏi vì áp lực học tập dẫn
đến tình trạng lưu ban, bỏ học, sa vào những trò chơi, thú tiêu khiển thiếu
lành mạnh.
Qua tìm hiểu thực tiễn cho thấy, ở các trường THPT có chất lượng giáo
dục tốt đều là những trường thực hiện tốt giáo dục toàn diện. Các nhà trường
không chỉ chăm lo hoạt động Dạy – Học, lao động hướng nghiệp và dạy nghề
mà còn rất quan tâm tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động GDNGLL. Ngược
lại, cũng có không ít nhà trường tổ chức hoạt động GDGNLL với hình thức
và nội dung nghèo nàn, không thu hút được sự tham gia đông đảo của học
sinh, không tạo được sân chơi lành mạnh đối với học sinh. Không ít cán bộ
quản lý, giáo viên chưa coi trọng hoạt động GDNGLL mà chỉ chú trọng đến
việc cung cấp tri thức (coi kết quả học tập là mục tiêu chính cần đạt được). Có
tư tưởng xem nhẹ GDNGLL, xem đây chỉ là hoạt động mang tính chất phong
trào. Từ đó, hiệu quả giáo dục không cao.
Học sinh THPT đang ở lứa tuổi mà các em đã có thể nhận thức tốt, đã
có thể tham gia vào các hoạt động xã hội một cách chủ động, sáng tạo bằng
chính suy nghĩ và quyết tâm của mình. Thực tế, công tác giáo dục của chúng
ta hiện nay lại chưa giúp các em phát huy được đặc điểm này vì các em còn
rất thiếu kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sống không phải là giáo dục những
vấn đề quá to lớn mà chúng ta cần phải hình thành thói quen từ cấp học nhỏ
nhất, một cách khoa học, hệ thống, tăng dần yêu cầu, nội dung ở từng độ tuổi
tương tự như việc dạy tri thức cho các em.
Qua thực tiễn nhiều năm công tác tại trường THPT, qua tiếp xúc và trao
đổi với đồng nghiệp làm công tác quản lý ở các trường bạn nên bản thân tôi
rất trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lý hoạt động GDNGLL hiện nay ở
các trường THPT. Điều đó đã thúc đẩy tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:


3


“ Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường trung học phổ thông quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp quản lý có tính khoa học, có
tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở
các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động GDNGLL ở các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.


4


7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến quản
lý hoạt động giáo dục.
Khái quát hoá các nhận định có liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của đối tượng học sinh cấp THPT.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm các phương pháp: quan sát, điều tra, khảo sát, thăm dò ý kiến,
tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Các phương pháp hỗ trợ khác
Thu thập thông tin.
Lấy ý kiến chuyên gia.
Tổng hợp xử lý thông tin.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý, quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ ra thực trạng những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực
trạng về quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo toàn diện theo yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục hiện nay.
9. Luận văn bao gồm
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.


5


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Phần kết luận và kiến nghị.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDNGLL Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là hoạt động khoa học gắn chặt với quá trình phát triển của
xã hội loài người. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung giáo dục mà có thể có các
hình thức dạy, hình thức học phù hợp với yêu cầu đề ra. Các hoạt động
GDNGLL là một trong những hình thức, phương pháp giáo dục mang lại
nhiều kết quả thiết thực trong việc hình thành nhân cách – một trong những
vấn đề trọng tâm của mục tiêu giáo dục.
1.1.1. Ở nước ngoài
Rabơle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo và tư tưởng giáo dục Pháp thời kỳ Phục Hưng. Ông đòi hỏi
việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm
mỹ ”. Ông đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như: ngoài việc học
tập ở lớp và ở nhà còn có những buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng,
tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần, thầy và
trò về sống ở nông thôn một ngày.
J. A Kômenxki (1592 - 1670) được coi là ông tổ của nền sư phạm cận
đại đặc biệt quan tâm kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoài lớp.

Ông khẳng định học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà
lĩnh hội kiến thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ. [41]
A. S. Macarenco (1888 - 1939) bàn về tầm quan trọng của công tác
giáo dục học sinh ngoài giờ học: “phương pháp giáo dục không thể hạn chế
trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ
thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước
chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm


7

rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ
đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [tr63,39]. Trong thực tiễn, Macarenco đã tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ cho học sinh ở trại M.Gorki
và ở công xã F.E.Dzerjinski như: “tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ,
xưởng tự do, tổ khoa học thực nghiệm tự nhiên, tổ vật lý, hóa học, tổ thể dục
thể thao…Việc phân các em vào các tổ chức ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ
chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc
nào, nhưng các tổ phải kỷ luật trong quá trình hoạt động” [tr173,39].
Các nghiên cứu ở Liên Xô vào những năm 60 - 70 về lý luận giáo dục
nói chung và hoạt động GDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. I.Xmarienco
trong tác phẩm “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”
[42] đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học,
vị trí của người Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ
chức Đội thiếu niên và Đoàn thanh niên trong nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh trong “thư gửi
cho học sinh” nhân ngày khai trường: “…các em cũng nên ngoài giờ học ở
trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất

nước. Với lứa tuổi măng non, giữa cái chơi và cái học, có sự hỗ trợ thúc đẩy
lẫn nhau. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần
làm cho chúng học. Ở trong nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều
học”.
Trong những năm 80 của thế kỷ XX, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo
dục, đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động GDNGLL, có thể kể các công trình
nghiên cứu sau:
- Viện khoa học giáo dục với đề tài nghiên cứu về “Các hoạt động
ngoài giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Đề tài được triển


8

khai và thực nghiệm từ năm 1979 - 1980 tại một số trường phổ thông ở Hà
Nội, kết quả thực nghiệm đã được công bố trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục
và tạp chí Thông tin khoa học giáo dục.
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho hoạt
động GDNGLL trong những năm 1985 - 1987 của các tác giả như: Nguyễn
Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang và một số
nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động GDNGLL năm 1989 - 1990 do nhóm cán bộ nghiên
cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện như: Nguyễn Dục Quang, Nguyễn
Thị Kỉ, Hà Nhật Thăng…
- Tác giả Ngô Văn Phước (2001) với đề tài “Người Hiệu trưởng tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung Học Phổ Thông”,
đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở một số trường Trung
Học Phổ Thông tỉnh Thừa Thiên - Huế và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động này ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Thừa
Thiên - Huế.
- Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003) với luận văn: “Các biện

pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng một số trường Trung Học Phổ Thông phía Nam” đã làm rõ lịch
sử nghiên cứu đề tài ở các nước trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ sở lý
luận, xác định nội dung, thành lập ban chỉ đạo đồng thời đề ra các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL.
- Tác giả Lê Hồng Quảng (2005) với luận văn “Một số giải pháp phối
hợp giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp Hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung Học Phổ
Thông tỉnh Bình Phước” đã nghiên cứu về sự phối hợp giữa Hiệu trưởng và
tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác giáo dục đạo đức, một khía cạnh rất
quan trọng của hoạt động GDNGLL. Luận văn đã đúc kết nhiều kinh nghiệm


9

hữu ích về việc phối hợp các lực lượng giáo dục và phát huy vai trò Đoàn
thanh niên trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng.
Nhiều bài viết đăng trên tạp chí của ngành như: Giáo dục thời đại, giáo
dục thành phố Hồ Chí Minh, phát triển giáo dục, nghiên cứu giáo dục … đã
đề cập đến đề tài này:
- Tác giả Dương Thị Trúc Bạch (2006) với bài: “Những biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung Học Phổ Thông của
người Hiệu trưởng” đã nêu lên thực trạng đạo đức của học sinh trường Trung
học phổ thông và những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
này. Cùng với việc phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, tác giả nhấn mạnh
vai trò của giáo viên chủ nhiệm và sự phối hợp với gia đình trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Từ những nghiên cứu trên và thực tiễn công tác tại trường THPT
Nguyễn Thị Diệu quận 3, thành phố Hồ Chí Minh cũng như quan sát các
trường THPT trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh tôi nhận thấy công

tác GDNGLL tại quận 3 vẫn chưa đạt được những sự đồng đều, hiệu quả của
công tác này chưa cao ở một số đơn vị. Nhận thấy việc xây dựng giải pháp
cho hoạt động GDNGLL là một nhu cầu cần thiết nên tôi tập trung nghiên
cứu. Hy vọng rằng những giải pháp đưa ra sẽ mang lại những thuận lợi nhất
định trong việc quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT quận 3.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý được hình thành và phát triển trong xã hội có sự phân công lao
động. Kể từ khi có nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân và các nhóm với nhau
để thực hiện mục đích chung thì cần có quản lý. Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Xã hội càng phát triển, nhu cầu quản lý càng tăng lên. Quản lý


10

trở thành một loại hình lao động quan trọng, đặc biệt trong các hoạt động của
con người.
Quá trình phát triển quản lý tuân theo quy luật chung của sự vận động
từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý chịu sự tác động, chi phối bởi các yếu tố
bên trong và bên ngoài, trong đó yếu tố con người là cơ bản. Yếu tố con
người có thể là một hay nhiều người liên quan đến nhiều lĩnh vực, theo mục
tiêu, hành động đã định sẵn.
Quản lý được xem là một bộ môn nghiên cứu khoa học nên cho đến
nay có nhiều quan niệm khác nhau. Theo FW.Taylo – nhà thực hành quản lý
lao động và nghiên cứu quá trình lao động Mỹ cho rằng “quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp
nào tốt nhất, rẻ nhất” [tr89,13]. Còn theo thuyết quản lý hành chính Henry
Fayol thì “quản lý là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp
và kiểm tra” [tr108,13].

Theo giáo sư tiến sĩ Thái Duy Tuyên “thì quản lý là quá trình tác động
có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc
vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”
[tr574,36].
Theo Trần Kiểm thì “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22] .
Tác giả Phan Văn Kha trong phương pháp nghiên cứu khoa học đã cho
rằng “quản lý là quá trình lập kế hoạch, lãnh đạo và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục tiêu đã định” [23].


11

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: Quản lý là việc
nhằm đạt đến mục tiêu đã xác định thông qua sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo M.M.Mechti Zade – nhà lý luận về quản lý giáo dục của Liên Xô
cũ cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương
pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính) nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất
lượng [22].
Theo ý nghĩa tổng quát, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối
hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo con
người theo yêu cầu phát triển xã hội.

Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã định nghĩa “quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29].
Tóm lại quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, quan điểm, mục tiêu giáo dục của Đảng. Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức và tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo
thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và
khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.


12

1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, được
thành lập theo kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Nhà trường là cơ quan chuyên trách đào tạo con người mới của xã hội. Quản
lý nhà trường là một phần quan trọng trong quản lý giáo dục.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “quản lý nhà trường là quản
lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động
có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt
của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [29].
Như vậy, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý người dạy và
người học (là giáo viên và học sinh). Giáo viên và học sinh vừa là chủ thể

quản lý, vừa là đối tượng quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối
tượng tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản
lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý. Quản lý
nhà trường là trách nhiệm chung của mọi thành viên trong nhà trường. Bản
chất của quản lý nhà trường là quản lý con người và vật chất là nội dung của
các hoạt động tương ứng với từng nhiệm vụ quản lý ở các đối tượng quản lý
đó.
Quản lý nhà trường về hình thức là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý là tập thể giáo viên, học sinh và những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cùng công tác, phối
hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận
hành đến việc hoàn thành những mục tiêu đề ra từ trước.
Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng “quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,


13

đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với trường học”
[17].
1.2.4. Quản lý nhà trường THPT
1.2.4.1. Nội dung quản lý trường THPT
Trường THPT là cơ sở giáo dục bậc trung học phổ thông, bậc học liền
kề bậc THCS của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông và có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hướng nghiệp để tiếp tục
học Đại học, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trường có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập
và các hoạt động giáo dục khác.

Quản lý nhà trường THPT bao gồm :
- Quản lý mục tiêu giáo dục: Mục tiêu giáo dục là kết quả, là sản phẩm
của quá trình hoạt động giáo dục.
- Quản lý chương trình, nội dung giáo dục là việc xây dựng và thực hiện
chương trình, nội dung theo yêu cầu mục tiêu đặt ra trong quá trình giáo dục.
Nội dung này bao gồm cả việc quản lý quá trình thực hiện chương trình, cách
thức tổ chức, nội dung truyền đạt, nhằm đảm bảo yêu cầu kiến thức, tính khoa
học và tính toàn diện của giáo dục.
- Quản lý phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp giáo dục
nhằm truyền đạt kiến thức đến học sinh theo mục tiêu đã định.
- Quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên và học sinh là việc quản lý
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên và nhiệm vụ học tập,
rèn luyện của học sinh, việc chấp hành các quy định, nội quy của nhà trường.
- Quản lý hiệu quả chất lượng giáo dục, phát hiện kịp thời các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng yếu kém của tổ chức để đề ra các biện pháp khắc phục
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.


14

- Quản lý CSVC và thiết bị giáo dục là việc tổ chức sử dụng, bảo quản
các trang thiết bị phục vụ dạy và học một cách hiệu quả.
Tổ chức phối hợp lực lượng, phối hợp lực lượng các nguồn lực xã hội,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục.
1.2.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường THPT
Người Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan giáo dục của Nhà nước. Hiệu
trưởng quản lý nhà trường, quản lý giáo dục theo nguyên tắc thủ trưởng chịu
trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền xử lý và ra quyết định
trong một quyền hạn nhất định đối với các hoạt động trong nhà trường.
Người Hiệu trưởng trước hết phải có phẩm chất đạo đức chính trị, biết

vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời
phải có chuyên môn vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ, sáng tạo,
đoàn kết đưa nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Theo Điều lệ trường Trung học: “Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường” [7]. Cán bộ quản lý là
đội ngũ sĩ quan của ngành. Nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng sức chiến
đấu cho ngành. Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thì nơi đó làm ăn phát triển,
ngược lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì trệ, suy sụp.
Hiệu trưởng có trách nhiệm trước pháp luật, trước xã hội về điều hành
các hoạt động hàng ngày của nhà trường, việc nâng cao chất lượng dạy và
học. Nếu giáo viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng bộ
môn, giờ học, lớp học thì Hiệu trưởng đóng vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng chung của nhà trường.
Hiệu trưởng cần có lý luận và nghiệp vụ quản lý vững chắc, nắm bắt thông
tin, xử lý linh hoạt, mềm dẻo mọi tình huống mà vẫn bảo đảm tính pháp lý.
Tóm lại, Hiệu trưởng là người lãnh đạo cán bộ giáo viên, nhân viên
trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh theo chương trình, kế


15

hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là người chịu trách nhiệm trước Đảng và
Nhà nước về việc đảm bảo chất lượng giáo dục ở đơn vị mình.
1.2.5. Hoạt động
Cuộc sống con người là một dòng hoạt động. Con người là chủ thể của
các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các
quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân.
Đó là quá trình chuyển hóa năng lực, lao động và các phẩm chất tâm lý khác
của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình
tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến

thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Muốn tồn tại được trong thế giới xung
quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng nhằm thỏa
mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác. Vì thế, A.N.Lêonchiep đã đúc kết: “hoạt
động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới” [38].
Như vậy có thể định nghĩa: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía
con người.
Hoạt động của con người là hoạt động có đối tượng, có tính mục đích,
tính chất xã hội và tính chất tập thể được thực hiện bằng những thao tác và
công cụ nhất định. Vì vậy, mỗi loại hoạt động đều đề ra cho con người những
yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định.
Quá trình tham gia hoạt động làm cho con người hình thành và phát triển
được phẩm chất và năng lực, nhân cách được hình thành và phát triển.
Từ mối quan hệ giữa hoạt động và nhân cách, chúng ta thấy rằng muốn
hình thành nhân cách học sinh, chúng ta phải đưa các em vào những hoạt
động nhất định. Hoạt động (với các dạng khác nhau) phải là một phương tiện
giáo dục cơ bản. Nói cách khác giáo dục trước hết phải là quá trình tổ chức sự
hoạt động tích cực, sáng tạo của học sinh để học sinh tiếp thu, chiếm lĩnh nền


16

văn hóa của nhân loại, hình thành và phát triển được những phẩm chất nhân
cách mà xã hội đòi hỏi. Nhưng cũng cần lưu ý, bên cạnh một số hoạt động
đóng vai trò chủ yếu trong sự phát triển nhân cách còn những dạng hoạt động
khác đóng vai trò thứ yếu, vì thế cần phải thấy rõ sự phụ thuộc của sự phát
triển nhân cách vào hoạt động chủ đạo trong từng thời kỳ nhất định.
Hoạt động của con người luôn mang tính chất xã hội, tính chất tập thể.
Vì vậy, hoạt động luôn luôn gắn liền với giao lưu. Học sinh không thể chơi,

học tập, lao động, hoạt động xã hội, hoạt động thể thao, nghệ thuật một mình
được. Trong tất cả các hoạt động trên, học sinh phải giao tiếp với những
người khác, với các bạn, với thầy cô giáo…
1.2.6. Hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL theo tác giả Đặng Vũ Hoạt đó là việc tổ chức
giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học – kỹ thuật
lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, hoạt động văn - thể
- mỹ, vui chơi giải trí để giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách
[18].
Còn theo T.A.Ilina thì cho rằng công tác giáo dục học sinh ngoài giờ
học thường được gọi là giáo dục ngoại khóa. Công tác này góp phần bổ sung,
củng cố kiến thức tiếp thu được từ công tác giáo dục chính khóa. Đây cũng là
phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực của học sinh, làm thức tỉnh thiên
hướng và hứng thú của học sinh về một hoạt động nào đó. Đây là một hình
thức tổ chức cho học sinh vui chơi giải trí, thông qua đó nhà giáo dục tác
động, giúp học sinh rèn luyện để góp phần hình thành nhân cách theo đúng
mục tiêu giáo dục đề ra [40].
Từ những quan điểm đó ta nhận thấy rằng, trong nhà trường phải đồng
thời thực hiện hai quá trình đào tạo:


17

- Quá trình đào tạo trên lớp diễn ra trong nhà trường, thông qua hoạt
động dạy học. Các hoạt động chính khóa là nơi mà giáo viên có nhiệm vụ
cung cấp, truyền tải những tri thức khoa học cơ bản, chuẩn mực có hệ thống
của từng môn học, cấp học.
- Quá trình đào tạo ngoài lớp thậm chí ngoài nhà trường thông qua các
hoạt động GDNGLL. Thông qua các hoạt động GDNGLL học sinh sẽ được
rèn luyện kỹ năng, tính chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy thực nghiệm.


Quá trình sư phạm trong nhà trường

Hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động GDNGLL

Phát triển toàn diện
nhân cách học sinh
Sơ đồ 1.1 : Thể hiện các hoạt động chính hướng đến mục tiêu giáo dục
Hai hoạt động này tuy khác nhau về hình thức, nội dung, phương pháp
nhưng cùng hướng đến mục tiêu chung: hình thành nhân cách cho học sinh.
Như vậy hoạt động GDNGLL là một bộ phận của toàn bộ quá trình
giáo dục nhằm hình thành năng lực cá nhân. Hoạt động GDNGLL là con
đường để liên kết hiểu biết trên lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức và hành động góp phần hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách cho học sinh.
1.2.7. Quản lý hoạt động GDNGLL


18

Quản lý hoạt động GDNGLL là một quá trình bộ phận của quản lý
trường học bao gồm hàng loạt những hoạt động được tiến hành dưới tác động
của Ban giám hiệu và tập thể sư phạm. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối
tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã
hội do nhà trường quản lý diễn ra trong suốt năm học.
Quản lý hoạt động GDNGLL là hệ thống những tác động có hướng đích,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho hoạt
động GDNGLL thực hiện được mục tiêu đặt ra. Có thể bàn đến các nội dung

quản lý hoạt động này theo các cách tiếp cận khác nhau:
• Theo chức năng quản lý: Quản lý hoạt động GDNGLL chính là thực
hiện 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
GDNGLL.
• Quản lý theo nội dung hoạt động GDNGLL:
- Hoạt động chính trị xã hội.
- Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học.
- Hoạt động công ích xã hội.
- Hoạt động văn hoá nghệ thuật.
- Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.
- Hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá.
- Các hoạt động giáo dục môi trường.
- Các hoạt động lao động công ích.
- Các hoạt động xã hội từ thiện.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.3.1. Hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL ở trường THPT


×