Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nghiên cứu dạy học một số kiến thức chương các định luật bảo toàn (vật lý 10 THPT) theo tinh thần dạy học dự án (PBL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

-----  ----LÊ THỊ THỦY TRÚC

NGHIÊN CỨU DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (VẬT LÝ 10 THPT) THEO
TINH THẦN DẠY HỌC DỰ ÁN (PBL)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

-----  ----LÊ THỊ THỦY TRÚC

NGHIÊN CỨU DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (VẬT LÝ 10 THPT) THEO
TINH THẦN DẠY HỌC DỰ ÁN (PBL)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý
Mã số: 60.14.10

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS-TS. PHẠM THỊ PHÚ

NGHỆ AN – 2012




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm
Thị Phú đã định hướng, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, quý
thầy cô trong khoa Đào tạo sau Đại học, khoa Vật lý trường
Đại học Vinh, phòng Tổ chức cán bộ - sau Đại học trường
Đại học Sài Gòn cùng quý thầy cô trường THPT Nguyễn
Hiền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học sau Đại học.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bè bạn
đã động viên và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm
học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả

Lê Thị Thủy
Trúc


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và các bảng biểu, đồ thị
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
7. Đóng góp của luận văn..............................................................................
8. Cấu trúc luận văn.....................................................................................
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN
(PBL)
1.1. Tổng quan về PBL..................................................................................
1.2. Nội dung của PBL..................................................................................
1.2.1. Cấu trúc của PBL................................................................................
1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện PBL........................................................
1.3. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL...............................................
1.3.1. Bản chất của PBL................................................................................
1.3.2. Mục tiêu của PBL................................................................................
1.3.3. Đặc điểm của PBL...............................................................................
1.4. Tác dụng, những hạn chế và khó khăn của dạy học theo
PBL................................................................................................................
1.4.1. Tác dụng của PBL...............................................................................
1.4.2. Những hạn chế của PBL......................................................................


1.4.3. Những khó khăn của PBL...................................................................
1.5. PBL với việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lý............................
1.6. So sánh phương pháp dạy học dự án với các phương
pháp
dạy học truyền thống ....................................................................................
1.7. Các dạng của PBL..................................................................................
1.8. Hồ sơ bài dạy trong PBL........................................................................

1.9. Tình hình sử dụng PBL trong dạy học...................................................
Kết luận chương 1.........................................................................................
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC MỘT
SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10 THPT THEO TINH THẦN
DẠY HỌC DỰ ÁN (PBL)
2.1. Ý tưởng sư phạm về kế hoạch vận dụng PBL cho
chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT theo tinh thần PBL
.......................................................................................................................
2.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT ............................................................................................
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT ............................................................................................
2.1.3. Cấu trúc lô-gic chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT.............................................................................................
2.1.4. Tóm tắt nội dung chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT.............................................................................................
2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học cho một số kiến thức
chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT theo tinh thần
PBL. ..............................................................................................................


2.2.1. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng........................................................
2.2.2. Lập kế hoạch dạy học dự án 1 và dự án 2...........................................
2.2.3. Triển khai dạy học dự án 1 và dự án 2................................................
2.2.4. Đề kiểm tra định lượng hoạt động nhận thức của HS
sau khi thực hiện dự án..................................................................................
Kết luận chương 2.........................................................................................

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.............................................................
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm............................................................
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.............................................................
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................................................
3.6. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình dạy học tại trường TNSP
.......................................................................................................................
3.7. Tiến hành thực nghiệm...........................................................................
3.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................
Kết luận chương 3.........................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên


THPT:

Trung học phổ thông

PBL :

Project based learning – Dạy học dự án

TNSP :

Thực nghiệm sư phạm

TN

:

Thực nghiệm

ĐC

:

Đối chứng

CNTT:

Công nghệ thông tin

PPDH:


Phương pháp dạy học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 3.1 Bảng thống kê ý kiến HS cả 2 lớp ĐC và TN...............................
Bảng 3.2 Bảng thống kê ý kiến riêng HS lớp TN........................................
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm nhóm......................................
Bảng 3.4 Bảng thống kê điểm số (Dự án 1).................................................
Bảng 3.5 Bảng phân bố tần suất (Dự án 1)..................................................
Bảng 3.6 Bảng thống kê số HS đạt điểm từ X i trở xuống (Dự
án 1)...............................................................................................................
Bảng 3.7 Bảng phân bố tần suất tích lũy (Dự án 1).....................................
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp các tham số thống kê (Dự án 1)............................
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất điểm số (Dự án
1)....................................................................................................................
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất tích lũy (Dự án
1)....................................................................................................................
Bảng 3.9 Bảng thống kê điểm số (Dự án 2).................................................
Bảng 3.10 Bảng phân bố tần suất (Dự án 2)................................................
Bảng 3.11 Bảng thống kê số HS đạt điểm từ X i trở xuống
(Dự án 2).......................................................................................................
Bảng 3.12 Bảng phân bố tần suất tích lũy (Dự án 2)...................................
Bảng 3.13 Bảng tổng hợp các tham số thống kê (Dự án 2)..........................


Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất điểm số (Dự án
2)....................................................................................................................
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất tích lũy (Dự án
2)....................................................................................................................



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI đề ra: “Đổi mới căn bản và toàn diện
Giáo dục và Đào tạo”. Đây là một trong những chủ trương quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện chủ trương trên, ngành Giáo dục và Đào
tạo đã và đang tiến hành đổi mới rất mạnh mẽ từ mục tiêu, nội dung chương
trình, sách giáo khoa, kiểm tra và đánh giá theo hướng hiện đại, đặc biệt là đổi
mới phương pháp dạy và học, để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội. Đối với giáo viên, vai trò và trách nhiệm trong xã hội vô cùng
quan trọng. Giáo viên không những trang bị cho người học kiến thức mà còn
phải bồi dưỡng, hình thành ở người học sang tính năng động, óc tư duy sáng
tạo và kĩ năng thực hành, áp dụng. Vì vậy, giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp giảng dạy, từ dạy học áp đặt, truyền thụ một chiều sang định hướng, gợi
mở, dẫn dắt học sinh tự tìm kiếm chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, điều đó sẽ tạo
điều kiện cho người học chủ động học tập với thái độ tích cực để có thể lĩnh
hội tri thức, tự học suốt đời và hoàn thiện nhân cách.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM, Ban
giám hiệu nhà trường nơi tôi đang công tác đã thay đổi cơ cấu tổ chức lớp học,
giảm sĩ số, từ 45 học sinh/lớp xuống 30 học sinh/lớp. Đây là điều kiện thuận
lợi ban đầu để giáo viên có thể vận dụng phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực: “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”. Mặt khác, học
sinh đầu cấp THPT còn khá bỡ ngỡ với lượng kiến thức tương đối nhiều, còn
chưa thích nghi với môi trường học tập có nhiều thay đổi. Vì vậy, việc tạo sự
thân thiện giữa giáo viên và học sinh, không khí học tập vui vẻ, học sinh năng
động hơn trong việc tự chiếm lĩnh và xây dựng tri thức thông qua đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực là vô cùng cần thiết. Một trong các


-1-


phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, tuy còn khá mới mẻ ở nước ta
nhưng đang được nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn dạy học, đó là dạy học dự
án (PBL).
PBL là chữ viết tắt bằng tiếng Anh của thuật ngữ

Project Based

Learning, nghĩa là dạy học dự án hay dạy học dựa trên dự án. Dạy học dự án
là một tiếp cận, một hình thức dạy và học theo hướng tích cực, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, tăng cường sử dụng
phương tiện hiện đại. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong toàn bộ quá trình học tập thông qua hoạt động theo nhóm.
PBL là một mô hình dạy học tạo hứng thú , nâng cao tính tự lực và thái
độ học tập của học sinh, giúp học sinh có cơ hội phát triển những kỹ năng phức
hợp như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp. Với PBL, học
sinh có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề hấp dẫn, lôi cuốn, phức tạp mang
tính thách thức cao nhưng rất sát với thực tế đời sống. Đặc điểm của PBL là thể
hiện rõ bốn định hướng: định hướng hoạt động học sinh, định hướng sản phẩm,
định hướng thực tiễn và định hướng ứng dụng CNTT.
Môn vật lí ở THPT có nhiều thuận lợi trong việc vận dụng dạy học dự
án: nội dung môn học có nhiều ứng dụng kỹ thuật, trình độ nhận thức của học
sinh THPT đủ để tiếp cận sử dụng tin học như công cụ tìm kiếm thông tin, xử
lý thông tin, truyền đạt thông tin, sức khỏe đầy đủ để tham gia các hoạt động
học tập... Những yếu tố đó giúp học sinh có thể tạo ra được sản phẩm và giới
thiệu sản phẩm theo yêu cầu của PBL trong quá trình học tập.
Tôi quyết định chọn chương “Các định luật bảo toàn” để áp dụng PBL

vì nội dung kiến thức của chương có tính thực tiễn cao, gần gũi với cuộc sống,
có thể tích hợp thành các dự án hấp dẫn đối với học sinh.

-2-


Từ đó, với sự định hướng của Cán bộ hướng dẫn khóa học, tôi chọn đề
tài “ Nghiên cứu dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn” - Vật lý lớp 10 THPT theo tinh thần dạy học dự án”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn” theo tinh thần PBL nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Lý thuyết PBL.
- Quá trình dạy học Vật lý ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý lớp 10 theo tinh thần dạy học dự án thành công thì học sinh sẽ được rèn
luyện các kỹ năng tư duy bậc cao, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, phát
triển các kỹ năng sống, làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
và kích thích hứng thú học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu lý thuyết PBL
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học theo tinh thần PBL ở một số trường THPT
thuộc địa bàn TPHCM
5.3. Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức

kĩ năng chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 THPT nhằm tạo cơ sở
để xây dựng kế hoạch dạy học theo tinh thần PBL

-3-


5.4. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho triển khai dạy học một số kiến thức
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 THPT theo tinh thần PBL: cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tư liệu, công nghệ thông tin
5.5. Xây dựng bộ hồ sơ dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn” theo tinh thần PBL
5.6. Thực nghiệm sư phạm để ghi nhận và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của
phương án đã thiết kế từ đó điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu in, tài liệu Internet.
- Thiết kế mô hình dạy học theo PBL.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khảo sát thực tiễn: quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phiếu điều
tra.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Thống kê toán học.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Đề xuất quy trình thiết kế bài học Vật lý theo mô hình dạy học dự án
7.2. Bộ hồ sơ dạy học cho hai dự án tổ hợp một số kiến thức chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 bằng mô hình dạy học dự án
Dự án 1. Chế tạo động cơ chạy bằng nước
Qua dự án này, học sinh sẽ tự chiếm lĩnh được kiến thức bài “Động lượng.
Định luật bảo toàn động lượng”.
Dự án 2. Nghiên cứu sử dụng trực tiếp các dạng năng lượng của nước

Qua dự án này, học sinh sẽ tự chiếm lĩnh được kiến thức 3 bài “Động năng”,
“Thế năng” và “Cơ năng”.
Đề tài nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo thiết thực về vận dụng
PBL trong bộ môn vật lý.

-4-


8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU ( 05 trang)
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về dạy học dự án (PBL) ( 34 trang)
Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học một số kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 THPT theo tinh thần dạy học dự án
(PBL) (36 trang)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (22 trang)
KẾT LUẬN (03 trang)
PHỤ LỤC (30 trang)

-5-


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN (PBL)
1.1. Tổng quan về PBL [12]
Trong từ điển tiếng Việt (tác giả Hoàng Phê), dự án là một danh từ,
nghĩa là bản dự thảo về một văn kiện, về pháp luật hay về một kế hoạch cụ
thể nào đó.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “dự án” là “project”, có nguồn gốc từ tiếng
Latinh là “proicere”, nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.

Ngày nay, khái niệm dự án được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án,
một dự án, một dự thảo hay một kế hoạch.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội: sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học và trong quản lý xã hội.
Qua thời gian, khái niệm dự án đã dần dần đi vào lĩnh vực giáo dục –
đào tạo, không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử
dụng như hệ thống hay một hình thức dạy học. Khái niệm dự án được sử dụng
trong các trường dạy học kiến trúc – xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ XVI. Từ đó
tư tưởng PBL lan sang Pháp cũng như một số nước Châu Âu, Châu Mỹ, trước
hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp.
Từ Châu Âu, tư tưởng PBL lan truyền sang Mỹ và các nhà sư phạm Mỹ
xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (The project Method) và coi đó
là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm,
nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi GV là trung tâm.
Ban đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn
kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, kể cả các môn
khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, ngày nay phương
pháp dự án lại được vận dụng nhiều ở các nước có nền giáo dục phát triển như
Singapor, Mỹ, Đức… Ở nước ta, phương pháp này đang được nghiên cứu vận

-6-


dụng trong dạy học không chỉ ở các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp mà còn ở cả bậc trung học.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án của
nhiều tác giả:
+ Cách học dựa trên dự án (PBL) là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ
hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách
sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Qua đó hình thành kỹ năng hợp tác, giao tiếp,

phát triển tư duy và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em trong sự
nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. [8]
+ Theo K.Frey, học giả hàng đầu về PBL của Cộng hòa Liên bang Đức
thì, “PBL là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học
xác định một chủ đề làmviệc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế
hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường
xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được”.
+ PBL là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm, giúp HS phát triển
kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở,
khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình
thực hiện và tạo ra sản phẩm của chính mình. [7]
+ PBL là một kiểu dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm.
Quá trình giảng dạy luôn định hướng vào các khái niệm cơ bản của môn học
nhưng gắn liền với thực tế. Theo phương pháp này, người học phải tự mình
giải quyết các vấn đề và các nhiệm vụ có liên quan khác để có được kiến thức,
khả năng giải quyết vấn đề và cho ra những kết quả thực tế. [10]
Từ những quan điểm và định nghĩa khác nhau về PBL như nêu trên, ta
nhận thấy có tác giả cho rằng PBL là mô hình, tác giả khác lại cho rằng nó là
một hình thức hay một phương pháp dạy học vì khi thực hiện một dự án, có
nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình
thức và phương pháp dạy học, người ta cũng gọi là phương pháp dự án, khi đó

-7-


cần hiểu đó là phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy
học phức hợp.
Vậy, PBL một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với

tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của PBL, có ứng dụng
CNTT, dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, cộng tác của GV.
1.2. Nội dung của PBL
1.2.1. Cấu trúc của PBL
PBL được đặc trưng bởi một số hoạt động cơ bản như sau:
- Xác định mục tiêu dự án
- Thiết kế ý tưởng dự án
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
- Lập kế hoạch thực hiện dự án
- Thực hiện dự án
- Đánh giá và tự đánh giá
1.2.1.1. Xác định mục tiêu dự án
Mỗi dự án luôn hướng tới một mục tiêu học tập cụ thể. Mục tiêu của dự
án phải dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học do Bộ giáo dục và Đào
tạo quy định, đồng thời kết hợp với mục tiêu giáo dục của địa phương cùng với
phương hướng hoạt động của nhà trường.
Từ mục tiêu hoạt động của dự án, GV lựa chọn nội dung thích hợp sao
cho phù hợp với trình độ HS, đặc điểm từng lớp, cơ sở vật chất của nhà trường,
môi trường thực hiện dự án cũng như các yếu tố về tài chính và thời gian thực
hiện dự án để đảm bảo dự án có tính khả thi.

-8-


1.2.1.2. Thiết kế ý tưởng dự án [5]
Một dự án có tính khả thi thường bắt nguồn từ một ý tưởng tốt. Các hoạt
động học tập trong PBL được thiết kế mang tính thiết thực, liên quan đến nhiều
lĩnh vực kiến thức, lấy người học làm trung tâm và gắn kiến thức nhà trường

với những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. Vì vậy GV cần nhìn thấy
những vấn đề trong cuộc sống xung quanh, nhất là các vấn đề có tính thời đại.
Xuất phát từ nội dung bài học, GV đưa ra một chủ đề với những gợi ý
hấp dẫn, thực sự có thể lôi cuốn HS, kích thích HS hứng thú tham gia thực hiện
thông qua các hoạt động học tập như:
- Học thông qua việc phục vụ cộng đồng: Những dự án này thường gắn liền với
cộng đồng địa phương và HS có thể áp dụng bài học trong lớp học vào tình
huống thực tế. Ví dụ, tạo những vật dụng hay đồ chơi từ các vật liệu phế thải
cho các em nhỏ trong “Mái ấm tình thương”.
- Mô phỏng và đóng vai: Những dự án này được thiết kế nhằm cung cấp cho
HS một kinh nghiệm thực tế đầu tay. HS sẽ vào vai một người khác, sống trong
một tình huống mô phỏng tái tạo lại thời gian và không gian nhất định. Mô
phỏng và đóng vai là cách rất hữu hiệu để phản ánh lịch sử, mang lại nhiều
hiệu quả hay tạo được sự thấu cảm tốt. Ví dụ, để nâng cao ý thức về “An toàn
giao thông”, HS hóa thân vào một vở kịch hay xây dựng một video clip với nội
dung nói về hậu quả của một tai nạn giao thông.
- Xây dựng và thiết kế: Những dự án này dựa trên nhu cầu thực tế hay có thể
được tạo nên bởi chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án này đòi hỏi HS phải
xây dựng được mô hình thực sự hay lập kế hoạch đề xuất giải pháp cho các vấn
đề thực tế. Ví dụ, chế tạo tên lửa nước.
- Hợp tác trực tuyến: Những dự án này là các nhiệm vụ giáo dục thực hiện trực
tuyến. Các dự án cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế khi hợp tác trực tuyến
với các lớp khác, các chuyên gia hay cả cộng đồng.

-9-


- Tra cứu web: Đây là các hoạt động yêu cầu định hướng trong đó một số hay
tất cả các thông tin mà người học sử dụng được lấy từ nguồn Internet. Các dự
án này được thiết kế nhắm đến việc lĩnh hội và tích hợp kiến thức.

Dự án là một bài tập tình huống mà HS phải giải quyết bằng các kiến
thức theo nội dung bài học, đặt HS vào tình huống có vấn đề nhưng việc giải
quyết vấn đề đòi hỏi tính tự lực cao ở HS.
Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định chủ đề có thể
xuất phát từ phía HS. Khi HS được tự lựa chọn chủ đề và tự đặt ra vấn đề cần
tìm hiểu nghiên cứu, HS sẽ hoàn toàn chủ động tích cực trong việc thực hiện
dự án. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng
kiến và thảo luận sáng kiến.
1.2.1.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng (Bộ câu hỏi khung) [9]
a. Thế nào là bộ câu hỏi định hướng?
Bộ câu hỏi định hướng là một hệ thống những câu hỏi do GV đưa ra
nhằm mục đích định hướng cho dạy học một nhóm kiến thức thuộc một số bài
học.
b. Vai trò của bộ câu hỏi định hướng
Trong PBL không thể thiếu bộ câu hỏi định hướng, nó có vai trò rất
quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức
của HS. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, GV chuẩn
bị bộ câu hỏi này sao cho gây được sự hứng thú ở HS, buộc HS suy nghĩ phát
hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích HS động
não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài
học theo một trật tự lôgic.
Bộ câu hỏi định hướng còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho HS từng bước
phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực
tìm tòi, sự ham hiểu biết, qua đó HS có được niềm vui, hứng thú của người
khám phá và tự tin khi thấy trong phần nhận xét của thầy cô có phần đóng góp

- 10 -


ý kiến của mình. Kết quả, HS lĩnh hội được kiến thức mới, biết cách đi đến

kiến thức mới, qua đó tư duy được phát triển hơn.
Việc thiết kế, xây dựng bộ câu hỏi định hướng theo các cấp độ tư duy
như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn là thuyết trình giảng giải, tuy nhiên
phải thừa nhận rằng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy HS.
c. Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và
câu hỏi nội dung.
* Câu hỏi khái quát
Câu hỏi khái quát là câu hỏi mở, bao quát được các nhiệm vụ học tập
quan trọng, kéo dài suốt chương trình. Câu hỏi khái quát có thể được sử dụng
để liên kết nhiều bài học, nhiều môn học hay nhiều chủ đề. Với câu hỏi khái
quát, có nhiều hơn một câu trả lời đúng duy nhất, do đó đòi hỏi HS phải tư duy
bậc cao. Thông thường câu hỏi khái quát phải gắn với nhu cầu có thực trong
thực tế cuộc sống, sở thích của HS và gây được sự tò mò, sự hứng thú muốn
khám phá ở HS.
* Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học cũng là câu hỏi mở nhưng hướng HS đi vào trọng tâm
một bài học, một chủ đề cụ thể. Câu hỏi bài học đòi hỏi phải đủ rộng để bao
quát hầu hết các chủ đề của bài học, giúp HS tự khám phá và thể hiện những
hiểu biết của mình quanh các vấn đề cốt lõi của dự án một cách sáng tạo, độc
đáo, duy trì sự hứng thú ở HS. Với câu hỏi bài học có nhiều hơn một câu trả lời
đúng duy nhất nên cũng đòi hỏi HS phải tư duy bậc cao. Câu hỏi bài học hỗ trợ
việc nghiên cứu câu hỏi khái quát.
* Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi cụ thể, trọng tâm, tập trung trực tiếp
vào các chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập; là câu hỏi hỗ trợ cho các câu hỏi

- 11 -



khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội dung được xếp vào loại câu hỏi
“đóng”, nó đòi hỏi phải có câu trả lời đúng, rõ ràng, cụ thể, không thể bác bỏ.
d. Yêu cầu của bộ câu hỏi định hướng
Đặt câu hỏi là kỹ năng quan trọng đối với mỗi GV với tác dụng khuyến
khích, kích thích tư duy của HS, hướng HS tập trung vào nội dung bài học,
đồng thời giúp HS ghi nhớ kiến thức và tự kiểm tra kiến thức của mình. Do đó
việc xây dựng bộ câu hỏi định hướng phải xuất phát từ nội dung cần học: Xác
định ai, lĩnh vực nào ứng dụng kiến thức cần học, đối tượng nào cần được chọn
ưu tiên; HS có thể thực hiện vai trò gì trong dự án liên quan chặt chẽ với nội
dung cần học.
Yêu cầu của việc đặt câu hỏi là phải thích hợp, có sức lôi cuốn sẽ
khuyến khích HS suy nghĩ sâu hơn, tạo nên một ngữ cảnh hiệu quả đối với việc
học. Khi HS thật sự bị lôi cuốn vào việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi,
đó là lúc các em cảm thấy thích thú với việc học. Khi câu hỏi giúp HS nhận ra
được mối liên hệ giữa môn học với đời sống bản thân, đó cũng là lúc việc học
sẽ trở nên có ý nghĩa. Những câu hỏi hay có thể giúp HS trở thành những
người có động cơ học tập, có khả năng tự định hướng hoạt động học tập và cao
hơn nữa là khả năng tự học suốt đời.
Câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học phải đưa ra lí do căn bản của việc
học, giúp HS nhận thức được “Vì sao…? và “Như thế nào…?”, khuyến khích
HS tìm hiểu, thảo luận và nghiên cứu. Chúng giúp HS trong việc cá thể hóa
suy nghĩ và phát triển khả năng nhận thức đối với chủ đề. Câu hỏi khái quát và
câu hỏi bài học được thiết kế tốt sẽ giúp HS tư duy phê phán, làm tăng trí tò
mò, thúc đẩy cách học thông qua đặt câu hỏi trong chương trình. Để trả lời
được những câu hỏi như thế, HS phải xem xét kỹ các chủ đề, xác lập ý nghĩa
nội dung rồi mới xây dựng câu trả lời cụ thể từ những thông tin thu thập được.
Câu hỏi nội dung hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học bằng
cách nhấn mạnh vào việc tìm hiểu các chi tiết trong bài học. Các câu hỏi này

- 12 -



giúp HS tập trung vào những thông tin xác thực cần phải tìm hiểu để đáp ứng
các tiêu chí về chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập.
e. Kỹ thuật xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Hãy bắt đầu xây dựng bộ câu hỏi định hướng xuất phát từ nội dung và
mục tiêu cần đạt đến. Đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ, cần chú trọng
vào tư duy tập thể. Suy nghĩ về các câu hỏi HS sẽ hỏi khi bạn triển khai dự án
và chú trọng vào việc làm sao để lôi cuốn HS. Hãy tìm xem điều gì có thể làm
cho HS ghi nhớ sâu và lâu nội dung bài học. Bạn có thể viết câu hỏi như một
mệnh đề trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi; nếu cần, trước hết hãy viết
câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó
viết lại bằng ngôn ngữ “học trò”. Đảm bảo rằng câu hỏi khái quát và câu hỏi
bài học có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” nhằm phát triển kỹ
năng tư duy mức cao.
Bộ câu hỏi khung chương trình được thiết kế lồng ghép vào nhau, câu
hỏi nội dung hỗ trợ câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát. Xuất phát từ nội dung
bài học và mục tiêu cần đạt cũng như dựa trên ý tưởng hình thành dự án, đối
tượng thực hiện và điều kiện cơ sở vật chất mà ta thực hiện quy trình xây dựng
từng loại câu hỏi theo thứ tự tính khái quát của câu hỏi giảm dần:
Xây dựng câu hỏi khái quát: GV cần nhìn thấy những vấn đề trong cuộc sống,
nhất là những vấn đề mang tính thời sự có liên quan nhiều đến nội dung cần
dạy, đặt ra các câu hỏi liên quan đến nội dung, đến thực tiễn và mục tiêu của
PBL để kích thích HS suy nghĩ và thực hiện các nhiệm vụ được giao, gợi suy
nghĩ liên môn. Luôn chú ý đến những kỹ năng tư duy bậc cao muốn phát triển
ở HS để đặt ra câu hỏi có mức độ khái quát phù hợp.
Xây dựng câu hỏi bài học: GV cần lưu ý đến khả năng tự chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng sống và ứng dụng tri thức chiếm lĩnh để giải quyết các vấn đề cuộc
sống.


- 13 -


Xây dựng câu hỏi nội dung: GV cần chú trọng đến kiến thức khung sao cho
các câu hỏi này hỗ trợ HS giải quyết được câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát.
Muốn phát triển câu hỏi của mình, GV hãy thử dùng bảng danh mục
dưới đây để xác định liệu mỗi câu hỏi đó có đáp án mở hay không? có kích
thích HS suy nghĩ thật sự hay không?
+ Câu hỏi có thể dùng cho thảo luận ban đầu hoặc cho một vấn đề khó
hay không?
+ Câu hỏi có kích thích óc tò mò, khuyến khích khám phá ý tưởng hay
khiến HS quan tâm hay không?
+ Câu hỏi có đặt ra thách thức hợp lý, có đòi hỏi HS tự hình thành ý nghĩ
cùng với những thông tin mà các em đã thu thập được không?
+ Những đối tượng khác nhau có trả lời câu hỏi theo các cách khác nhau
hay không?
+ Câu hỏi có cho phép các cách tiếp cận sáng tạo và đáp án duy nhất
không?
+ Câu hỏi có đòi hỏi HS trả lời “tại sao” và “như thế nào” không?
+ Câu hỏi có giúp mở điểm mấu chốt của môn học không?
+ Câu hỏi có liên quan đến một khía cạnh nào đó về cuộc sống của HS
không?
+ Câu hỏi có đòi hỏi HS phân tích tư duy của chính các em không?
Khi GV đã tiến hành đánh giá các câu hỏi, hãy sửa chữa và sắp xếp lại
nếu thấy cần thiết. Nên nhớ, hãy diễn đạt bằng ngôn ngữ hấp dẫn đối với HS.
Hãy để câu hỏi của GV mở ra mọi lúc và khi thích hợp hãy cho HS tự phát
triển câu hỏi.
Như vậy, việc xây dựng thành công bộ câu hỏi định hướng sẽ góp phần không
nhỏ đến chất lượng dạy học theo PBL.
1.2.1.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án [13]


- 14 -


Để dạy tốt và đảm bảo HS tham gia tích cực vào quá trình học, GV cần
lên kế hoạch và chuẩn bị bài chu đáo. Để thành công, GV cần phác họa các dự
án cụ thể, có thể thực hiện được dựa vào mục tiêu dạy học. Nếu không bám sát
vào mục tiêu dạy học, mục đích dự án sẽ trở nên mơ hồ và kết quả học tập
mong đợi từ phía HS có thể bị hiểu sai lệch. Khi thiết kế dự án, điều quan trọng
là phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho HS nhận diện
được mục tiêu học tập dự kiến. Bằng việc điểm lại mục tiêu và chuẩn của
chương trình, GV sẽ lựa chọn các bài học ưu tiên trong chương trình. Về cơ
bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn nội
dung và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được
Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Bước 3. Lập kế hoạch đánh giá dự án
Bước 4. Thiết kế các hoạt động
Tiến trình 4 bước thực hiện đơn giản này có thể khiến cho GV nhầm lẫn,
nhưng thiết kế dự án không phải là đường thẳng mà là một vòng xoáy trôn ốc
để đảm bảo đi đúng hướng. Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch đánh giá dự án
nên được thực hiện cùng nhau nhằm hỗ trợ cho việc đạt mục đích dạy học và
những chuẩn trọng tâm của bài học. Cũng nên lưu ý rằng, trong suốt quá trình
thực hiện dự án, cần tạo nhiều cơ hội để HS được đánh giá, tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau, cũng như kiểm tra sự tiến bộ của HS qua từng giai đoạn.
1.2.1.5. Thực hiện dự án
Đây là hoạt động đặc trưng của PBL. Các HS được chia thành nhiều
nhóm học tập và thực hiện dự án theo kế hoạch chung.
a. Vai trò của làm việc theo nhóm trong PBL
Làm việc theo nhóm có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng

học tập và rèn luyện các kỷ năng “mềm” của Thế kỷ XXI cho HS. Trong quá
trình thực hiện dự án, hoạt động nhóm thể hiện được:

- 15 -


Thứ nhất, sự hợp tác làm việc, biết chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau của
tất cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên trong quá trình làm việc cùng
nhau, không tránh khỏi sự tranh luận nhưng sự tranh luận lại là một hoạt động
rất hữu ích, vì qua đó mỗi HS mới tìm được cái đúng, cái sai và nguyên nhân
dẫn đến những quan niệm khác nhau đó. Nhờ vậy, HS sẽ nắm vững kiến thức,
vừa có được kỹ năng xây dựng kiến thức. Kết quả học tập của nhóm được tạo
ra khi có sự thống nhất, sự kết hợp tất cả kết quả của các thành viên trong
nhóm.
Thứ hai, mỗi thành viên đều được phân công thực hiện một phần của công việc
và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung. Qua đó thể hiện tính trách
nhiệm của mỗi thành viên.
Thứ ba, tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội để rèn luyện các kỹ
năng như: giao tiếp, hợp tác, lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thông tin
phản hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết định…
Thứ tư, rèn luyện cho HS kỹ năng đánh giá: các nhóm HS thường xuyên rà
soát công việc đang làm “Chúng ta cần làm gì?” và “Kết quả ra sao?”. HS có
thể đưa ra ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn
thiện các nhiệm vụ được giao và kết quả chung của nhóm.
b. Đặc điểm của làm việc theo nhóm trong PBL
Trong PBL, lớp học thường được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4
đến 8 HS. Việc chia nhóm thường xuất phát từ mục tiêu, nội dung bài học
nhưng phải đảm bảo tính đồng đều về trình độ nhận thức và tính năng động
trong các hoạt động. Tuy nhiên cũng có thể chia nhóm theo sở trường của HS.
Sau khi phân nhóm, mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. Nhóm trưởng

có nhiệm vụ giao cho mỗi thành viên một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm
vụ chung hoặc tất cả các thành viên đều thực hiện cùng một nhiệm vụ và quản
lý được tiến độ thực hiện dự án. Nhóm trưởng phải biết điều khiển hoạt động
của nhóm, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau; thảo luận, thống nhất kết quả chung

- 16 -


×