Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường trung cấp mai linh thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 113 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



TRẦN TRUNG CHÍNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP MAI LINH
THÀNH PHỐ HÔ CHI MINH
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS - NGƯT NGUYỄN NGỌC HỢI

1


2

Nghệ An - 2013

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT


CÓ NỘI DUNG

BGH ...............................................Ban Giám Hiệu
CB, GV, CNV ................................Cán bộ, Giáo Viên, Công nhân viên
CBQL..............................................Cán bộ quản ly
CNH - HĐH ...................................Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
CT HSSV.........................................Công tác Học sinh - sinh viên
CSVC..............................................Cơ sở vật chất
ĐH, CĐ............................................Đại học, Cao Đẳng
GĐ...................................................Giám đốc
GD&ĐT...........................................Giáo dục và Đào tạo
GDCN..............................................Giáo dục chuyên nghiệp
GV...................................................Giáo viên
HSSV...............................................Học sinh - sinh viên
KT – XH .........................................Kinh tế – Xã hội
MPC................................................Trường Trung cấp Mai Linh
NN-TH............................................Ngoại ngữ – Tin học
PPDH...............................................Phương pháp dạy học
QL....................................................Quản ly
QLHĐDH........................................Quản ly hoạt động dạy học
THCS...............................................Trung Học Cơ Sở
THPT...............................................Trung Học Phổ Thông

2


3

TNCS-HCM ...................................Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TPHCM...........................................Thành phố Hồ Chí Minh

UBND..............................................Uỷ Ban Nhân Dân
VLVH .............................................Vừa làm vừa học
XHCN..............................................Xã Hội Chủ Nghĩa

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của học sinh trung cấp............30
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Trung Cấp Mai Linh........................................38
Bảng 2.1. Bộ máy nhân sự nhà trường...............................................................39
Hình 2.2. Biểu đồ nhân sự nhà trường.............................................................39
Bảng 2.2. Phân loại trình độ chuyên môn, thâm niên và tuổi đời của cán bộ....40
Bảng 2.3. Quy mô đào tạo ................................................................................41
Bảng 2.4. Phân loại giáo viên theo khoa............................................................42
Bảng 2.5. Phân loại giới tính giáo viên theo khoa............................................43
Bảng 2.6. Phân loại độ tuổi giáo viên theo khoa................................................43
Bảng 2.7. Phân loại thâm niên công tác giáo viên theo khoa.............................44
Bảng 2.8. Tỷ lệ HSSV/giáo viên theo nhóm ngành. (năm 2012).......................45
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên................................................45
Bảng 2.10. Tổng hợp Cơ sở vật chất ................................................................47
Bảng 2.11. Số liệu tuyển mới năm 2010 đến 2012............................................50
Bảng 2.12. Kết quả tuyển sinh TCCN theo trình độ học vấn.............................51
Bảng 2.13. Đánh giá chất lượng đầu vào của học sinh năm 2012.....................52
Bảng 2.14. Kết quả rèn luyện của học sinh trung cấp Mai Linh .......................53
Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh trung cấp Mai Linh ..........................54
Bảng 2.16. Kết quả xếp loại tốt nghiệp ( từ 2010 đên 2012).............................55

3


4


Bảng 2.17. Khả năng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của học sinh trường trung cấp
Mai Linh ................................................................................................................56
Bảng 2.18. Đánh giá của 50 doanh nghiệp về chương trình đào tạo .................59
Bảng 2.19. Thực trạng việc sử dụng phương pháp giảng dạy của giáo viên ....60
Bảng 2.20. Thực hiện chính sách của nhà trường đối với giáo viên..................63
Bảng 2.21. Khảo sát tình hình sử dụng trang thiết bị dạy học...........................64
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất................................86
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất................................88

4


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhằm đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020 vì vậy đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh mẽ để góp phần
đẩy nhanh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH). Việc chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ; xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn đối với giáo dục Việt
Nam.
Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 được Thủ tướng phê duyệt ngày
29 tháng 5 năm 2012, xác định mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu nghề và
trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển
trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ

cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Chiến lược đề ra 9 giải pháp là: Đổi mới quản ly nhà nước về dạy nghề; Phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản ly dạy nghề; Xây dựng khung trình độ nghề quốc
gia; Phát triển chương trình, giáo trình; Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy
nghề; Kiểm soát đảm bảo chất lượng dạy nghề; Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường
lao động và sự tham gia của doanh nghiệp; Nâng cao nhận thức về phát triển dạy
nghề; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề. Trong đó, 2 giải pháp: Đổi mới quản ly
nhà nước về dạy nghề; Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản ly dạy nghề là giải
pháp đột phá và giải pháp: Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia là giải pháp trọng
tâm.
Để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và vững chắc, rút ngắn khoảng cách so với các
nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, giáo dục

5


6

nước ta cần phải được tiếp tục đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa. Để làm được việc đó, sẽ cần phải tập trung lực lượng các nhà khoa học, phát huy
trí tuệ của toàn xã hội nhằm tổng kết toàn bộ thực tiễn giáo dục trong thời kỳ đổi mới,
nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn và các mô hình giáo dục tiên tiến để vận dụng một
cách phù hợp vào điều kiện nước ta. Trong đó, việc phải nâng cao năng lực quản ly,
tăng cường nhân lực cho đội ngũ quản ly cũng như đổi mới phương pháp quản ly cho
hiệu quả hơn là công tác cấp bách cần phải thực hiện một cách triệt để ngay.
Việc quản ly giáo dục trung cấp chuyên nghiệp hiện nay ở Việt Nam còn nhiều bất
cập như:


Không có mô hình quản ly thống nhất giữa các địa phương, có nơi, trường thuộc tỉnh,

có nơi thuộc ngành ( eg: trường trung cấp chuyên nghiệp y tế thuộc Sở Y Tế, trường
trung cấp chuyên nghiệp văn hoá thuộc Sở Văn Hoá Thể Thao Du Lịch, … Mô hình
quản ly hiện nay, tồn tại từ thời bao cấp, không phù hợp với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.



Trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc bộ, ngành tuy không còn nhiều, nhưng cho
thấy sự phân tán, chồng chéo quản ly.



Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành phố, việc quản
ly nhà nước bị buông lỏng, do UBND tỉnh, thành phố không có bộ phận nghiệp vụ để
quản ly trường.



Quản ly chồng chéo giữa đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề đang là vấn đề
nổi cộm hiện nay.
Tuy nhiên, bậc trung cấp chuyên nghiệp, là bậc học quan trọng, đào tạo ra công
nhân cho xã hội, nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu so với mặt bằng chung của
khu vực, chứ chưa nói đến thế giới. Nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, là lực lượng có tay nghề, trong đó giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp cung cấp một lượng khá lớn nhân lực cho xã hội.
Bên cạnh đó, có nhiều cơ hội cho đào tạo trung cấp chuyên nghiệp như:

6



7

• Kinh tế phát triển, nhu cầu học tập tăng cao, tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề

nghiệp thu hút người học, mở rộng quy mô.
• Hội nhập tạo cơ hội việc làm và sức cạnh tranh mới như: nhập khẩu các chương trình

tiên tiến ở nước ngoài, nâng cao hiệu quả.
• Tính tích cực của thị trường cạnh tranh như: chất lượng, học phí, thù lao giáo viên..
• Đa số dân VN trong độ tuổi ly tưởng để đào tạo trở thành lao động có tay nghề.
• Chất lượng THPT có cải tiến góp điều kiện nâng cao chất lượng đầu vào cho trung

cấp chuyên nghiệp .
• Khoa học công nghệ phát triển góp phần đổi mới công tác quản ly , phương pháp dạy

học…
Chính vì những ly do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Mai Linh thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản ly nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường Trung cấp Mai Linh, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đáp ứng yêu
cầu đào tạo trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu ly luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản ly nâng
cao chất lượng đào tạo ở trường Trung Cấp Mai Linh.
3. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản ly nâng cao chất lượng đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp
4. Đối tượng nghiên cứu


Giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung Cấp Mai Linh
5. Giả thuyết khoa học

Có thể nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Trung Cấp Mai Linh, nếu đề xuất
được thực hiện, đồng thời các giải pháp quản ly có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

• Nghiên cứu cơ sở ly luận của đề tài.

7


8

• Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
• Đề xuất một số giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Trung Cấp Mai Linh.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin ly luận để xây dựng cơ

7.2.

7.3.

sở ly luận của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
• Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
• Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài, gồm có các phương pháp cụ thể sau:
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
• Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
• Phương pháp lấy y kiến chuyên gia
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng bởi các công thức toán học như:
Trung bình cộng, Phương sai, Độ lệch chuẩn, Hệ số biến thiên…

8. Những đóng góp mới của luận văn

Với những nghiên cứu thông qua luận văn này, chúng tôi hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản ly đào tạo ở trường Trung Cấp
Mai Linh đó là :
• Hệ thống hóa ly luận về vấn đề quản ly nâng cao chất lượng đào tạo ở trường trung
cấp chuyên nghiệp.
• Về mặt thực tiễn, làm rõ thực trạng về quản ly chất lượng đào tạo ở trường Trung Cấp
Mai Linh, đồng thời đề xuất một số giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo có
cơ sở khoa học và có tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội tại Tp.HCM nói riêng và cả nước nói
chung.

8


9

9. Cấu trúc của luận văn


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở ly luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản ly chất lượng đào tạo ở trường Trung Cấp
Mai Linh.
Chương 3: Một số giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung
Cấp Mai Linh.

9


10

Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Vấn đề chất lượng đào tạo từ trước tới nay luôn nhận được sự quan tâm không chỉ
của các nhà quản ly mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới.
Việc nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo luôn được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất trong công tác quản ly của các cơ sở đào tạo .
Theo Hồ Chí Minh, dốt nát là nguyên nhân cơ bản của yếu hèn và sai lầm. Dốt thì
dại, dại thì hèn. Hồ Chí Minh coi dốt nát là một trong ba loại giặc cần phải tiêu diệt
( giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm).
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm giải quyết các khía cạnh
khác nhau về chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng đã được công bố.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (1945), sự tiến bộ như vũ bão của khoa
học - kỹ thuật, công nghệ và sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất làm cho

nhu cầu và nguồn nhân lực lao động có chất lượng tăng lên.
Giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến
đỉnh cao, thì các nền giáo dục phương Tây lại một lần nữa đề ra những yêu cầu mới
cho giáo dục. "Nền giáo dục mới", "nhà trường mới", "Giáo dục thực nghiệm" là
những thuật ngữ được nêu ra trong thời gian này.
Nếu giữa thế kỉ XX trở về trước, sự phát triển giáo dục gần như độc quyền của các
nước tư bản đế quốc, tỷ lệ học sinh, sinh viên chiếm trên 70% học sinh, sinh viên thế
giới, thì từ những năm 50 của thế kỷ này, số người đi học trên thế giới tăng hơn trước
nhiều, chiếm khoảng 20% dân số thế giới, mà 3/4 số học sinh - sinh viên thuộc về các
nước đang phát triển.

10


11

- Ở Thái Lan, vào cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, đã tiến hành một cuộc cải
cách giáo dục triệt để, ở các cấp học về nội dung chương trình và tổ chức theo đạo luật
giáo dục quốc gia tháng 8-1999.
- Ở Trung Quốc, việc cải cách giáo dục được tiến hành ở các cấp, song đặc biệt
chú y đến giáo dục đại học theo hướng: điều chỉnh cơ cấu các trường đại học và cao
đẳng, cải cách chế độ thi cử và mở rộng quy mô tuyển sinh đại học, như mở rộng giới
hạn tuổi thí sinh, tăng số môn thi vào đại học.
- Ở Hàn Quốc, chú trọng mục tiêu giáo dục, cải cách giáo dục nhằm giảm nhẹ cho
học sinh việc học quá tải và không phải qua các kỳ thi, xây dựng “Cộng đồng nhà
trường tự chủ”, tăng ngân sách giáo dục .
- Ở Liên bang Nga, sau khi Liên Xô sụp đổ, chế độ chính trị - xã hội Nga cơ bản
thay đổi, kéo theo sự thay đổi về giáo dục. Luật giáo dục của Liên bang Nga bảo đảm
tính nhân văn trong giáo dục, dành sự ưu tiên cho các giá trị chung của con người, sự
phát triển tự do của cá nhân, bồi dưỡng tinh thần công dân, lòng yêu nước, giữ gìn

tính chất truyền thống của giáo dục, song vẫn bảo đảm sự tự do và đa nguyên trong
giáo dục, phát triển dân chủ và củng cố tinh thần dân tộc.
- Ở Hoa Kỳ, cải cách và chiến lược giáo dục khi bước vào thế kỷ XXI là cố gắng
nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm
cung cấp một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh tranh và thích ứng tốt
nhất trong nền kinh tế của Hoa Kỳ và toàn cầu. Chiến lược giáo dục của Hoa Kỳ hiện
nay là hiện đại hoá các trường học, tăng cường chất lượng giáo dục, các chương trình
mở rộng trường học. Trong bài diễn văn sau lễ nhậm chức trước hai viện của quốc hội
Mỹ sáng ngày 25/02/2009, Tổng thống Obama khẳng định “Trong nền kinh tế toàn
cầu, thứ có giá trị nhất mà bạn có thể bán là tri thức của các bạn. Một nền giáo dục tốt
không chỉ là cơ hội mà là điều kiện tiên quyết”. Để vực dậy nền kinh tế Hoa Kỳ đang
rơi vào tình thế khủng khoảng nghiêm trọng, ông tuyên bố “Đầu tư cho giáo dục là
thuốc kê đơn cho sự suy giảm kinh tế bởi chúng ta biết các quốc gia có nền giáo dục

11


12

mạnh hơn chúng ta ngày nay sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn ngày mai. Đó là ly do
chính quyền mới muốn đảm bảo rằng, mọi trẻ em phải được tiếp cận với giáo dục
cạnh tranh và hoàn chỉnh, từ ngày chúng được sinh ra cho tới ngày chúng bắt đầu làm
việc”.
- Ở Nhật Bản, vào đầu những năm 1980, lần đầu tiên khái niệm “xã hội học tập
suốt đời” đã được nhắc đến. Trải qua hơn 20 năm cải cách và phát triển giáo dục, đến
nay công cuộc xây dựng “xã hội học tập suốt đời” ở Nhật Bản đã thu được một số
thành quả như : xoá đi căn bệnh xã hội bằng cấp, làm thay đổi cách nhìn về "năng
lực", không dựa vào học lực, bằng cấp một cách hình thức, máy móc, mà kết quả học
tập ở mỗi giai đoạn cuộc đời được đánh giá một cách công bằng, thích đáng hơn. Mặt
khác, nằm trong chiến lược xây dựng “xã hội học tập suốt đời”, hệ thống giáo dục bên

ngoài trường học chính quy, phát triển đã đáp ứng tối đa nhu cầu học tập đa dạng của
xã hội, làm phong phú đời sống tinh thần và tăng thêm y nghĩa cho cuộc sống của
nhân dân Nhật Bản. Không chỉ dừng lại ở đó, “giáo dục suốt đời” còn góp phần quan
trọng cùng với hệ thống giáo dục chính quy trong nhà trường tiếp tục nâng cao dân trí,
không ngừng cung cấp những tri thức, kỹ thuật mới làm công cụ để phát triển đất
nước .
-

Vào năm 1972, Edgar Farue (Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Pháp thời kỳ 19681969) trong báo cáo với nhan đề “Học để tồn tại: thế giới giáo dục hôm nay và ngày
mai” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục, với các khái niệm quan trọng là
“Học suốt đời” và “Tính phù hợp”. Với việc đặt giáo dục cho đối tượng người lớn tuổi
trong khuôn khổ của giáo dục suốt đời, khái niệm “xã hội học tập” được nhiều nhà
giáo dục lớn trên thế giới đưa ra bàn luận và kết quả tất yếu là quan niệm về giáo dục
đã được mở rộng hơn. Giáo dục người lớn, giáo dục thường xuyên, giáo dục không
chính quy phải được coi là bộ phận chủ yếu quan trọng cùng với nhà trường chính quy
cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.

12


13

-

Một công trình được thế giới thừa nhận như một triết ly của giáo dục thế kỷ XXI là
báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI, dưới sự chủ tọa của Jacques
Delors, nguyên Chủ tịch ủy ban châu Âu (EC) nhiệm kỳ 1985-1995 và được
UNESCO công bố tháng 4 năm 1996, với tên gọi “học tập, một kho báu tiềm ẩn”.
Thông điệp: “Học tập - một kho báu tiềm ẩn” là nhan đề báo cáo của Hội đồng Giáo
dục thuộc UNESCO nói về “Giáo dục thế kỷ XXI” đề ra từ năm 1997. Báo cáo này đã

khẳng định vai trò cơ bản của giáo dục trong sự phát triển của xã hội và của mỗi cá
nhân. Nhấn mạnh học tập suốt đời như là một chìa khóa để mỗi cá nhân thích ứng với
những thách thức của thế kỷ XXI.
Báo cáo đề xuất đến Bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân với sự xác
định: “Giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình cơ bản mà trong một
cuộc đời mỗi con người, chúng sẽ là những trụ cột của kiến thức:
- Học để biết là nắm những công cụ, để hiểu.
- Học để làm là phải có những khả năng hoạt động sáng tạo tác động vào môi
trường sống của mình.
- Học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác trong mọi
hoạt động của con người.
- Học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên”.
Báo cáo khuyến nghị: “Cả bốn con đường kiến thức trên là một thể thống nhất, bởi
vì có rất nhiều mối quan hệ liên hệ và tác động giữa chúng với nhau” .
Nhìn chung kể từ những năm 50 của thế kỷ XX trên thế giới đã có rất nhiều
nghiên cứu về cải cách giáo dục đó là xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Từ lâu các nhà khoa học và quản ly ở Việt Nam, đã đặc biệt quan tâm tới công tác
đào tạo và quản ly chất lượng đào tạo. Tiêu biểu có thể kể đến một số tác giả có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề này bao gồm :

13


14

Công trình của Giáo sư Phạm Minh Hạc (1994) về “ Góp phần đổi mới tư duy
giáo dục” có thể nói là một trong những nghiên cứu khoa học có bài bản đầu tiên về

đổi mới tư duy giáo dục trong giai đoạn phát triển mới. Các y tưởng về đổi mới tư duy
giáo dục đã được tác giả phát triển trong bài viết “ Vài suy nghĩ về đổi mới tư duy giáo
dục” tại hội thảo khoa học về đổi mới tư duy giáo dục, tổ chức tại Khánh Hoà tháng
7/2005, và bài viết “ Triết lý giáo dục”( tháng 12/2006). Trong các bài viết này, tác
giả cho rằng:
- Để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cần hệ giải pháp đồng bộ, từ vĩ mô cho
đến vi mô.
- Đổi mới sách giáo khoa chính xác, thiết thực với phần thực hành tương thích .
- Trang bị đầy đủ thiết bị dạy học, các cấp học đều học hai buổi/ngày
- Chấn chỉnh đội ngũ nhà giáo có tay nghề.
GS Phạm Phụ (2005) trong tác phẩm “ Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học
Việt nam” đã khẳng định tính chất đặc thù của thị trường giáo dục và các sản phẩm,
dịch vụ cung ứng cho giáo dục .
Đặng Ứng Vận (2007 ) trong “ Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thi
trường” đã có những đóng góp quan trọng trong xây dựng cơ sở ly luận phát triển
giáo dục đại học.
Trần Khánh Đức (1998) với “Sự phát triển của chính sách giáo dục Việt nam
trong quá trình chuyển đổi” đã phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa giáo
dục và đường lối chính trị, phát triển kinh tế của đất nước. Cũng tác giả này (2010),
trong công trình nghiên cứu về “ Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực” và “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” đã nêu rõ
những đặc trưng và xu hướng phát triển của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong xã
hội hiện đại, phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực, và trên cơ sở đó, đề xuất nhiều kiến nghị, và giải pháp về giáo dục, phát triển
nhân lực, quản ly và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực.

14


15


Giáo sư Hoàng Tụy trong bản Kiến nghị nổi tiếng tại Hội thảo về chấn hưng, cải
cách và hiện đại hoá giáo dục do ông chủ trì trong năm 2004, cho rằng giáo dục của ta
đã tụt hậu ở mức không bình thường và trong thời gian quá dài, do đó, muốn khắc
phục nhanh sự lạc hậu, giáo dục phải được cải cách, xây dựng lại từ gốc, tức là từ
nhận thức, quan niệm, tư duy cơ bản về mục tiêu, phương hướng, nội dung, phương
pháp, tổ chức, quản ly. Giáo sư cho rằng có 4 vấn đề lớn của giáo dục Việt Nam cần
cấp bách giải quyết theo định hướng hội nhập tích cực vào trào lưu chung của thế giới
văn minh.
a) Cải thiện cơ bản chính sách đối với người thầy, giải tỏa nghịch ly lương, để nhà
giáo ở mọi cấp an tâm làm việc, toàn tâm toàn y với trách nhiệm cao cả của
mình.
b) Cải cách mạnh mẽ hệ thống giáo dục phổ thông và dạy nghề.
c) Thay đổi căn bản cung cách học và thi, xoá bỏ thi cử nặng nề, tốn kém mà ít
hiệu quả.
d) Chuyển mạnh giáo dục đại học theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế về
cả nội dung, phương pháp và tổ chức quản ly………
1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đào tạo và Chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Đào tạo

Khái niệm về đào tạo có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây là một số khái niệm
được nhiều người đồng thuận:
• Theo từ điển Tiếng Việt: Đào tạo là: dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết,
có nghề nghiệp”.
• Theo tác giả Nguyễn Minh Đường ( 2006) : “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái

độ…để hoàn thành nhân cách cho mỗi cá nhân và tạo điều kiện cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.

15


16

Như vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo
dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh
doanh theo một ngành cụ thể, nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất
định trong lao động nghề nghiệp.
1.2.1.2.

Chất lượng và Chất lượng Đào tạo
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa, thậm chí khó nắm

bắt. Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993) nhằm tổng kết
những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như tập
hợp các thuộc tính khác nhau:
1) Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence)
2) Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection)
3) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose)
4) Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền [bỏ ra] (quality as value for money)
5) Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)
Các nhà giáo dục VN cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau, nhưng các định

nghĩa này thường trùng với các định nghĩa của nước ngoài. Có nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng. Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác
nhau cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Như vậy, chất lượng
được xem như là đích tới luôn thay đổi và luôn có tính lịch sử cụ thể. Vì vậy xin nêu
một số khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc
tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, có tính ổn định tương đối của sự vật, phân
biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật”.

16


17

Theo ISO 9000 (năm 2007): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng
vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm”.
- Theo Harvey & Green (1993), chất lượng được hiểu theo khía cạnh “Chất lượng
tuyệt đối và chất lượng tương đối”.
• Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho những sản
phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất
khó có thể vượt qua được, nó dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng
đầu.“ Chất lượng tuyệt đối” là sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc, sự hoàn hảo,
sự phù hợp, thích hợp, sự thể hiện giá trị, sự biến đổi về chất”. Đó là cái mà hầu hết
chúng ta muốn có, và chỉ một số ít có được.
+ Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh: thứ nhất là đạt
được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này chất
lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Thứ hai là chất lượng được xem là sự thỏa
mãn tốt nhất những đòi hỏi của người tiêu dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem
là “chất lượng bên ngoài”.
“Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ánh bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái

gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là tính
khách quan của sự vật”…
Chất lượng đào tạo
Hiện nay, Chất lượng đào tạo đang được các nước trên thế giới quan tâm, được đề
cập tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… và
đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan
trọng nhất cho tất cả cơ sở đào tạo. Nhu cầu của xã hội về nhân lực ngày càng lớn, đặc
biệt là chất lượng của nguồn nhân lực. Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo để đáp
ứng nhu cầu xã hội là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
Mặc dù chất lượng đào tạo được xã hội quan tâm, chất lượng đào tạo vẫn là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường…và tuỳ cách tiếp cận, có các
tiêu chuẩn khác nhau, như là:

17


18

Đối với nhà quản ly, trước hết, họ nhìn vào tỷ lệ tốt nghiệp, số người bỏ học, thời
gian, chương trình đào tạo, mức độ hài lòng của doanh nghiệp.
Đối với nhà tuyển dụng, khi nói về chất lượng đào tạo là nói đến kiến thức, kỹ
năng và thái độ của các sản phẩm đào tạo, có khả năng thích ứng với công việc hay
không ?.
Đối với nhà giáo, thì chất lượng đào tạo là sự chuyển giao kiến thức tốt, môi
trường học tập tốt, và quan hệ giữa giảng dạy và nghiên cứu tốt.
Đối với HS-SV thì chất lượng đào tạo được thể hiện ở việc đóng góp vào sự phát
triển cá nhân, và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội.
Định nghĩa chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng luôn được thay
đổi theo thời gian. Hiện nay, khái niệm về chất lượng đào tạo còn nhiều điểm khác
nhau, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm: chất lượng tuyệt đối

và chất lượng tương đối.
Ở mỗi cơ sở đào tạo, luôn có các yêu cầu do các chủ sở hữu quy định, điều này chi
phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ nhiệm vụ được ủy thác này, nhà trường xác
định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội
để đạt được “chất lượng bên ngoài”, và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng
vào nhằm đạt mục tiêu đào tạo đó, đạt chất lượng bên trong.
Do đó, hiện nay cũng có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo:
• Theo cách tiếp cận quản ly chất lượng thì: chất lượng đào tạo được coi là sự phù hợp
và đáp ứng yêu cầu, chất lượng đào tạo có hai phần: phần cứng gồm kiến thức, kỹ
năng, thái độ người học tiếp thu trong quá trình đào tạo ; phần mềm là năng lực sáng
tạo và thích ứng, chất lượng đào tạo phụ thuộc vào ba yếu tố: hoạch định (thiết kế và
xây dựng mục tiêu); tổ chức đào tạo; sử dụng. Miền chất lượng là vùng giao nhau của
ba yếu tố trên, miền chất lượng càng lớn chứng tỏ cơ sở đào tạo đã tổ chức tốt quá
trình đào tạo phù hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu, đạt hiệu quả và có khả năng cạnh
tranh với các cơ sở đào tạo khác.
• Xét dưới góc độ các trường trung cấp chuyên nghiệp thì chất lượng đào tạo được hiểu
là một trong các thành phần đầu ra của hệ thống trung cấp chuyên nghiệp. Đầu ra của
hệ thống trung cấp chuyên nghiệp đã được môi trường xã hội đặt hàng thông qua luật

18


19

giáo dục: “Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng
tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc”. Chất lượng đào tạo trung cấp là sự đáp ứng
mục tiêu do nhà trường đề ra, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
• Với quan điểm tiếp cận thị trường: “chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với các

chuẩn của mục tiêu đào tạo và mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng”.
Có thể coi các tiêu chí nêu trên thể hiện nội hàm của khái niệm chất lượng đào tạo,
là mục tiêu mà các cơ sở đào tạo cần hướng tới.
Như vậy, chất lượng đào tạo chính là sự tổng hoà những phẩm chất và năng lực
được tạo nên trong quá trình đào tạo so với thang chuẩn quốc gia của nhà nước hoặc
xã hội nhất định, chất lượng đào tạo ngày nay không chỉ đơn thuần là trình độ, khả
năng học tập, rèn luyện ở nhà trường, được đánh giá bằng điểm số của các môn thi,
môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu quả sử
dụng, những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt động thực tiễn ở nhà
trường, gia đình và xã hội .
Để đo lường chất lượng đào tạo, hoạt động kiểm định chất lượng, phân tích, đánh
giá các yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng đào tạo , gọi là các điều kiện bảo đảm
chất lượng, bao gồm:
- Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Động cơ, năng lực học tập của người học
- Cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và môi trường giáo dục
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của các cơ sở đào tạo và là mục
tiêu mà tất cả các nhà trường cần phải hướng tới.
Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái quát
chất lượng đào tạo như sau: “Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra
qua sự đánh giá của người học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản
phẩm đào tạo”.

19


20

1.2.2. Quản lý và Quản lý nâng cao Chất lượng đào tạo

1.2.2.1.

Quản lý

Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460-399 T.C.N) đã chỉ ra rằng trong hoạt động
quản ly, nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu không làm được
điều đó sẽ sớm sai lầm và thất bại.
Theo F. Taylor (1856 – 1915) là người đầu tiên biến các tư tưởng quản ly thành
các nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể cho rằng “Quản ly là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất, rẻ nhất”.
Quản ly là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá trình lao động. Hoạt
động quản ly bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp
tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh ly, … và phải có người đứng đầu như Các-Mác
đã nói.
Quản ly chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác, nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những quan niệm trên đây và xem xét quản ly như là một hành động chúng ta
có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
* Các chức năng của quản lý :
Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản ly, vào năm 1915,
ông xuất bản "14 nguyên tắc của quản ly" của mình trong cuốn sách "Lý thuyết quản
tri hành chính chung và trong công nghiệp." Fayol cũng tạo ra một danh sách sáu
chức năng chính của quản ly, kết hợp với 14 nguyên tắc.
"14 nguyên tắc" Fayol là một trong các ly thuyết đầu tiên của quản ly được tạo
ra, và vẫn là một ly thuyết toàn diện nhất. Ông được coi là một trong những người


20


21

đóng góp có ảnh hưởng nhất với khái niệm hiện đại về quản ly, mặc dù mọi người
không thường đề cập đến "14 nguyên tắc" ngày hôm nay.
Henry Fayol cho rằng quản ly có 6 chức năng cơ bản: dự báo, lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát. Trong đó có 4 chức năng chính:
- Chức năng lập kế hoạch : Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
- Chức năng tổ chức : Tổ chức công việc, sắp xếp con người.
-

Chức năng chỉ huy : Tác động đến con người bằng các quyết định để con người hoạt
động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động
viên.
- Chức năng kiểm soát : Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu xác định.
Tóm lại, các chức năng quản ly tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ
phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản ly là quá trình thực hiện
các chức năng quản ly theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ
một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản ly.
Các chức năng tạo thành một chu trình quản ly của một hệ thống.
Từ định nghĩa và những ly luận trên chúng ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Quản ly bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản ly thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản ly và đối tượng
quản ly, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản ly là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.

- Quản ly xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản ly có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản ly và ngược lại.

1.2.2.2.

Quản lý đào tạo

21


22

Xét về mặt bản chất, quản ly đào tạo cũng phải đáp ứng những nội dung, yêu cầu
của quản ly nói chung, bên cạnh đó, còn phải đáp ứng những yêu cầu riêng trong lĩnh
vực đào tạo. Theo đó, quản ly đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch,
được tổ chức và quản ly để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu
đào tạo đã định. Quản ly hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản ly
mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo.
Như vậy, quản ly đào tạo là hệ thống những tác động có y thức, hợp quy luật của
chủ thể quản ly ở các cấp quản ly khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành ổn định của các trường học và cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo
dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục .
Chức năng của quản ly đào tạo
Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chức năng trong quản ly đào tạo.
1) Chức năng kế hoạch
Kế hoạch là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế
hoạch thực hiện mục tiêu.
Dự báo có nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững
đường lối phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo của Đảng và Nhà nước. Đối với
lĩnh vực đào tạo, cần nắm vững chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,

hiểu rõ thị trường lao động, nhu cầu đào tạo, sự cạnh tranh, đặc biệt phải phân tích
được những điểm mạnh, yếu của nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản ly, các nguồn kinh phí…
2) Chức năng tổ chức trong quản lý đào tạo
Tổ chức là chức năng xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của bộ phận đó. Tổ chức nói chung là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các bộ phận và thành viên trong hệ thống nhằm đạt
tới các mục tiêu của tổ chức. Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi những cấu trúc tổ
chức khác nhau.

22


23

Trong đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, chức năng tổ chức được thể hiện ở chỗ
sắp xếp, bố trí kế hoạch giảng dạy, phân công nhiệm vụ cho giáo viên sao cho hợp ly,
tổ chức các họat động như kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, tổ chức các điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho họat động dạy và học có kết quả.
3) Chức năng điều khiển trong quản lý đào tạo
Lãnh đạo, chỉ đạo là điều khiển, điều hành, giúp đỡ các thành viên, các bộ phận
trong tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được phân công.
Sau khi hoạch định, lập kế hoạch và sắp xếp, phân bổ công việc, người cán bộ
quản ly phải điều khiển họat động của hệ thống để đạt mục tiêu đã đề ra. Đây là quá
trình sử dụng quyền lực quản ly để tác động đến các đối tượng bị quản ly một cách có
chủ đích, nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt được mục tiêu của
hệ thống.
4) Chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lý đào tạo
Kiểm tra trong quản ly trường học là phương thức thu nhận thông tin về tình hình
chất lượng, nội dung, về tổ chức, về phương pháp các hoạt động đào tạo. Đó là một hệ

thống thao tác quan sát và so sánh, đánh giá xem lao động sư phạm thực tế có phù hợp
với kế hoạch, tính chất, qui tắc đã dự kiến trước hay không?. Đó là sự vạch rõ kết quả
tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc đã phạm phải so với các
yêu cầu sư phạm và nguyên tắc tổ chức.
Kiểm tra trong hoạt động đào tạo có các chức năng sau:
* Chức năng thông tin:
- Thông tin xuôi: sự truyền đạt các chuẩn mực, phổ biến các sáng kiến, kinh
nghiệm của chủ thể quản ly, của đoàn kiểm tra, cho đối tượng quản ly, đối tượng kiểm
tra. Thông tin xuôi có y nghĩa hướng dẫn hoạt động cho đối tượng quản ly nên cần
truyền đạt trước khi kiểm tra.
- Thông tin phản hồi (ngược) là những tin tức phản hồi về thực trạng của đối
tượng quản ly, môi trường hoạt động đến cơ quan quản ly. Đây là chức năng thông tin

23


24

quan trọng nhất của kiểm tra đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, chức năng này được
thực hiện qua lãnh đạo và trách nhiệm của lực lượng kiểm tra đối với đối tượng kiểm
tra.
* Chức năng đánh giá:
Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đã đo lường được qua sự
theo dõi thường xuyên, qua các cuộc kiểm tra và kết thúc bằng cách đối chiếu so sánh
với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trong mục tiêu quản ly.
Đánh giá là một khoa học và là nghệ thuật quản ly. Đánh giá trong giáo dục là
hoạt động mang tính pháp chế, được qui định trong các văn bản pháp qui của nhà
nước như Luật Giáo dục, điều lệ nhà trường, các qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
1.2.3.1.


Giải pháp

• Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn đề”.
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống, nhằm đạt được mục đích.
Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả
cao hơn.
1.2.3.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

• Trong hoạt động quản ly dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần phải có một cách làm
phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng, nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành. Do đó,
để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp.
• Về phương diện quản ly thì giải pháp được các chủ thể đề ra có tính bắt buộc đối với
đối tượng quản ly, đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi hành. Trong lĩnh
vực GD&ĐT, giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo là cách thức tác động
một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển “tâm lực, trí lực và

24


25

thể lực” của người học, nhằm làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực theo
mục tiêu đề ra.
Vậy giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo được xem là những cách thức
tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi

về chất của người học trong quá trình đào tạo ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị
sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong công tác đào tạo.
1.2.3.3.

Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Trong quản ly, để nâng cao chất lượng đào tạo cần phải chú y việc cung cấp kiến

thức chuyên môn như năng lực, kỹ năng nghề nghiệp và rèn luyện phẩm chất đạo đức
cho người học để đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Về phương diện quản ly thì giải pháp được các chủ thể đề ra có tính bắt buộc đối
với đối tượng quản ly, đồng thời giải pháp đó luôn được chủ động thi hành. Từ đó đề
xuất các giải pháp quản ly thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có
hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào đó. Tuy nhiên, các tổ
chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng và yêu cầu hoạt động quản ly,
Trong lĩnh vực đào tạo, giải pháp quản ly nâng cao chất lượng đào tạo là cách thức tác
động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển toàn diện của
người học nhằm làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực theo mục tiêu đề
ra.
Sản phẩm đào tạo được xem là chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu đào tạo
mà xã hội đặt ra với mỗi ngành học. Yêu cầu của đất nước trong giai đoạn phát triển
ngày càng cao, do đó chất lượng đào tạo ở giai đoạn trước không còn phù hợp với giai
đoạn sau. Vì vậy, chất lượng đào tạo phải không ngừng được nâng cao nhằm thu được
hiệu quả cao nhất.
Nâng cao chất lượng đào tạo là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công đoạn, mọi
thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, người quản ly, người phục vụ.

25



×