Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.79 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--oOo--

NGUYỄN ĐẠT SỬ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: Tiến Sĩ Nguyễn Gia Cầu

VINH 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Gia Cầu,
người đã hết lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tơi cũng xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến q Thầy Cơ trường Đại
học Vinh, quý Thầy Cô Khoa đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh, quý
Thầy Cô Khoa đào tạo Sau Đại học trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Và tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Giáo dục – Đào tạo quận 3, các trường tiểu học ,
các giáo viên, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
tơi hồn thành luận văn.


TP. Hồ Chí Minh 10/2010
Nguyễn Đạt Sử


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………

1

CHƯƠNG 1 : Cơ sở lý luận của đề tài. …………………………………… …………..

8

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………………………

8

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài…………………….................

11

1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ………………………

20

1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác
quản lý trường tiểu học ………………………………………………………………


24

CHƯƠNG 2 : Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường tiểu học quận 3, TP.HCM …………………………………

42

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
tại quận 3, TP.HCM…………………………………………………………………..

42

2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học ở các trường quận 3, TP.HCM……….

44

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường tiểu học quận 3, TPHCM ……………………………………………….

53

2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường tiểu học quận 3, TP.HCM…………………………………………

74

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường tiểu học quận 3, TPHCM …………………………………
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ……………………………………………….


80
80


3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường tiểu học quận 3, TPHCM…………………………………………………

83

3.3. Thăm dị tính khả thi các giải pháp……………………………………………..

103

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………….

107

4.1. Kết luận…………………………………………………………………………………….

107

4.2. Một số kiến nghị………………………………………………………………………..

109

4.2.1. Đối với Sở Giáo dục – Đào tạo TP.HCM………………………………

109


4.2.2. Đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo quận 3…………………………….

109

4.2.3. Đối với các trường tiểu học trong quận 3………………………………

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI một thập niên, với nhiều cơ hội cũng
như thách thức.
Thế giới đang hướng tới một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, lấy tri
thức làm động lực phát triển. Hiện nay, người ta ước tính, cứ sau một chu kỳ từ 5
– 7 năm, thơng tin mà nhân loại tích lũy được lại tăng gấp đơi so với tổng thơng
tin trước đó.
Nhân loại đang bước vào nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, quốc
gia nào chiếm hữu được nhiều tri thức thì sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh tranh,
trong phát triển.
Nhân loại đang xích lai gần nhau trong các mối quan hệ song phương, đa
phương, mối quan hệ khu vực, châu lục và mối quan hệ toàn cầu. Toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình
đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Hiện nay,
nhân loại đang đứng trước rất nhiều vấn đề mang tính tồn cầu, đó là chiến tranh
và hịa bình, đói nghèo, bùng nổ dân số, phát triển bền vững, căn bệnh hiểm
nghèo, ô nhiễm môi trường…

Khi nhận định về xu thế phát triển của thế giới, các nhà Tương lai học đều
thống nhất cho rằng, đặc trưng của xã hội hiện đại được xây dựng trên nền tảng
của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến đổi mạnh và sự thơng tin
tồn cầu.
Các nhà Tương lai học cũng lưu ý, nền giáo dục trong thế kỉ XXI sẽ hoàn
toàn khác với nền giáo dục truyền thống. Đó là nền giáo dục siêu công nghiệp


mà một trong những đặc trưng của nó là sự lạc hậu nhanh chóng của tri thức, sự
biến động mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học Trung Quốc, trong tác phẩm Dự báo thế kỉ XXI đã cho
rằng, nền giáo dục tương lai có những đặc trưng:
- Các mơn học hướng đến giúp ích cho học sinh để các em thích nghi với xã
hội, tự lý giải được các vấn đề bản thân quan tâm, tìm được phương hướng có
tính biến đổi của xã hội và xác định được vai trị của mình trong q trình biến
đổi đó, mang những điều đã học được chuyển hóa thành trách nhiệm tương lai.
- Kỹ thuật giảng dạy trong thế kỷ XXI mang tính đa phương tiện, giúp cho
việc thay đổi triệt để nội dung và phương pháp dạy học, hình thành các phương
thức học tập mới.
Do đó, nền giáo dục của tương lai phải là nền giáo dục giúp người học có thể
dễ dàng thích ứng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật – công nghệ và sự
biến động liên tục của nền sản xuất xã hội.
Những thay đổi của nền giáo dục hiện nay tất sẽ kéo theo những thay đổi cần
thiết trong công tác giảng dạy của người giáo viên và công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của nhà quản lý giáo dục.
1.2. Việt Nam đang trên bước đường hội nhập với thế giới, Đại hội Đảng lần X,
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Trong văn kiện Đại hội, Đảng cũng đã định hướng phát triển cho
giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi

mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. Đối với vấn đề quản lý


giáo dục, văn kiện đại hội X của Đảng nêu rõ: “Đổi mới và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo”[16]. Như vậy, để có thể hội nhập với
xu thế phát triển chung trong bối cảnh tồn cầu hóa, cơng tác giáo dục và đào tạo
phải được đặt ở vị trí then chốt nhất nhằm tạo ra nguồn nhân lực thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục, đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định
trong việc chuyển biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, quyết định hiệu quả
và chất lượng giáo dục.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các khâu
then chốt là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ
quản lý. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy là thành tố quan trọng
trong cấu thành chất lượng và hiệu quả giáo dục. Thực trạng giáo dục Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Để khắc phục thực trạng
trên, ngành giáo dục cần có sự đánh giá đúng, giải pháp đúng về nhiều mặt, trong
đó khơng thể bỏ qua một vấn đề quan trọng là công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có một vai trị hết sức
quan trọng. Đó là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm,
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người. Một trong những mục tiêu
giáo dục và đào tạo đến năm 2020 được Đảng ta xác định là: “Nâng cao chất
lượng toàn diện bậc tiểu học”. Mục tiêu trên đạt được với kết quả ra sao? Làm
thế nào để mục tiêu đạt kết quả cao nhất? Để trả lời câu hỏi trên, cần phải có sự
đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường



tiểu học và phải xây dựng được các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy để từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo dục tiểu học tại địa bàn quận 3 – một quận trung tâm TPHCM – những
năm qua đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng
giáo dục đạt được từ công tác quản lý hoạt động giảng dạy vẫn còn bộc lộ sự
chênh lệch về chất lượng không chỉ giữa các trường mà còn ở giữa các lớp trong
cùng một trường. Không thể đổ lỗi cho đội ngũ giáo viên hay cho các em học
sinh với lý do này, hoàn cảnh nọ mà chúng ta cần phải xem lại các giải pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của nhà quản lý giáo dục. Các giải pháp nhà quản lý
giáo dục đang thực hiện có cịn phù hợp với tình hình mới hiện nay hay không?
Năm học 2009 – 2010 được Ngành Giáo dục – Đào tạo TPHCM nhấn mạnh là
“năm học đổi mới phong cách quản lý”, đó cũng là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
các cán bộ quản lý ngành giáo dục.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3,
TPHCM” nhằm đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp quản
lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trên địa bàn quận 3 nói riêng và TPHCM nói chung, nhằm đáp ứng tốt nhiệm
vụ trong giai đoạn mới mà xã hội đã giao cho ngành giáo dục chúng ta.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy trường
tiểu học. Nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường tiểu học quận 3, TPHCM và đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM.


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý và hoạt động
giảng dạy của giáo viên ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học
quận 3, TPHCM.
4. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát làm rõ thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường tiểu học quận 3, TPHCM.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM.
5. GIẢ THUYỀT KHOA HỌC
- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3,
TPHCM hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập so với yêu cầu của ngành giáo
dục – đào tạo và yêu cầu của xã hội hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và xác
định được các giải pháp quản lý một cách phù hợp sẽ góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM
- Đề tài được nghiên cứu ở các trường tiểu học công lập quận 3, TPHCM.


6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn nêu một số thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường tiểu học công lập quận 3, TPHCM, đồng thời rút ra những kết quả đạt
được và phân tích những hạn chế của cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường trong tình hình hiện nay.

- Luận văn đề xuất một số giải pháp vận dụng trong công tác quản lý hoạt
động giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy, nếu được
vận dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học quận
3, TPHCM.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập các loại sách báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Đọc và khái quát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản về chủ trương chính
sách của nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Dự họp hội đồng sư phạm ở các trường.
- Dự giờ một số giáo viên.
- Xem một số hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
- Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, phiếu thăm dò ý kiến để thu thập thông
tin, số liệu để xác định thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn.
- Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý, giáo viên và các chuyên gia để
tìm ra các kết luận trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động


chun mơn và từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp giúp công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả hơn.
7.2.3. Nhóm phương pháp tốn học thống kê
- Sau khi thu thập các phiếu thăm dị sẽ sử dụng các phương pháp thống kê
tốn học để xác định tần suất các nội dung trong phiếu thăm dò nhằm đánh giá
thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:

Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu
học quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại, ở phương Đông và cả phương Tây, nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục đã đề cập đến vấn đề dạy học. Qua các thời kỳ lịch sử, ở các
nền văn hóa khác nhau, các tư tưởng quan điểm giáo dục đã xuất hiện rất phong
phú và đa dạng.
Ở phương Tây, từ trước Công nguyên, Xô – Crat (469 – 339) quan niệm giáo
dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ơng
cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng
bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Cịn Pla – Tơng (427 – 348 trước CN) là người đầu tiên xây dựng một nền
giáo dục có hệ thống dưới sự chỉ đạo của một tư tưởng triết học nhất qn. Ơng
xác nhận vai trị tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị
đối với giáo dục.
Ở phương Đơng, Khổng Tử (551 – 479 trước CN), triết gia nổi tiếng, nhà
giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn phồn vinh, yên bình
thì người quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu);
Giáo (dân được giáo dục). Ông cho rằng giáo dục là cần thiết (hữu giáo vô loại)
và ông quan niệm phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa,

từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn địi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ,
phải hình thành nề nếp thói quen trong học tập. Ơng là nhà sư phạm kiệt xuất,


nhạy cảm đối với năng lực và cảnh ngộ người học, tùy từng trường hợp cụ thể
mà xử lý tình huống sư phạm một cách uyển chuyển, dễ hiểu.
Đến cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy
học và quản lý dạy học đã đực nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm. Nổi bật
nhất trong số các nhà giáo dục ấy là Kô – Men – Xki (1592 – 1670). Các nguyên
tắc dạy học và giáo dục mà ông nêu lên luôn được rút ra từ những quy luật chung
của tạo hóa. Ơng đã đưa ra các ngun tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống. Ơng
cũng đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy
thơng qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục có nhiều sự biến
đổi. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà
trường.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V. Zimin, M.I. Kondakop, N.I. Saxerdotop đi sâu vào nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng [13].
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ xa xưa, cha ông ta dã khẳng định vai trò của việc học: “Nên thợ nên thầy
nhờ có học” và rất coi trọng, đề cao chữ thánh hiền: “Một chữ ông thánh bằng
một gánh vàng”. Lịch sử giáo dục Việt Nam thời phong kiến được gắn liền với
tên tuổi các nhà giáo dục lớn như Chu Văn An, Hồ Quý Ly, Nguyễn Trãi,



Nguyễn Bỉnh khiêm, Lê Quý Đôn… với những quan điểm, phương pháp giáo
dục làm nền tảng cho sự phát triển xã hội thời bấy giờ.
Từ khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam đã xây dựng
một nền giáo dục hoàn toàn mới theo quan điểm, tư tưởng của Đảng và Nhà
nước dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà
giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học
như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng
Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường… Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện
khác nhau của hoạt động dạy học nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết
mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý, những nội dung quản lý hoạt động
dạy học của người hiệu trưởng.
Tác giả Nguyễn Văn Lê, trong quyển “Khoa học quản lý nhà trường”, đã đề
cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: giảng
dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào công việc và sự
quan tâm thiết thực của người hiệu trưởng. Hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn
trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học - Tập 3” đã cho rằng “Trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường”.
Tóm lại, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý giảng dạy của
hiệu trưởng trong nhà trường. Một số luận văn Thạc sĩ cũng quan tâm đến đề tài
quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, đa số
các luận văn nghiên cứu tập trung nhiều ở các trường trung học phổ thông, trung
học cơ sở, cao đẳng và dạy nghề. Một số luận văn cũng nghiên cứu đến việc
quản lý của hiệu trưởng ở các trường tiểu học nhưng thuộc địa bàn trên TPHCM


vẫn cịn ít. Hơn nữa quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy thật sự là vấn
đề cần thiết cần được tiếp tục nghiên cứu. Vì trong giai đoạn hiện nay, theo chỉ

đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người giáo viên dạy theo nội dung sách giáo
khoa mới nhưng phải nghiên cứu và thực hiện tốt nội dung đảm bảo chuẩn kiến
thức và kỹ năng cho hoc sinh tiểu học theo từng khối lớp. Yêu cầu trên địi hỏi
người cán bộ quản lý phải có những biện pháp mới, phù hợp nhằm thực hiện
thành công nhiệm vụ của ngành và trọng trách xã hội giao cho.
Do đó, để góp phần làm tốt việc quản lý cơng tác giảng dạy ở trường tiểu học,
chúng tôi xác định vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học quận 3, TPHCM và từ đó đề xuất
những biện pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó:
quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với những hồn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –
thành viên của hệ, nhằm tạo cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.


- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt dộng của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ

thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những cơng việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện cơng việc và đạt được mục đích của nhóm.
Theo PGS. TS Đặng Quốc Bảo thì: Hoạt động quản lý gồm hai q trình tích
hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng
thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát
triển: như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lương cao hơn.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: quản lý là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Lãnh đạo và quản lý:
- Lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng đến những hoạt động có liên
quan đến cơng việc, nhiệm vụ của một nhóm thành viên.
- Lãnh đạo khác với quản lý; quản lý hướng vào trật tự và sự nhất quán của
tổ chức; việc quản lý có thể bao gồm kế hoạch hóa, tổ chức, đội ngũ, lập ngân
sách, kiểm tra xác định mục tiêu, còn lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng, động


viên, hướng dẫn, chỉ dẫn và chỉ thị người khác hành động nhằm đạt được mục
tiêu mong muốn.
+ Kế hoạch hóa
- Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý. Kế
hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào
cơng tác kế hoạch và có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều
kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu, chương trình hành động. Đây là căn cứ để
kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, của đơn vị

và từng cá nhân.
+ Tổ chức
- Là quá trình sắp xếp, phân bố cơng việc một cách khoa học, hợp lý cho
các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hiệu quả,
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng này giúp hiện thực hóa
các mục tiêu của tổ chức, đồng thời có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ
chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực hợp
lý, khoa học.
+ Chỉ đạo
- Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động
xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của nhà quản lý trong tồn bộ q trình quản
lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trên cơ sở mọi người
tích cực, tự giác, mang hết khả năng làm việc để nhanh chóng đạt được các mục
tiêu đã định. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực cho việc
thực hiện các mục tiêu quản lý.


+ Kiểm tra
- Là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lê – Nin cho rằng
“Quản lý mà khơng có kiểm tra coi như khơng có quản lý”. Kiểm tra là quá trình
đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ
chức. Kiểm tra giúp cho người quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm
vụ với mức độ tốt xấu như thế nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định quản
lý ban hành có phù hợp với thực tế hay khơng để có cơ sở điều chỉnh hợp lý.
Chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng, vừa là tiền đề cho một quá trình
quản lý mới tiếp theo.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: “Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra của tổ
chức bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong điều kiện biến động của

môi trường”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. Giáo dục là một hiện thượng
xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội, nằm
trong quản lý văn hóa – tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý
trẻ em.


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [5].
GS. TS Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là
hội tụ quá trình quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [14].
Theo TS. Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục được hiểu trên hai cấp,
đó là cấp vĩ mơ và cấp vi mơ.
Đối với cấp độ vĩ mơ thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản
lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

lên hệ thống giáo dục nhằm sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln ln biến động. Quản lý
giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân
lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp độ vi mơ thì quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)


của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý giáo dục
thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến mọi đối tượng, mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận
hành của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ
thống về số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác quản lý giáo dục là một quá
trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động điều hành các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo

dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
PGS. TS Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học


sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [23].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các
quan hệ giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường
(quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo.
Nó chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục đồng thời nhà trường
cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục
đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất
quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm cho hoạt động dạy và
học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục
Quản lý nhà trường bao gồm:
+ Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo.
Các yếu tố của q trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, giáo viên, học sinh, những phương tiện vật chất
kỹ thuật, tài chính... Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý giáo dục,
mỗi ô là một hệ thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ
hơn nữa, tất cả tạo thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó nổi lên vai trị yếu tố
con người – trung tâm của quản lý.
+ Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ giáo viên bằng các
chính sách ưu đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngồi ra cịn bồi dưỡng
nâng cao năng lực và chất lượng giáo viên.

+ Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật
lực phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.


+ Quản lý mơi trường (các quan hệ ngồi nhà trường): tức là làm cho nhà
trường thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của
đất nước trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá
trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
1.2.4.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã
hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ.
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kỹ năng và
phương pháp hành động.
Từ những khái niệm trên, hoạt động giảng dạy được hiểu là quá trình người
giáo viên truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học, là hoạt động tổ chức
điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình
thành trong mỗi học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi. Đồng thời,
hoạt động giảng dạy của giáo viên còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển
quá trình dạy học, mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của giáo viên
đều nhằm mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học. Vì vậy,
người giáo viên phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống, phải
am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp
giảng dạy hợp lý, khoa học. Như vậy việc dạy và học là một hoạt động xã hội
nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua việc trau dồi học vấn
và trên cơ sở đó mà hình thành nhân cách.



Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động cơ bản của trường phổ
thơng nói chung và trường tiểu học nói riêng. Theo tác giả Võ Quang Phúc “Dạy
học là hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích
trang bị kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức
cho người cơng dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ
thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng mà làm cho việc dạy học thật sự tồn
tại như một thực thể toàn vẹn – một hệ thống”.
Như vậy:
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất hoạt động chỉ đạo của thầy đối
với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò
đạt được mục đích học.
Dạy là q trình hoạt động của thầy, thơng qua sự truyền đạt nội dung trí dục
mà chỉ đạo hoạt động học tập của trò nhằm làm cho trị đạt đến mục đích học.
Học là q trình hoạt động của trị, trong đó dựa vào sự chỉ đạo của thầy, vào
nội dung trí dục mà tự chủ động (điều khiển và điều chỉnh) toàn bộ hoạt động
lĩnh hội tự giác tích cực của bản thân, nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Nhiệm vụ chính của giáo
viên là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh kỹ năng, bồi đắp
cho học sinh những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn. Chất lượng sản phẩm
của quá trình giảng dạy phụ thuộc rất lớn vào năng lực và phẩm chất của người
giáo viên. Để quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên, người cán bộ
quản lý phải am hiểu năng lực của mỗi giáo viên, trên cơ sở đó mà lãnh đạo, chỉ


đạo, tổ chức, phân công và kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của họ, định
hướng hoạt động giảng dạy theo mục tiêu đã đề ra.
1.2.5. Quản lý hoạt động học

Học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của của hoạt động học,
phải tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình dưới sự hướng dẫn
của giáo viên. Mỗi giáo viên là chủ thể dạy, thực hiện chức năng truyền thụ kinh
nghiệm xã hội, còn học là hoạt động của mỗi học sinh phản ánh sự lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội. Như vậy, trong quá trình dạy học, học sinh vừa là đối tượng của
hoạt động dạy, vừa là chủ thể nhận thức và chỉ khi nào học sinh thực hiện tốt vai
trị chủ thể thì các em mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự tác động
sư phạm của giáo viên để chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành tài sản cá nhân.
Thơng qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh. Hoạt động
đó có thể diễn ra trong lớp học, ngồi lớp học, ngồi nhà trường, ở gia đình và
được thể hiện qua nhiều hình thức: học trên lớp, thực hành, lao động tự học ỏ
nhà.
Tóm lại, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
luôn luôn song song tồn tại, nếu thiếu một trong hai thì khơng cịn gọi là dạy
học, khơng cịn gọi là quá trình dạy học.
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học
Vị trí của trường tiểu học được xác định tại Điều 2, Điều lệ trường tiểu học
(ban hành kèm theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc
tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng”.


Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục tiểu học được thực hiện
trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là
sáu tuổi”.
Với vai trò là bậc học nền tảng của hệ thống giáo duc quốc dân, giáo dục tiểu
học phải vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng tồn bộ nền móng
khơng chỉ cho giáo dục phổ thơng mà cịn cho cả sự hình thành và phát triển

nhân cách con người.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm việc hình thành những phẩm chất và
năng lực nhất định đối với học sinh tiểu học để góp phần vào q trình đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học là:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Việc xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học như trên đã khẳng định:
- Giáo dục tiểu học hình thành những phẩm chất và năng lực nền tảng ban
đầu của con người, cịn phát triển tồn diện con người là mục tiêu chung và lâu
dài của giáo dục phổ thơng.
- Con người muốn phát triển tồn diện thì phải có đầy đủ các phẩm chất và
năng lực về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải có các kỹ năng cơ bản để
tiếp tục học lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hố thành các mục tiêu của các
mơn học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt,


×