Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp quản lí đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.5 KB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƯƠNG THỊ THU VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ
ĐÀO TẠO LIÊN THƠNG THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, THÁNG 7 NĂM 2012


2

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƯƠNG THỊ THU VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ
ĐÀO TẠO LIÊN THƠNG THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS.NGUYỄN TRỌNG VĂN

NGHỆ AN, THÁNG 7 NĂM 2012


3

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được nhiều giúp đỡ tận tình. Với những tình cảm chân thành và trân
trọng nhất tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Trọng Văn - người
Thầy hướng dẫn khoa học – người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể Thầy, Cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại
học Vinh đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, hướng dẫn học tập và
nghiên cứu trong thời gian khóa học.
Xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Sài Gịn - nơi tơi cơng tác – đã hỗ trợ, khuyến khích tơi trong
q trình học tập cũng như cung cấp các số liệu về trường để hoàn thành luận
văn. Đặc biệt là Thầy Mỵ Giang Sơn – Trưởng phịng Đào tạo nhà trường đã
góp ý, tư vấn, cung cấp nhiều tư liệu trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã dành
mọi tình cảm động viên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để
bản thân tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2012
Dương Thị Thu Vân



4

1

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮVIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

ĐHLT

Đại học liên thông

ĐTLT

Đào tạo liên thơng

ĐH

Đại học



Cao đẳng

HTTC

Hệ thống tín chỉ


TC

Tín chỉ

CTĐT

Chương trình đào tạo

GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

PP

Phương pháp

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CQ

Chính quy

VLVH


Vừa làm vừa học


5

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………..................1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….......1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….........3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………......3
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….......3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………........3
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….......4
7. Giới hạn và phạm vi đề tài…………………………………………….......4
8. Những đóng góp mới của đề tài…………………………………………....4
9. Cấu trúc luận văn……………………………………………………….......5
NỘI DUNG …………………………………………………….....................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO LIÊN
THƠNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ........................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................6
1.2. Quản lí đào tạo..........................................................................................8
1.2.1.Khái niệm quản lí............................................................................9
1.2.2.Quản lí đào tạo...............................................................................10
1.2.3.Giải pháp quản lí đào tạo...............................................................12
1.3. Đào tạo liên thông...................................................................................12
1.3.1.Khái niệm về liên thông................................................................12
a.


Khái niệm liên thông..............................................................12


6

b.

Liên thông dọc........................................................................12

c.

Liên thông ngang....................................................................13

1.3.2.Mục tiêu của đào tạo liên thơng....................................................13
1.3.3.Nội dung, chương trình đào tạo liên thơng....................................13
1.3.4.Đối tượng tuyển sinh.....................................................................14
1.3.5.Phương thức tổ chức......................................................................14
a.

Đào tạo chính quy...................................................................14

b.

Đào tạo vừa làm vừa học........................................................15

1.3.6.Vai trị, ý nghĩa của đào tạo liên thơng..........................................15
1.4. Đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ ................................................15
1.4.1.Phương thức đào tạo theo tín chỉ...................................................15
a.


Tín chỉ, hệ thống đào tạo tín chỉ.............................................15

b.

Đặc tính, ý nghĩa của đào tạo tín chỉ trong công tác đào tạo..18

c.

Các điều kiện cần thiết để triển khai đào tạo theo HTTC......20

d.

Một số so sánh giữa ĐTLT theo niên chế và ĐTLT theo tín chỉ
.....................................................................................21

e.

Sự cần thiết phải đào tạo theo tín chỉ.....................................22

1.4.2.Quản lí đào tạo liên thơng theo tín chỉ..........................................23
a.

Quản lí chương trình đào tạo..................................................24

b.

Quản lí hoạt động giảng dạy của GV.....................................25

c.


Quản lí hoạt động học của SV...............................................25

d.

Quản lí phương pháp dạy học.................................................25


7

e.

Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện...................26

f.

Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.................... 26

Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO LIÊN THƠNG THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN....................28
2.1. Thực trạng của việc tổ chức ĐTLT và thực trạng về ĐTLT theo HCTC ở
Việt Nam

28

2.2. Thực trạng về quản lí ĐTLT theo HCTC tại trường Đại học Sài Gòn . .30
2.1.

Khái quát về Trường Đại học Sài Gịn........................................30


2.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển, các thành tích nổi bật của
Trường ..................................................................................................30
2.2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu của Trường Đại học Sài Gòn..............33
2.2.

Thực trạng quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ ở

Trường Đại học Sài Gịn .......................................................................34
2.2.2.1. Tình hình tuyển sinh và tốt nghiệp đại học liên thông ở
trường Đại học Sài Gịn........................................................................34
a. Tình hình tuyển sinh ĐHLT tại trường Đại học Sài Gịn........34
b. Tình hình tốt nghiệp hệ ĐHLT theo HTTC tại Trường Đại học
Sài Gòn....................................................................................36
2.2.2.2. Thực trạng quản lí chương trình đào tạo đại học liên thơng tại
Trường Đại học Sài Gòn.......................................................................39
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo ĐTLT theo
HTTC tại Trường Đại học Sài Gòn......................................................44


8

a. Kế hoạch tổ chức đào tạo........................................................45
b. Chất lượng đào tạo..................................................................48
2.2.2.4. Thực trạng vấn đề đội ngũ GV và hoạt động giảng dạy của
GV.........................................................................................................50
2.2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện phục vụ
giảng dạy tại trường..............................................................................53
a. Những ứng dụng phần mềm quản lí đào tạo Edusoft đã được
thực hiện..................................................................................53
b. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở

của Trường..............................................................................54
2.2.2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
...............................................................................................................56
2.2.2.7. Thực trạng vấn đề kinh phí đào tạo ĐHLT của Trường.......57
2.3.

Nguyên nhân của thực trạng.......................................................59

2.2.3.1. Nguyên nhân của những mặt ưu điểm..................................59
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém...........................60
a. Hạn chế về tài chính................................................................61
b. Hạn chế về phía cán bộ, GV....................................................62
c. Hạn chế về phía sinh viên........................................................62
d. Hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật.........................................63
e. Hạn chế về tổ chức quản lí đào tạo..........................................63
Kết luận chương 2


9

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO LIÊN THƠNG
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN.......65
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...............................................65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả...................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi......................................66


3.2.

Một số giải pháp quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
....................................................................................................66
3.2.1. Tổ chức các buổi hội thảo cho cán bộ quản lí, giảng viên
về ĐTLT theo HTTC........................................................66
3.2.2. Phát triển đội ngũ giảng viên............................................68
3.2.3. Phát triển, hồn thiện chương trình ĐTLT một cách hoàn
chỉnh.................................................................................69
3.2.4. Đổi mới kế hoạch tổ chức đào tạo ĐTLT theo hướng linh
hoạt, mềm dẻo...................................................................72
3.2.5. Thay đổi định mức đào tạo một cách tối ưu nhất.............74

3.3.

Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất........77

Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị..........................................................................79
Tài liệu tham khảo..............................................................................81
Phụ lục nghiên cứu..............................................................................83


10

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay thì tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở
thành xu thế tất yếu. Để nắm bắt kịp sự phát triển của thế giới, đất nước đòi
hỏi phải có một mặt bằng dân trí mới, một trình độ nguồn nhân lực cao hơn,

đòi hỏi mỗi cá nhân phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ. Trong cơng
cuộc xây dựng đất nước để theo kịp xu thế phát triển kinh tế - xã hội với các
nước phát triển thì vai trị quyết định của giáo dục trong việc đào tạo nhân lực
thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa càng trở nên quan trọng
hơn.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã chủ trương: “Đẩy mạnh phong trào
học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và khơng
chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội
học tập”. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã chủ trương: “Chuyển dần mơ hình


11

giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình
thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo
khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội
trong giáo dục”.
Hiện nay, nhu cầu học liên thông các bậc học là rất lớn, đó là nhu cầu
của xã hội cần phải đáp ứng. Học liên thơng nhằm nâng cao trình độ cũng như
việc ra trường với tấm bằng ở một trình độ cao sẽ giúp cho việc lựa chọn đơn
vị công tác thuận lợi hoặc được bổ nhiệm ở vị trí cơng tác tốt hơn. Chính vì
vậy các trường tổ chức đào tạo liên thơng từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn
là rất cần thiết và quan trọng nhằm đào tạo ra đội ngũ có kiến thức và tay
nghề cao đáp ứng nhu cầu của công việc, đồng thời bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng và nâng cao tính thích ứng của nguồn nhân lực trước địi hỏi ngày càng
tăng của xã hội, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Nhu cầu thị trường về lực lượng lao động có trình độ rất lớn, nguồn đầu

vào cho loại hình đào tạo liên thơng rất phong phú, đa dạng. Việc tổ chức đào
tạo liên thơng theo hình thức niên chế đã tồn tại lâu dưới dạng chuyên tu, tại
chức, văn bằng hai. Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, ở mục 3, điểm b nêu rõ: ´´Xây dựng và
thực hiện lộ trình chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế
tín chỉ nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển
đổi ngành nghề, liên thơng chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước
và ở nước ngoài. Ngày 13 tháng 8 năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã
công bố Quyết định 43/2007/BGD&ĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” và Bộ cũng đã cho


12

triển khai chương trình đào tạo liên thơng trong mấy năm qua theo Quyết định
số 06/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 về “Quy định đào tạo
liên thơng trình độ cao đẳng, đại học”. Những chủ trương này đã tác động lớn
đến giáo dục đại học và tạo ra nhiều thay đổi. Tuy nhiên, để vận hành việc tổ
chức đào tạo theo một phương thức mới địi hỏi phải có thời gian thích nghi
và các yếu tố hỗ trợ khác. Đào tạo tín chỉ địi hỏi sự linh hoạt. Đào tạo liên
thơng theo hệ thống tín chỉ càng cần sự linh hoạt.
Trường Đại học Sài Gòn đã tiến hành đào tạo đại học, cao đẳng theo
học chế tín chỉ từ năm học 2008- 2009. Ngồi hình thức đào tạo chính quy,
Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo liên thông từ cao
đẳng lên đại học. Tuy nhiên đến năm 2009, trường mới đào tạo hệ liên thơng
chính quy theo học chế tín chỉ. Việc chuyển đổi cách thức đào tạo liên thông
vừa làm vừa học theo niên chế sang đào tạo liên thơng chính quy theo học chế
tín chỉ của Trường cịn mới và chưa đáp ứng được đầy đủ các đặc điểm của hệ
thống tín chỉ.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Một số

giải pháp quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại
học Sài Gịn”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học Sài Gòn.
3. Khách thể và đối tuợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo liên thông dọc từ cao đẳng lên đại học theo hệ
thống tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


13

Giải pháp quản lí đào tạo liên thơng dọc từ cao đẳng lên đại học theo hệ
thống tín chỉ tại Trường Đại học Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí có cơ sở khoa học, và có tính
khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Sài Gịn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc quản lí đào tạo liên thơng theo hệ
thống tín chỉ.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Sài Gịn.
- Đề xuất các giải pháp quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Sài Gịn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu các luận án, đề tài, các văn bản pháp lí, các tài liệu có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận của việc quản lí đào tạo
liên thơng theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Sài Gịn. Thuộc nhóm
phương pháp nghiên cứu lí luận có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau
đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của việc quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Sài Gịn. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:


14

- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học đại học;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được dùng để xử lý các số liệu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
7. Giới hạn và phạm vi của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp ĐTLT theo chiều dọc từ
CĐ lên ĐH theo HTTC tại trường Đại học Sài Gịn.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu thực tiễn thành cơng sẽ có những đóng góp thiết
thực, cụ thể:

- Nêu được một số ý kiến cần thiết cho cơ sở lý luận việc thực hiện
quản lí ĐHLT theo HTTC.
- Đánh giá thực trạng quản lí ĐHLT theo HTTC tại Trường Đại học Sài
Gịn và chỉ ra được những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất được những giải pháp khoa học, phù hợp với thực tế Trường
Đại học Sài Gịn, qua đó góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo ĐH nói
chung và chất lượng đào tạo ĐHLT nói riêng tại Trường Đại học Sài Gịn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có cấu trúc 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lí đào tạo liên thơng theo hệ
thống tín chỉ.


15

Chương 2. Thực trạng quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Sài Gịn.
Chương 3. Một số giải pháp quản lí đào tạo liên thơng theo hệ thống
tín chỉ tại Trường Đại học Sài Gịn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO LIÊN
THƠNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước ta để đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng
cường việc giao lưu trao đổi mua bán giữa các nước khi gia nhập WTO đang
trở thành vấn đề bức xúc và quan tâm nhất của dư luận hiện nay. Nói đến chất
lượng nguồn nhân lực là nói đến chất lượng giáo dục. Đảng và Nhà nước ta

luôn khẳng định ‘‘Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu’’. Do vậy, nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao
trình độ dân trí, cải thiện cuộc sống của người dân, góp phần ngày càng nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.


Vài nét về lịch sử đào tạo liên thơng ở nước ngồi


16

VI Lờnin ó núi ăHc, hc na, hc móiă. tồn tại và phát triển trong
xã hội lồi người thì địi hỏi con ngừơi phải khơng ngừng học tập. Để đáp ứng
nhu cầu muốn học tiếp lên trình độ cao mà khơng phải học lại những gì đã
học của người học nên nhiều quốc gia đã có chương trình đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người học theo hình thức ĐTLT.
ĐTLT đã thực hiện khoảng 100 năm nay (từ năm 1896, Viện trưởng
Đại học Chicago R.Harper đã chia chương trình đào tạo 4 năm ở đại học
Chicago thành hai cấp gọi là 2 năm đầu (junior college) và 2 năm cuối (senior
college) nhằm chuyển tiếp đào tạo.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở bậc ĐH các nước đã tiến hành
ĐTLT như Anh, New Zealand, Autralia, Hoa kỳ, Pháp, Đài Loan, Nhật
Bản,.... Sinh viên học trường ĐH nhỏ 2 năm được nhận tín chỉ và chuyển
sang học tiếp các năm sau của trường đào tạo từ 4 năm trở lên cùng ngành
hoặc khác ngành để đạt văn bằng cao hơn.


Vài nét về lịch sử đào tạo liên thông ở trong nước
Ở Việt Nam, trước 1975, ở miền Bắc thực chất đã thực hiện ĐTLT để


nâng cao trình độ cho người lao động theo các hình thức khơng chính quy,
học tại chức, chuyên tu, thậm chí dưới dạng nhỏ hẹp như học chuyên đề, tập
huấn có cấp chứng chỉ,... và có thể dùng chứng chỉ đó để học chuyển tiếp, liên
kết một chương trình đào tạo nào đó. Ở miền Nam, thời kỳ này, một số ĐH
Quốc gia và trường cộng đồng đã ĐTLT thay cho liên kết, chuyển tiếp.
Năm 1993 – 1995 dạy học ở ĐH chia làm 2 giai đoạn. Chứng chỉ đại
cương có thể liên thông làm điều kiện để thi chuyển giai đoạn 2 nhưng đến
năm học 1998 – 1999 thì xóa bỏ hẳn kỳ thi chuyển giai đoạn.
Năm 2002, trước nhu cầu học tập nâng cao trình độ của lực lượng lao
động trong các ngành kinh tế quốc dân, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số
49/2002/QĐ – BGD&ĐT ngày 05 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành quy


17

định tạm thời về đào tạo liên thông dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học.
Từ năm 2002, Bộ GD&ĐT tổ chức thí điểm ĐTLT tại 6 trường Trung
học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH: Trường Trung cấp Điện tử - Điện lạnh, Viện
ĐH Mở Hà Nội, ĐH Đà Nẵng, CĐ Công nghiệp Hà Nội (nay là ĐH Công
nghiệp Hà Nội), ĐH Kỹ thuật Hưng Yên, CĐ Công nghiệp 4 (nay là ĐH
Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh); và đã được khẳng định trong Điều 6,
32, 35, 38, 41 của Luật Giáo dục – 2005.
Năm 2006 – 2007, nhiều trường đã tiến hành ĐTLT.
Năm 2008, Bộ GD&ĐT đã có ¨Quyết định số 06/2008/QĐ – BGD&ĐT
ngày 13 tháng 2 năm 2006 về việc ban hành quy định đào tạo liên thụng trỡnh
cao ng, i hc.ă thay th cho Quyt định số 49/2002/QĐ – BGD&ĐT
ngày 05 tháng 12 năm 2002. Đồng thời Bộ GD&ĐT cho phép hơn sáu mươi
trường CĐ, ĐH được thực hiện hoạt động này trên tổng số các cơ sở giáo dục
ĐH toàn quốc, kể cả liên thông ngang giữa các ngành và liên thông dọc từ hệ

Trung cấp chuyên nghiệp lên hệ CĐ, từ hệ CĐ lên hệ ĐH và từ hệ Trung cấp
chuyên nghiệp lên hệ ĐH. Đây là cơ hội học tập rất tốt cho người học muốn
học nâng cao trình độ và đáp ứng được đòi hỏi của xã hội về nguồn nhân lực
có trình độ cao.
Cũng trong năm 2008, nhiều trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC
và đang bàn luận tìm cách cải tiến đào tạo để có thể chấp nhận tín chỉ của
nhau. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTLT theo tín chỉ. Các trường ĐH
đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo cơ hội cho sinh viên liên thông với các trường ĐH
trong khu vực. Đây cũng là năm hi tho khoa hc ln 1 v ăo to liờn
thụng theo h thng tớn chă ca Vin Nghiờn cu Khoa học Giáo dục, Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức vào tháng 12 năm
2008 với 221 thành viên là các trường ĐH, CĐ. Hội thảo đã ghi nhận lại thực


18

trạng và bài học kinh nghiệm trong ĐTLT ở các trường và đề xuất các biện
pháp áp dụng phương thức đào tạo mới theo TC.
Từ năm 2008 đến nay, nhiều trường đã tiến hành ĐTLT theo HTTC.
Tại Trường Đại học Sài Gòn đã tiến hành đào tạo hệ ĐHLT từ CĐ lên
ĐH từ năm 2008 nhưng cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, căn cơ từ chương trình đào tạo đến tổ chức quản
lí đào tạo hệ ĐHLT. Vì vậy, đề tài “ Một số giải pháp quản lí đào tạo liên
thơng theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Sài Gịn” chúng tơi lựa
chọn với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực trạng và giải pháp quản lí nhằm cải
tiến, đổi mới phương thức đào tạo hệ ĐHLT trong công tác đào tạo để góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐH của Trường Đại học Sài Gịn.
1.2. Quản lí đào tạo
1.2.1. Khái niệm quản lí
Có nhiều quan điểm khác nhau v khỏi nim qun lý:

Theo K.Marx thỡ ăQL l một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó
gắn liền với sự phân cơng và phối hợp, nhưng khi nói đến sự phân cơng và
phối hợp thì sự chỉ huy thống nhất để đảm bảo tính đồng bộ, ăn khớp trong
hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống, điều chỉnh hoạt động của các
bộ phận này trên cơ sở mục tiêu chung là yêu cầu tất yếu, khách quan hết sức
cần thiết. Xét đến cùng thì điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tổ
chức. Chức năng chủ yếu của quản lý là phối hợp các mặt hoạt động của tổ
chức và của nhng ngi trong t chc ú thnh mt chnh thă (17; Tr.89).
Các nhà nghiên cứu lý luận liên bang Nga cho rng: ăQL mt h thng
xó hi l khoa hc, là nghệ thuật tác động (của chủ thể QL) vào hệ thống, chủ
yếu là vào con người, nhằm đạt những mc tiờu KT-XH nht nh.ă (Aunaful,
Kecgien, Kondacụp); hoc ăQL l tính tốn sử dụng hợp lý các nguồn lực


19

(nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt cỏc nhim v vi kt qu ti
u v KT-XHă (11;Tr.9).
Theo Frederick Winslow Taylor (ngi M): ăQL l bit c chớnh
xỏc điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nht v r nht.ă (3; Tr.89).
Theo Henry Fayol (ngi Phỏp): ¨QL chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ
chức, điều khin, phi hp, v kim traă (3; Tr.108).
Vit Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm qun lý
khỏc nhau: Theo t in Ting Vit (1992): ăQL là hoạt động của con người
tác động vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh phân công thực hin
mc tiờu chungă(20). Tỏc gi H S H cho rng: ¨QL là một q trình tác
động có định hướng, có tổ chức, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mc ớch ó nhă (9; Tr.61)
Theo cỏc tỏc gi Hong Chỳng v ng V Hot: ăQL l tỏc ng cú

mc đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của
họ, động viên kich thích họ trong quỏ trỡnh lao ngă (22)
Nhỡn chung, cú th thy các đặc điểm chung của QL như sau:
- QL là hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, chủ yếu là các
tập thể người.
- QL là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- QL là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của từng người
trong hệ thống để đạt được mục đích đã đề ra, là sự tác động có định hướng
của người quản lý đến đối tượng quản lý.
- QL vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, góp phần cho tổ chức vận hành
một cách tốt nhất.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý:


20

- Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tương lai và lên kế hoạch hành động.
- Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để
thực hiện kế hoạch.
- Bố trí nhân lực: phân tích cơng việc, tuyển dụng và phân cơng từng cá
nhân cho cơng việc thích hợp.
- Lãnh đạo: giúp các nhân viên làm việc có hiệu quả để đạt được các kế
hoạch.
- Kiểm soát: giám sát, kiểm tra q trình hoạt động theo kế hoạch.
Nói tóm lại, quản lí là một yếu tố khơng thể thiếu trong đời sống xã hội,
xã hội phát triển càng cao thì vai trị của quản lí càng lớn và nội dung càng
phong phú, phức tạp.
1.2.2. Quản lí đào tạo

Đào tạo theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (21) là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo,… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển nền văn minh của lồi người.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học
(người dạy và người học), là sự thống nhất cơ hữu giữa hai mặt dạy và học
tiến hành trong một cơ sở giáo dục mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ,
cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và
đối tượng đào tạo cụ thể.


21

Bản chất của đào tạo là quá trình tổ chức các hoạt động giảng dạy và
học tập của người dạy và người học trong nhà trường với nội dung, chương
trình, phương pháp và hình thức tổ chức.
Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học quy nh ti
mc 4 iu 39 Lut Giỏo dc nh sau:ă Mục tiêu của giáo dục ĐH là đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,… Đào tạo trình
độ đại học giúp SV nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành
thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành được o toă v mc tiờu o to khi ngnh trỡnh độ
đại học. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp, phù hợp với
thực tiễn của nhà trường, địa phương; có nội dung cụ thể, rõ ràng; được định
kì rà sốt, bổ sung, cập nhật và điều chỉnh theo hướng cải tiến, nâng cao chất

lượng.
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo ở trường đại học có
thể hiểu là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
(gồm các cấp quản lý từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Bộ môn và từng
giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ
quản lý cấp dưới và các chuyên viên phục vụ đào tạo) thông qua việc vận
dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
1.2.3. Giải pháp quản lí đào tạo
- Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi,
chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…, tiến tới
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng ưu việt, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy vậy, để có được


22

những giải pháp đó, cần phải dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn khách
quan, khoa học và chính xác.
- Giải pháp quản lí đào tạo là những cách thức tác động của chủ thể
quản lí hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra của công tác đào tạo,
làm cho cả cơng tác đó vận hành đạt được kết quả cao nhất.
1.3. Đào tạo liên thông
1.3.1. Khái niệm về liên thông
1.3.1.1. Khái niệm liên thông
ĐTLT là loại hình đào tạo trong hệ thống đào tạo quốc gia do Bộ
GD&ĐT quản lý, với mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội về số lượng và chất
lượng phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển đất nước; thỏa mãn nguyện
vọng của người lao động ở từng thời kỳ cụ thể.
ĐTLT bao gồm liên thông dọc và liên thông ngang.

1.3.1.2. Liên thông dọc
Liên thông dọc là liên thông theo chiều dọc từ thấp đến cao (TC lên
CĐ, CĐ lên ĐH, TC lên ĐH,…) đối với những đơn vị có cùng chuyên ngành
trong trường hoặc trường khác và có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
1.3.1.3. Liên thông ngang
Liên thông ngang là liên thông theo chiều ngang giữa các trường khi
được công nhận kết quả lẫn nhau về chương trình đào tạo, kết quả đào tạo,
giúp người học có thể thay đổi ngành học từ trường này sang học ngành khác
ở trường khác (cơng nhận các tín chỉ môn học, môn tương đương, chuyển đổi,
…).
1.3.2. Mục tiêu của đào tạo liên thông
Quy định về đào tạo liên thông nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các trường
xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo và công nhận kết


23

quả học tập, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học để q trình đào
tạo liên thơng diễn ra thông suốt với chất lượng và hiệu quả cao.
1.3.3. Nội dung, chương trình đào tạo liên thơng
Điều 9 của Quy định đào tạo liên thơng trình độ cao đẳng, đại học theo
quyết định số 06/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 2 năm 2008 có quy định
về việc xây dựng chương trình đào tạo theo những nguyên tắc như sau:
a) Chương trình đào tạo liên thông được thiết kế theo nguyên tắc mềm
dẻo, phát triển theo hướng kế thừa và tích hợp, để giảm tối đa thời gian học
lại kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích luỹ ở các trình độ khác;
b) Chương trình đào tạo liên thơng phải phản ánh đúng mục tiêu đào
tạo, yêu cầu học tập, nội dung, phương pháp dạy và học, thời gian đào tạo, kế
hoạch thực hiện và phương pháp đánh giá theo trình độ và theo ngành đào tạo

tương ứng;
c) Chương trình đào tạo liên thông được xây dựng dựa trên việc so sánh
giữa chương trình đào tạo trình độ cao đẳng cho những người có bằng tốt
nghiệp trung cấp và chương trình đào tạo trình độ đại học cho những người có
bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp. Việc xây dựng các chương trình đào
tạo liên thơng nói trên được thực hiện theo nguyên tắc bù đủ những khối
lượng kiến thức còn thiếu và kiến thức cập nhật mới phù hợp với thực tế xã
hội;
d) Chương trình đào tạo liên thơng phải xây dựng trên cơ sở chương
trình khung và được thiết kế phù hợp với các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo.
1.3.4. Đối tượng tuyển sinh
- Đối với những người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng có nhu cầu học
tập lên trình độ đại học. người tốt nghiệp loại khá trở lên được tham gia dự
tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất


24

1 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự
tuyển.
- Đối với những người đã tốt nghiệp ở nước ngồi có văn bằng tốt
nghiệp trình độ cao đẳng được cơng nhận văn bằng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Nguồn tuyển sinh đa dạng về địa bàn, độ tuổi và kinh nghiệm nghề
nghiệp, mục đích và động cơ học tập.
1.3.5. Phương thức tổ chức
Việc đào tạo liên thơng có thể được tổ chức thành các lớp riêng hoặc
ghép học cùng với các lớp đào tạo của trường phù hợp với kế hoạch, chương
trình, loại hình đào tạo. Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức các lớp đào tạo

liên thông.
1.3.5.1. Đào tạo chính quy
Người học theo hình thức học ban ngày, tập trung liên tục tại trường,
thực hiện Quy chế về tuyển sinh, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy, sau khi kết thúc khố học, nếu đủ điều kiện xét và cơng nhận tốt
nghiệp của hệ chính quy, người học được cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc
cao đẳng hệ chính quy.
1.3.5.2. Đào tạo vừa làm vừa học
Người học theo hình thức vừa làm vừa học, thực hiện Quy chế về tuyển
sinh, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, sau khi
kết thúc khoá học, nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp của hệ vừa
làm vừa học, người học được cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng hình
thức vừa làm vừa học.
1.3.6. Vai trị, ý nghĩa của đào tạo liên thơng
ĐTLT là hình thức đào tạo linh hoạt, tạo cơ hội cho người học được
đào tạo nhằm nâng cao năng lực cá nhân để phục vụ tốt nhất cho hoạt động


25

của mỗi cá nhân ở từng vị trí cơng tác trong các lĩnh vực, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
ĐTLT giúp người dân học tập suốt đời, phát triển xã hội học tập; đồng
thời giúp chuyển đổi nghề nghiệp một cách linh hoạt thích ứng với thị trường
lao động đa dạng, năng động.
Mở rộng mối liên hệ, hợp tác và sự thống nhất giữa ngành giáo dục và
các ngành nghề khác trong đào tạo nhân lực cho nước nhà.
1.4. Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
1.4.1. Phương thức đào tạo theo tín chỉ
1.4.1.1. Tín chỉ và hệ thống tín chỉ

Tín chỉ là đơn vị để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài
tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết
hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít
nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hệ thống chuyển đổi TC là một hệ thống được sử dụng cho tất cả các
thành phần (hay mơn học) của một chương trình học. Tất cả số lượng TC gộp
lại sẽ giúp cho sinh viên có được bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ hay một bằng
cấp chun mơn nào đó. TC được sử dụng để đo lường khối lượng công việc
của một sinh viên theo các hoạt động học tập đã được lên kế hoạch như lên
lớp nghe giảng, tham dự seminar, hoặc tự học v.v... Các tiêu chí này quyết
định các đặc trưng cụ thể của các HTTC khác nhau trong những khố học gần
giống nhau trên thế giới.
Hệ thống tín chỉ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Người học phải tích lũy kiến thức theo từng học phần (tín chỉ).


×