Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 11, thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.93 KB, 147 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

LÊ VĂN HOÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁCTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

LÊ VĂN HOÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HỢI

Nghệ An 2011


3

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, ở trường trung học cơ
sở

quận 11 thành phố Hồ Chí Minh” , tác giả luôn nhận được sự chỉ bảo,

hướng dẫn, giúp đỡ , động viên của quý thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và
bạn bè.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và quý thầy cô trường
Đại học Vinh, Ban lãnh đạo và q thầy cơ trường Đại học Sài Gịn, Ban
lãnh đạo và các chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô cán bộ quản lý và giáo viên ở các
trường trung học cơ sở của quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ tác giả trong trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi,
người thầy đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học quản lý
giáo dục khóa 17 đã giúp đỡ tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi hạn
chế, thiếu sót, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý của
quý thầy, cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả


4

Lê Văn Hoàng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GV

:


Giáo viên

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QLGD

:


Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

:

Tổ trưởng


5


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu ..................................................................................................1
Chương 1 ...............................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Lịch sử vấn đề nghiên cứu...........................................................7

1.2

Hệ thống khái niệm......................................................................10

1.3

Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý trường

THCS 18
1.4

Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường THCS...............................................................................33
Kết luận chương 1.................................................................................45

Chương 2

..........................................................................................46

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 11 TPHCM
2.1

Tình hình giáo dục THCS ở quận 11, TPHCM.........................46

2.2

Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS

quận 11, TPHCM....................................................................................51
2.2.1

Nhận định của CBQL và GV về mức độ quan trọng của các nội

dung quản lý hoạt động giáo dục............................................................52
2.2.2

Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học của

Hiệu trưởng

.........................................................................................54


6


2.2.3

Thực trạng công tác tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động dạy

học của Hiệu trưởng ...............................................................................56
2.2.3.1 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học...........56
2.2.3.2 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy của giáo viên.........59
2.2.3.3 Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.............................................62
2.3.3.4 Quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học...........................64
2.3.3.5 Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.............67
2.3.3.6 Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập.................................70
2.3.3.7 Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh...72
2.3.3.8 Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên................................75
2.3.3.9 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên......................................76
Kết luận chương 2.................................................................................78
Chương 3 ............................................................................................... 83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 11 TPHCM.
3.1

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................83

3.2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của

các trường THCS quận 11, TPHCM.......................................................84
3.2.1 Đẩy mạnh việc quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của

đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.....................................................84
3.2.2 Kế hoạch hóa cơng tác quản lý hoạt động dạy học, tăng cường quản
lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV..........................................86
3.2.3 Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡngchuyên môn nghiệp vụ
của GV ở các trường THCS....................................................................88
3.2.4 Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH......................91


7

3.2.5 Tăng cường quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập, chỉ đạo đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS......................................94
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn..................................96
3.2.7 Tăng cường quản lý chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn................99
3.2.8 Tăng cường quản lý việc phân tích sư phạm bài học sau dự giờ..101
3.2.9 Tích cực xây dựng bầu khơng khí tâm lý tập thể tốt đẹp trong nhà
trường ....................................................................................................103
3.2.10 Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng và nhân điển hình tiên tiến
.................................................................................................................106
3.3

Kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất...................................107
Kết luận và kiến nghị............................................................................110
Tài liệu tham khảo ...............................................................................115
Phụ lục

...............................................................................................119



8

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thập niên đầu của thế kỉ XXI, thế giới đang sống trong làn
sóng cách mạng khoa học kĩ thuật, cách mạng thơng tin; xu hướng tích cực
của sự tăng trưởng kinh tế gắn chặt với khoa học công nghệ. Giáo dục cùng
với khoa học - công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai
trị hết sức quan trọng trong sự phát triển xã hội về mọi mặt.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục
và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục cho các trường học, các trung tâm giáo dục và đào
tạo. Nước Nhật được mệnh danh là "thần kì Nhật Bản" do những thành tựu
khoa học công nghệ rực rỡ nhưng rồi người Nhật lo lắng khơng cịn giữ được
nhịp độ phát triển mới, nếu phương pháp đào tạo nặng về trí nhớ, về con số.
Các nhà sư phạm Pháp phát hiện ra một nghịch lí khơng thể để cho tồn tại mãi
trong nhà trường: đó là sự ngự trị dai dẳng của phương pháp giáo điều.
UNESCO cũng đã công bố nhiều tài liệu phê phán lối dạy học thụ động, giáo
điều chỉ có thể đào tạo ra những cơng chức ngoan ngỗn hơn là những cơng
dân năng động sáng tạo. Vì vậy cần có một cuộc cách mạng về phương pháp
đào tạo, về phương pháp dạy học trong nhà trường ở mọi quốc gia. Nền giáo
dục của chúng ta với những đặc điểm và nhiệm vụ riêng của mình cũng khơng
nằm ngồi quỹ đạo ấy.
Trước những thách thức lớn của thời đại trong xu thế hội nhập toàn cầu,
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 - 2020” đảng ta đã xác định: “…Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng


9


chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên
(GV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm
2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới. Mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.”
Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là cấp cơ sở của giáo dục phổ thông,
tạo tiền đề cho phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp. Mục tiêu của giáo dục THCS là: "… nhằm giúp học sinh (HS)
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”. Cấp học này có vai trị quyết định đến chất lượng
học tập và q trình hình thành, phát triển nhân cách của HS.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà
trường, nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất
lượng giáo dục. Nói đến hoạt động dạy học trước hết phải nói đến vai trò của
người giáo viên. Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dục, bằng chính trí tuệ
và nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh. Để làm tốt điều đó giáo viên phải ln là những người tích
cực đổi mới và sáng tạo – sáng tạo trong vận dụng thực tiễn để gắn giáo dục



10

với cuộc sống đang đổi thay hàng ngày, hàng giờ; đổi mới trong phương pháp
giáo dục để phù hợp với các đối tượng học sinh và phù hợp với tình hình kinh
tế – xã hội đất nước. Muốn vậy người thầy phải không ngừng học tập – học
tập thường xuyên, học tập liên tục để cập nhật thông tin, kiến thức, nắm được
những tiến bộ khoa học kĩ thuật đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
người học.
Mặt khác cùng với hoạt động học tập của học sinh, hoạt động dạy học
của giáo viên diễn ra liên tục trong suốt năm học, là hoạt động trung tâm và
chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên, quản lý tốt hoạt động
dạy học trong nhà trường và cũng vì thế vấn đề làm thế nào để quản lý tốt
hoạt động dạy học đã trở thành mối quan tâm, trăn trở của những người làm
công tác quản lý giáo dục, nhất là trong điều kiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng hiện nay thì điều đó càng trở nên cấp thiết.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của quận 11 từng bước đã
được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu của ngành giáo dục thành
phố Hồ Chí Minh (TPHCM), cơng tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS trong quận đã có nhiều tiến bộ và đi vào nề nếp song
vẫn còn những hạn chế, việc quản lý cịn mang nặng tính hành chính, vẫn
chưa bao quát hết các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy theo tinh thần đổi
mới, chất lượng dạy học giữa các trường THCS trong quận vẫn cịn có sự
chênh lệch. Đặc biệt qua hai năm thực hiện đổi mới toàn diện nhà trường do
Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM phát động, công tác này cũng đã bộc lộ
những thiếu sót cần phải nhanh chóng có biện pháp khắc phục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ
sở quận 11 thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn góp một phần nhỏ bé



11

của mình trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS nói
chung và các trường THCS ở quận 11 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS quận 11, thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường
THCS.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS quận
11, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Xác định cơ sở lý luận của đề tài.
5.1.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng ở các trường THCS, quận 11, TPHCM, phân tích nguyên nhân của
thực trạng.
5.1.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS, quận 11, TPHCM.
5.2 Phạm vi nghiên cứu



12

- Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trong trường THCS, không nghiên cứu việc quản lý học tập
của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết, khả thi
của các giải pháp đề xuất ở một số trường THCS của quận 11, TPHCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phân tích, tổng hợp lý thuyết: phương pháp này được sử dụng nhằm
phân tích những lý luận về dạy học và quản lý nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
+ Phân loại hệ thống hóa lý luận: phương pháp này được người nghiên
cứu sử dụng nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những kết quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước theo thứ tự thời gian.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS. Đối tượng điều tra gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng và một mẫu điều tra gồm tổ trưởng chuyên môn, GV được chọn ngẫu
nhiên.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn các Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các GV
giỏi có nhiều kinh nghiệm về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trường
THCS.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng hướng tới đối tượng quan sát là công
tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, nhằm thu thập chứng cứ hỗ



13

trợ và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của những phương pháp nghiên cứu
khác.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm của công tác quản lý hoạt động dạy học trường
THCS của Hiệu trưởng: kết quả học tập của HS.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của thầy hướng dẫn, của các CBQL có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS và Phòng GD&ĐT
để đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với thực tiễn và
có tính khả thi nhất đối với cơng tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS quận 11, TPHCM.
6.2.6. Phương pháp tốn thống kê
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra về mặt định hướng nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.


14

Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Quá trình dạy học là một quá trình tương tác giữa hai hoạt động: hoạt
động dạy học (HĐDH) và hoạt động học tập. Hai hoạt động này là những hoạt
động trung tâm làm nên đặc thù của trường học bởi vì có quỹ thời gian lớn
nhất, chiếm nhiều lao động của giáo viên nhất, chi phối các hoạt động khác,
được các hoạt động khác hỗ trợ, trực tiếp tạo nên chất lượng tri thức cho HS.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
quá trình dạy học, quản lý dạy học. Trong nhà trường THCS, đây là công việc
chiếm một thời gian lớn và khó khăn nhất của người Hiệu trưởng.
Kết quả của q trình dạy học khơng chỉ đơn thuần phụ thuộc vào quan
hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó có cơng sức đóng góp của nhà quản lý giáo dục như hiệu trưởng. Vì
vậy, rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu
các vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục (QLGD), quản lý nhà
trường nói riêng.
Trên thế giới các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã đi sâu nghiên cứu về
vai trò, trách nhiệm của người Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học trong
nhà trường.
V.A. Xukhom Lonxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob (1984) đã nghiên
cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng phổ thông như phân công
nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, Các tác giả thống nhất khẳng


15

định hiệu trưởng phài là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong
công tác quản lý nhà trường. [44, tr.17]

P.V. Zimin, M.I Konđakôp, N.I Saxerđôtôp (1985) đi sâu nghiên cứu
lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu
then chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. [36, tr 28]
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu
thống nhất là trong những nhiệm vụ của Hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức
quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hiệu trưởng phải biết chọn lựa đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn
khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất
định, bằng những biện pháp khác nhau. [44, tr 24-25]
Một biện pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà
các tác giả quan tâm là tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn và hội thảo chuyên
đề. Thông qua các buổi sinh hoạt này, giáo viên có điều kiện trao đổi những
kinh nghiệm về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.
XukhomLinxki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực
trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ
và góp ý với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường xuyên. Từ
thực trạng đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho
giáo viên.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học cũng được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả nghiên cứu và đi sâu ở
những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
người giáo viên và người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng.


16

Tác giả Hà Sử Hồ và Lê Tuấn (1987) trong “ Những bài giảng về quản
lý trường học” đã cho chúng ta cách nhìn tồn bộ cơng việc quản lý của người

hiệu trưởng. Người hiệu trưởng phải luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ
sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận,
hoạt động dạy và học các mơn và hoạt động khác bổ trợ cho các hoạt động
dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn [22].
Tác giả Nguyễn Văn Lê (1985), trong cuốn “ Khoa học quản lý nhà
trường” đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi
lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu
vào các công việc và quan tâm thiết thực của người HT [28].
Tác giả Nguyễn Văn Tường (2004) nêu lên thực tế hiện nay và những
khó khăn trong cơng tác quản lý nhà trường đặc biệt khi thực hiện việc đổi
mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Tác giả
khẳng định: ”Để chủ trương đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu,
những nhà quản lý giáo dục phải làm sao chuyển được những yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy của mình trở thành nhu cầu tất yếu của nhà giáo” [24,
tr 40]
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu chủ yếu về lý luận quản lý
nói chung như: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koozt, Cyril
Odonnell, Heinz Weihrich (1994), “Những khái niệm cơ bản về QLGD” của
Nguyễn Ngọc Quang (1989), …
Nói tóm lại các tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài nghiên cứu và
đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường; gần đây trong
một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, vấn đề công tác quản lý của HT,
nhất là quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý HĐDH của GV đã được
nhiều học viên Cao học QLGD đi sâu nghiên cứu với nhiều cấp học khác


17

nhau, ở những vùng, miền khác nhau trên khắp cả nước: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Cà Mau, Cần Thơ, …

Quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề bức xúc đã được quan tâm
nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài này. Vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm
hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường
THCS trên địa bàn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đề xuất những
giải pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng
dạy học
1.2. Hệ thống khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Các khái niệm về quản lý
Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội loài người. Ngày
nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp
nhất trong xã hội hiện đại.
Có rất nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp cận
khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý
là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản
lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dưới góc độ của lý thuyết hệ thống thì
quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối
tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá
trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đã định.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô - 1977 – “quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh
vật, kỹ thật). Nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt
động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động ’’ [27].


18

Theo Koozt, O’Donnell và Weilhrich (1994): “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các

mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học”[20].
Tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ (2008): “Quản lý hoạt
động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của
chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm
thực hiện các mục tiêu của tổ chức.”[9, tr 62].
Tác giả Trần Kiểm (1997) cho rằng: “Quản lý là những tác động của
chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất”[25].
Tác giả Thái Văn Thành (2007) cho rằng: “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra”[40, tr 5].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau song khái niệm quản
lý điều mang dấu hiệu chung có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. “Ai quản lý? ” đó là
chủ thể quản lý (chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một tổ chức do
con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai? ” , “quản lý cái gì? ”, “quản lý sự
việc gì? ”, đó là đối tượng quản lý.


19

Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố của con

người trong tổ chức. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ
biến đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ
bản của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
“Chức năng quản lý đó là một dạng hoạt động quản lý chun biệt,
thơng qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định” [40, tr 14].
Theo quan điểm quản lý hiện đại có thể khái quát một số chức năng cơ
bản của quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch là nền tảng của quản lý. Lập kế
hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, biện pháp, các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành, nguồn lực cho các thành viên để họ có thể hồn thành các mục
tiêu xác định. Tổ chức là công cụ quan trọng của quản lý.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển): là quá trình tác động điều khiển,
hướng dẫn của chủ thể quản lý đến các thành viên trong tổ chức, để họ tự
nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản lý. Khi cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng
vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra đánh giá là việc đo lường, đánh giá kết
quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm
và những hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Qua đó
hiểu được nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra
được những bài học kinh nghiệm.


20

Theo lý thuyết hệ thống: kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái

tim, mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như
là khơng có kiểm tra và khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản
lý.
Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng
quản lý:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người.
Thực chất của giáo dục là truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã hội cho thế hệ
sau, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất.
Giáo dục bất cứ thời đại nào vẫn phải thích ứng với những chiều hướng
mới trong sự phát triển của xã hội, luôn hướng về tương lai. Mặt khác, giáo
dục phải khơng ngừng thích nghi với những thay đổi của xã hội, mà không bỏ
qua việc chuyển giao những thành tựu, nền tảng và thành quả mà sự trải
nghiệm của loài người đã đạt được.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài


21


người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ kế thừa tinh hoa văn hóa của nhân loại
và làm cho nó phát triển khơng ngừng.

1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục và QLGD là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng
xã hội tồn tại lâu dài cùng với lồi người thì quản lý giáo dục cũng được hiểu
như vậy.
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành, được nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý nói chung.
Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm
“QLGD”cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là
tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
”[40, tr 7].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[38].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng; “QLGD có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mơ và cấp vi mô.


22


- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”[26].
- Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”[26].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “mục đích cuối cùng của QLGD là tổ
chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội”[45].
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác GD
& ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,
bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được


23


các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và sự kiến
tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến
hành q trình giáo dục, đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục.
Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp QLGD từ trung ương đến địa
phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội.
Có thể phân biệt nhà trường với các thiết chế khác thông qua các dấu
hiệu cơ bản sau: tính mục đích, tính tổ chức và tính kế hoạch cao, tính hiệu
quả, tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hóa các giá trị xã hội, tính
chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo sự phát triển
tâm lý và thể chất.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra các khái
niệm về quản lý nhà trường như sau:
M.I. Kơnđacơp cho rằng: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã
hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý thức, có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống
nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu các mặt xã hội – kinh tế, tổ
chức sư phạm của quá trình dạy và học, giáo dục thế hệ đang lớn lên”[29].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[19].
Tác giả Thái Văn Thành: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là
một hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế



24

hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến”. [40, tr 7]
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường
cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả
để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội[19].
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất
của quản lý nhà trường suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động
“Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm
biến đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm”[38].



25

1.2.4.2. Khái niệm hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động chuyên biệt do người thầy thực hiện theo phương
thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã
hội loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách.
“HĐDH của giáo viên là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên đối
với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động dạy của giáo viên không chỉ
là truyền thụ tri thức mà điều quan trọng là tổ chức, điều khiển nhận thức của
học sinh nhằm hình thành trong mỗi học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,
hành vi”[31].
Trong giờ dạy người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản để khắc sâu;
PPDH phải đa dạng, linh hoạt, các hình thức dạy học phải phong phú, phù hợp
với đối tượng, phục vụ đắc lực cho PPDH.
“Dạy tốt” có nghĩa là thơng qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ
đạo sự phát triển bên trong của trò, thầy làm cho trị biết biến “cái chỉ đạo bên
ngồi” thành “cái chỉ đạo bên trong” của bản thân.
1.2.4.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác tận dụng tốt
nhất năng lực và các điều kiện, làm cho HĐDH trong nhà trường hướng tới
việc đạt mục tiêu giáo dục.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý trường
THCS
1.3.1. Khái quát về trường trung học cơ sở
1.3.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường trung học cơ sở



×