Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.2 KB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------0O0---------

VƯƠNG THỊ CẨM VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CHĂM SÓC - NUÔI DƯỠNG TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 10, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CÁT

Nghệ An, năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Hữu Cát
người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quí Thầy Cô đã giảng dạy và góp ý cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau đại học, quí Thầy
Cô trường Đại Học Vinh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và luận
văn.


Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung
Ương Thành Phố Hồ Chí Minh, Khoa Giáo dục Mầm non, các Thầy Cô và anh
chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn.
Xin Cảm ơn phòng Giáo Dục & Đào Tạo quận 10, các chị Hiệu trưởng,
Hiệu phó, giáo viên các trường mầm non ở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, song không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quí Thầy
Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn!


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG

NỘI DUNG

BIỂU

TRANG

Bảng 1

Thực hiện các chức năng quản lý tại trường MN

53


Bảng 2

Nhiệm vụ của Ban Giám Hiệu trường MN

55

Bảng 3

Bảng 4

Bảng 5

Bảng 6

Bảng 7

Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ tại
trường MN quận 10
Các biện pháp bồi dưỡng giáo viên ở các trường
MN tại quận 10
Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và cộng
đồng ở trường MN quận 10
Cơ sở vật chất, trang thiết bị CS – ND trẻ ở
trường MN quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

59


104

105

106

107


4

1

BGD & ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CB

Cán bộ


4

CBQL

Cán bộ quản lý

5

CS

Chăm sóc

6

CS – GD

Chăm sóc – Giáo dục

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

DD

Dinh dưỡng


9

GDMN

Giáo dục mầm non

10

GVMN

Giáo viên mầm non

11

HT

Hiệu trưởng

12

MN

Mầm non

13

MNCL

Mầm non công lập


14

MNTT

Mầm non tư thục

15

ND

Nuôi dưỡng

16

PHT

Phó Hiệu trưởng

17

SDD

Suy dinh dưỡng

18

UBND

Ủy ban nhân dân


19

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

20

VSCN

Vệ sinh cá nhân

21

VSDD

Vệ sinh dinh dưỡng

22

VSMT

Vệ sinh môi trường

23

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



5

24

XHHGDMN

Xã hội hóa giáo dục mầm non

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG


6

Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu
Các ký hiệu viết tắt
Mục lục

i
ii
iii
V
Mở đầu

1
2

3
4
5
6
7
8

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đóng góp của luận văn
Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG

1
2
3
3
3
3
4
4

5


MẦM NON
1.1

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.1.1 Sơ lược về sự hình thành bậc giáo dục mầm non

5

1.1.2 Sự phát triển GDMN thành phố Hồ Chí Minh

7

1.2

9

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

9

1.2.2 Hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ MN

12

1.2.3 Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng

1.2.4 Chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ MN
Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở
1.3
các trường MN
1.3.1 Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân

21
22
24
24


7

1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.4

Mục tiêu quản lý hoạt động chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ ở
các trường MN
Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường MN.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động CS – ND trẻ
ở các trường MN
Cơ sở pháp lý của việc quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường MN:
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC –

NUÔI DƯỠNG TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI Ở CÁC

2.1
2.2

TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 10, TP. HỒ CHÍ MINH
Khái quát vài nét về quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng chất lượng CS – nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở
các trường MN quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.

2.2.1 Về chất lượng chăm sóc sức khỏe
2.2.2

Thực trạng thực hiện chương trình GDMN mới ở các trường
MN hiện nay:

2.2.3 Thực trạng xã hội hóa GDMN tại Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh:
2.3

Thực trạng quản lý hoạt động CS – nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3
tuổi ở các trường MN Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý hoạt động CS –

2.3.1 nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường MN Quận 10, Tp.

2.3.2
2.3.3

Hồ Chí Minh.
Thực trạng thực hiện nhiệm vụ quản lý của HT trường MN

Quận 10, tp. HCM
Thực trạng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên:

25
27
29
37
41

43

43
46
46
48
49
51

51

54
56


8

2.3.4 Thực trạng quản lý tài chính và CSVC ở các trường MN
2.3.5
2.4

2.5

Thực trạng về mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng CS – ND trẻ ở các trường MN Quận 10
Đánh giá chung về thực trạng

61
63
65
69

2.5.1 Nguyên nhân thành công.

69

2.5.2 Nguyên nhân hạn chế:

70
71

Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC –
NUÔI DƯỠNG TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG

72

MẦM NON QUẬN 10, TP. HỒ CHÍ MINH

3.1
Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1 Nguyên tắc mục tiêu

72
72

3.1.2 Nguyên tắc toàn diện và hệ thống

72

3.1.3 Nguyên tắc phát triển

72

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

73

3.2

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc –
nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh

3.2.1 Nhóm giải pháp đổi mới việc huy động và tiếp nhận trẻ
3.2.2
3.2.3

Nhóm giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung chương trình
chăm sóc – GD trẻ

Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động nuôi dưỡng –
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ

73
73
75
78


9

3.2.4
3.2.5
3.2.6
3.2.7
3.2.8
3.3

Nhóm giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe, giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ an toàn cho trẻ
Nhóm giải pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
GV
Nhóm giải pháp quản lý CSVC và tài chính phục vụ hoạt
động chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
Giải pháp phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương
trong hoạt động chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
Giải pháp quản lý công nghệ thông tin vào quản lý và kiểm
tra, đánh giá hoạt động chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ MN
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp


82
84
87
90
91
93

3.3.1 Mục đích thăm dò

93

3.3.2 Nội dung và phương pháp thăm dò

93

3.3.3 Đối tượng thăm dò:

94

3.3.4

Kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất

94

Kết luận chương 3

97


Kết Luận Và Kiến Nghị

98

Tài Liệu Tham Khảo
Phụ Lục


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ.
Chăm sóc – giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc
đời là một việc làm hết sức cần thiết và có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
sự nghiệp chăm lo đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương
lai của đất nước. Chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của xã hội, loài
người. Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc. Trẻ
em hôm nay là những công dân của thế giới ngày mai.
Lứa tuổi mầm non vẫn luôn là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa
học và các nhà giáo dục trên thế giới và ở nước ta. Nhiệm vụ của giáo dục


11

mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, tình cảm –
xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ. Ở trẻ các mặt này thường phát triển hòa
quyện vào nhau, không nên phân chia rạch ròi. Do đó, việc nuôi dưỡng và
dạy dỗ không thể thực hiện riêng rẽ mà cần thống nhất trong các hình thức

giáo dục mang tính tổng hợp thành hệ thống nhằm tác động đồng bộ đến
nhân cách toàn vẹn của trẻ.
Mối quan hệ giữa nuôi dưỡng và dạy dỗ, hai việc này phải kết hợp
chặt chẽ với nhau. Ai cũng biết trẻ sinh ra là cần được nuôi, dạy chu đáo.
Nuôi để trẻ lớn lên, khỏe mạnh về thể chất. Dạy để trẻ thành người. Ở lứa
tuổi mầm non, cả hai nhiệm vụ nuôi dạy đều rất quan trọng. không được
xem nhẹ nhiệm vụ nào vì ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Nhưng sẽ là
sai lầm, nếu tách thành hai quá trình riêng rẽ khi tiến hành nhiệm vụ nuôi
dạy trẻ. Cần quan niệm: khi nuôi phải có dạy, khi dạy phải quan tâm đến
nuôi; trẻ càng bé thì việc nuôi càng coi trọng. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
nuôi và dạy là biện pháp tổng hợp, có tác động tích cực đến sự phát triển của
trẻ.
Sự phát triển của trẻ trong giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi có tầm quan trọng
là nền tảng cho sự phát triển của các giai đoạn tiếp theo ở lứa tuổi lớn hơn.
Trong giai đoạn này cơ thể đang lớn và phát triển nhanh, nhưng khả năng
miễn dịch của cơ thể trẻ còn hạn chế, trẻ rất dễ nhạy cảm với các yếu tố
thường xuyên tác động đến chúng như bệnh tật, ô nhiễm môi trường và nhất
là sự thiếu hụt dinh dưỡng. Nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ trẻ sẽ


12

phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Do đó sự sai sót dù nhỏ trong chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở trong giai đoạn này có thể gây ra hậu quả khó lường. Nuôi
trẻ khỏe mạnh, thông minh là niềm vui, hạnh phúc, là mong muốn của mỗi
người mẹ, mỗi gia đình, nhà trường và là trách nhiệm thiêng liêng đối với
giống nòi, đất nước.
Từ quan điểm lý luận khái quát đã nêu trên và trong quá trình hướng
dẫn sinh viên xuống trường thực tập về công tác nuôi dưỡng – chăm sóc trẻ
mầm non, tiếp cận với một số trường mầm non ở quận 10 thành phố Hồ Chí

Minh tôi nhận thấy chất lượng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non chưa cao,
chưa đồng đều giữa các trường. Vì thế, việc tìm kiếm các giải pháp quản lý
để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ trong các trường
mầm non hiện nay là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Đó là lý do chúng tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng CS – GD trẻ từ 1 đến 3
tuổi ở các trường MN quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường
mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các
trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.


13

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ từ 1
đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi sẽ góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở
các trường Mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi
dưỡng trẻ ở các trường Mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ

từ 1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi
dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa - hệ thống hóa các nhận định độc lập;
- Phương pháp mô hình hóa;
6.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát, so sánh;


14

- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn:
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa các khái niệm và một số vấn đề lý luận về
quản lý chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non nói
chung.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát có hệ thống và đánh giá đúng thực trạng quản lý chất lượng
chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ
Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng
trẻ ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ từ
1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.


15

Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc - nuôi
dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi ở các trường mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC –
NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành bậc GDMN
Trước cách mạng tháng tám việc chăm sóc giáo dục trẻ em không
được coi là công việc chung của xã hội. Trẻ em hoàn toàn do gia đình phụ
trách. Những gia đình khá giả thường nuôi vú em để trông coi con cái, còn
phần đông các gia đình bỏ mặc con cái cho ông bà chăm sóc, hoặc đứa lớn
trông đứa bé. Thời bấy giờ ngay cả những thành phố lớn như Hà Nội, Sài
Gòn cũng chỉ có một vài cơ sở nuôi trẻ mang tính chất cứu tế, từ thiện như
trại trẻ mồ côi, một vài lớp mẫu giáo chủ yếu phục vụ cho con em nhà giàu
có quyền thế.
Cách mạng tháng 8 thành công, đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng
Đảng và Nhà nước ta vẫn dành cho tuổi thơ sự quan tâm đúng mức. Hiến pháp

năm 1946 đã ghi rõ “Nhà nước bảo vệ quyền lợi của những bà mẹ và trẻ em,


16

đảm bảo phát triển các nhà trẻ và vườn trẻ”. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử
nước ta, giáo dục trẻ em trước tuổi học được đả ra thành một vấn đề của nhà
nước và bắt đầu được quan tâm và phát triển. Tuy buổi đầu các nhà trẻ nhóm trẻ
tổ chức rất đơn giản còn mang tính tự phát.
Cuối năm 1962 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 99/TTg quy định
việc thành lập Ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương. Chủ trương của Ban là
đẩy mạnh các mặt công tác xây dựng, củng cố các nhà trẻ, nhóm trẻ.
Đầu năm 1966 chính thức thành lập vụ Mẫu giáo. Nhà nước coi giáo dục
mầm non là một bậc học cần thiết và bắt buộc phải có trong hệ thống giáo dục.
Từ Chỉ thị 53/CP của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 12 tháng 8 năm 1966 đã xác
định mục tiêu của giáo dục mầm non “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”.
Mùa xuân năm 1975 Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, nước nhà
thống nhất, việc quản lí các nhà trẻ ở miền Nam tạm thời do Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam phụ trách. Năm 1977, Ủy Ban Bảo vệ Bà mẹ trẻ em chính
thức được tiếp quản và chỉ đạo hệ thống nhà trẻ thống nhất trong cả nước.
Ủy Ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em Trung Ương sau khi được thành lập nhận
thức rất rõ công tác nuôi dạy trẻ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp TRỒNG NGƯỜI nhất là giai đoạn phát triển về tâm sinh lí của trẻ,
đòi hỏi một sự nuôi dạy theo phương pháp khoa học. công phu tỉ mỉ. Đây là
sự nghiệp chung trọng đại của các cấp chính quyền, đoàn thể và toàn dân
dưới sự chỉ đạo của Đảng.
Trong những năm 1986 – 1995 tuy giáo dục mầm non còn có nhiều khó
khăn và tồn tại song có thể nói đó là một thời kì phát triển tốt đẹp . Chủ trương
hợp nhất nhà trẻ, mẫu giáo thành trường mầm non theo chỉ thị của Bộ Giáo dục



17

và Đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lí chỉ đạo và tổ chức
thực hiện, về chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học nuôi dạy trẻ.
Thuận tiện cho phụ huynh gửi con và thu hút các cháu đến trường nhiều hơn.
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ giáo dục, mầm non không ngừng củng cố và
phát triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của đất nước.
- Ủy ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em Trung Ương đã nghiên cứu nuôi dạy
trẻ theo khoa học tổ chức điều tra cơ bản về sức khỏe, bệnh tật của các cháu,
nghiên cứu khẩu phần ăn và cách chế biến thức ăn sao cho phù hợp với lứa tuổi,
nghiên cứu chương trình, quy chế nuôi dạy trẻ theo lứa tuổi, nghiên cứu ban
hành điều lệ thành lập nhà trẻ, phối hợp với hội nhạc sĩ Việt Nam để có các bài
hát cho các cháu ở nhà trẻ.
- Các chủ trương và quyết định của Bộ đã có tác động mạnh đến chất
lượng giáo dục mầm non và giữ được ngành học vượt qua những thời kì chao
đảo thay đổi cơ chế quản lí kinh tế. Nhờ có chủ trương đa dạng hóa các loại hình
giáo dục mầm non, nên số lượng trẻ đến trường đã phát triển tốt
Đến nay năm 2012 GDMN có những bước chuyển mình lớn đã củng cố
và phát triển nhiều loại hình đa dạng, linh hoạt, phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi
mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Đảm bảo cho các cơ sở giáo dục
mầm non nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu của ngành
và đường lối giáo dục của Đảng. Thu hút động viên các lực lượng giáo dục trong
và ngoài ngành tham gia chăm sóc giáo dục trẻ.
1.1.2. Sự phát triển GDMN thành phố Hồ Chí Minh
Ở thành phố Hồ Chí Minh, với đặc điểm của thành phố trung tâm công
nghiệp, yêu cầu xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non rất cao –
Hơn tất cả các bậc học khác. Với cái nhìn đúng đắn của các cấp ủy Đảng chính
quyền địa phương, cùng với sự đóng góp lớn lao của toàn xã hội mà chủ lực là

các bậc cha mẹ học sinh; Nhiều trường lớp Mầm non đã được sửa chữa, xây mới
với những trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho tất cả trẻ em lứa tuổi mầm


18

non đều được chăm sóc, nuôi dưỡng. Những quyết định đúng đắn kịp thời này
đã tạo được sự chuyển biến mới. Ngành học MN thực hiện có kết quả tốt. Số
lượng trẻ được chăm sóc ở trường mầm non đã đạt và vượt chỉ tiêu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Các cháu phát triển về nhiều mặt, thể hiện rõ sự thông minh,
hoạt bát, hồn nhiên, thoải mái trong các hoạt động.
Hội thảo “phát triển CS – GD Mầm non Việt Nam – vấn đề và giải pháp”
do Bộ GD&ĐT phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức tại Hà Nội thống nhất
đánh giá rằng trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách về phát triển GDMN; nhận thức của xã hội về vai
trò, vị trí của GDMN ngày càng được nâng cao, các địa phương quan tâm, chăm
lo, ưu tiên đầu tư nguồn lực phát triển GDMN và đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Ngành GDMN đã đẩy mạnh việc triển khai đổi mới hình thức tổ
chức CS – GD trẻ không ngừng được nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
các trường mầm non toàn quốc bình quân hàng năm giảm xuống 2,1%.
Theo tiến sĩ Wendy K Jarvie (nguyên giám đốc Vụ CS – GD mầm non và
chăm sóc trẻ em của chính phủ Liên bang Úc), mặc dù hệ thống giáo dục Việt
Nam hiện tại có những ưu điểm cần tiếp tục phát huy hơn nữa. Chú trọng nâng
cao chất lượng GDMN, bồi dưỡng năng lực quản lý GDMN cho CBQL các Sở,
Phòng GD&ĐT và UBND các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá;
trang bị CSVC và trang thiết bị dạy học tốt hơn; tăng cường số lượng GV có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao chất lượng đào tạo sư phạm. Để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về GDMN, Sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh đã
đề xuất 6 giải pháp quản lý GDMN, được UBND thành phố thông qua và đang
được triển khai thực hiện. Các giải pháp bao gồm:

- Mở rộng trường công lập theo hướng xây dựng thêm trường ở những
khu vực đặc biệt khó khăn, đảm bảo cho những trẻ em nghèo đều có thể được
học ở trường công lập.


19

- Cố gắng đảm bảo lương tối thiểu phải ở mức 2.000.000 đồng/ tháng cho
các GV khối mầm non. Đồng thời sẽ siết chặt và nâng cao yêu cầu đối với GV
bậc này. GV phải có trình độ tối thiểu là Trung cấp sư phạm mầm non mới được
phép hành nghề. Ở đâu không đủ GV sẽ kiên quyết không được mở trường,
nhóm lớp.
- Tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất phải có nhà trẻ cho con em
cán bộ, công nhân viên. Các quận vùng ven cũng cần cải tạo, xây dựng lại
trường công lập để tăng thêm chỗ học.
- Miễn truy thu thuế đối với những trường tư thục, nhóm trẻ gia đình
không có hóa đơn, chứng từ trong vòng 5 năm trở lại đây.
- Tăng chỉ tiêu đào tạo GV mầm non ở các trường Sư phạm. Tăng biên
chế cán bộ tổ mầm non cho các Phòng và Sở GD&ĐT để có đủ CBQL MN.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường:
1.2.1.1.Quản lý:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có thể nêu một số quan
điểm về quản lý như sau:
- Theo quan điểm F.Taylo (1856 – 1915), người theo trường phái quản
lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất” [11]
- Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có

tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên


20

khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,
… bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [26].
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [26]
Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội.
• Chức năng của quản lý: có 4 chức năng cơ bản
- Chức năng lập kế hoạch: Có vai trò định hướng cho toàn bộ các
hoạt động, là cơ sở cho toàn bộ các nguồn lực, cho việc thực hiện các mục
tiêu và căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Xác định cấu trúc của hệ thống quản lý tương
ứng với các nhiệm vụ quản lý đã xác định.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động hướng tới hành vi, thái
độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu và chất lượng cao.


21


- Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh hoạt động
nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của hệ thống.
- Ngoài ra thông tin quản lý là yếu tố đặc biệt liên kết giữa kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2.

Quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non:

• Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính
chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD
thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[23].
TS. Nguyễn Gia Quý cho rằng “Quản lý GD là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GD tới mục
tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [24].
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: Quản lý GD là quá trình tổ chức
và điều khiển sự vận hành của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ,
tác động qua lại trong quá trình GD thống nhất [15].
Quản lý GD là tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong hệ thống GD nhằm làm cho hoạt
động GD đạt được mục tiêu đã định. [31]


22

• Quản lý trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc
giáo dục mầm non nên quản lý trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống

quản lý ngành học. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. [7]
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất của công tác quản lý trường
mầm non là quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình
đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
Quá trình chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ bao gồm các nhân tố tạo thành
như sau:
- Mục tiêu nhiệm vụ chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
- Nội dung chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
- Giáo viên
- Trẻ em
- Kết quả chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ
Các nhân tố của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ có quan hệ lẫn
nhau, trong đó mục tiêu nhiệm vụ giáo dục giữ vai trò định hướng cho sự
vận động phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố.
1.2.2. Hoạt động chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ mầm non:
1.2.2.1. Khái niệm về chăm sóc, nuôi dưỡng:


23

- Theo từ điển Tiếng Việt [29].
+ Chăm sóc: là thường xuyên trông nom, săn sóc.
+ Nuôi: 1- Cho ăn uống, chăm sóc để duy trì và phát triển sự sống
2- Giữ gìn, chăm sóc để cho tồn tại, cho phát triển
1.2.2.2. Nội dung hoạt động CS – ND trẻ từ 1 đến 3 tuổi:
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chỉ đạt hiệu quả thật sự, mang lại sự phát

triển tối ưu cho trẻ khi cuộc sống của trẻ được tổ chức một cách khoa học, theo
một chế độ sinh hoạt phù hợp với lứa tuổi.
Chế độ sinh hoạt là sự phân chia, sắp xếp một cách khoa học, hợp lý, tuần
tự và nhất quán về thời gian các quá trình sinh hoạt: ăn, thức, ngủ và các hoạt
động trong thời gian biểu hàng ngày.
Tất cả các quá trình sinh hoạt: ăn, thức, hoạt động, nghỉ ngơi… trong cuộc
sống hàng ngày của trẻ diễn ra không phải theo ý muốn của người lớn mà phải
tùy thuộc vào trẻ. Sự phân chia thời gian, sự sắp đặt các quá trình sinh hoạt theo
một trật tự nhất định, ổn định hàng ngày, phù hợp với cơ thể, sức khỏe, với nhịp
độ sinh học của cơ thể trẻ tạo nên một chế độ sinh hoạt khoa học có khả năng
phát triển một cách đầy đủ cả về tâm lý, về thể lực của từng trẻ.
Chế độ sinh hoạt hằng ngày là điều kiện, là phương tiện rèn luyện và giữ
gìn sức khỏe, phát triển thể lực, giáo dục ý thức đạo đức, thói quen hành vi tốt,
phát triển nhận thức, ngôn ngữ cũng như bước đầu hình thành ở trẻ tính tích cực,
tính tự lực, tự lập trong cuộc sống.
Việc thực hiện một chế độ sinh hoạt rõ ràng, ổn định hằng ngày, theo một
trình tự nhất định hàng ngày, đúng thời lượng sẽ dễ dàng hình thành những động
hình, những thói quen hoạt động vững chắc, những nề nếp tốt cho trẻ: có khả


24

năng định hướng về thời gian, có thói quen giờ nào việc nấy, và ngủ ngon giấc,
thức dậy thấy tỉnh táo, sảng khoái, vui vẻ, hoạt bát và hoạt động tích cực, đến
giờ ăn thì cảm thấy đói, khi ăn thì thấy ngon miệng, ăn nhanh chóng, tạo điều
kiện cho trẻ ăn ngon, ngủ sâu, khỏe mạnh, minh mẫn.
Một ngày ở trường mầm non, giáo viên cần phải thực hiện rất nhiều công
việc, nào phải chuẩn bị tốt cho một ngày làm việc: Vệ sinh nhóm lớp, chuẩn bị
các đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt trong suốt ngày của
trẻ; nào phải tổ chức cho trẻ ăn, cho trẻ chơi, cho trẻ học, cho trẻ ngủ, chăm sóc

vệ sinh cho trẻ …; soạn thảo trước những gì cần thực hiện cho ngày hôm sau:
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CHO TRẺ 12 - 18 THÁNG TUỔI
Thời gian

Hoạt động

30 phút

Đón trẻ

60 phút

Chơi – tập

90 phút

Ngủ

60 phút

Ăn chính

60 phút

Chơi tập

30 phút

Ăn phụ


120 phút

Ngủ

60 phút

Ăn chính

90 phút

Chơi / trả trẻ

CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CHO TRẺ 18 - 24 THÁNG TUỔI


25

Thời gian

Hoạt động

60 phút

Đón trẻ

120 phút

Chơi – tập

60 phút


Ngủ

150 phút

Ăn chính

30 phút

Chơi tập

60 phút

Ăn phụ

60 phút

Ngủ

60 phút

Ăn chính

CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI
Thời gian

Hoạt động

60 phút


Đón trẻ

120 phút

Chơi – tập

60 phút

Ăn chính

150 phút

Ngủ

30 phút

Ăn phụ

60 phút

Chơi - tập

60 phút

Ăn chính

60 phút

Chơi / trả trẻ


Trẻ đến trường MN với những độ tuổi khác nhau nên nhà trường phải tổ
chức các chế độ ăn phù hợp với từng độ tuổi.


×