Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Một số giải pháp quản lí nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG NGHĨA AN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Nghệ An, tháng 08/2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Hoàng Nghĩa An

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số:60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi


Nghệ An, tháng 8/2014

LỜI CẢM ƠN



Qua thời gian học tập, nghiên cứu, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục; sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, sự động viên của gia đình bạn bè và đồng nghiệp; với tình cảm
chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
* Hội đồng Khoa học chuyên ngành QLGD, Phòng đào tạo Sau Đại
học - Trường Đại Học Vinh và các thầy cô giáo đã giảng dạy, động viên,
giúp đỡ tôi trong trong quá trình học tập và nghiên cứu.
* Sở GD & ĐT Nghệ An; Huyện uỷ, UBND huyện Hưng Nguyên, Hội
Khuyến học, Phòng GD& ĐT, Ban Giám đốc Trung tâm GDTX huyện Hưng
Nguyên và các đơn vị có liên quan trong quá trình nghiên cứu đã tạo điều
kiện thuận lợi về thời gian và cung cấp tài liệu, số liệu cho luận văn.
* Khoa Giáo dục - Trường Đại Học Vinh; bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu.
* Đặc biệt, tác giả biết ơn sâu sắc PGS. TS Nguyễn Ngọc Hợi- Người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, mặc dù bản thân đã có
nhiều cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đựơc sự
chỉ dẫn và góp ý của quí thầy cô giáo và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn !

Vinh, tháng

năm 2014


Tác giả

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................7
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NÂNG CAO HIỆU QUẢ.....6
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY
........................................................................................................................6
Chương 2......................................................................................................38
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM.....38
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN38
- Về quy mô trường lớp:...............................................................................42
+ Tổng số trường của 3 cấp học: 56 trường (MN: 23, TH:22, THCS:11).. .43
+ Tổng số lớp và nhóm lớp: 630 lớp, nhóm lớp (MN: 31 nhóm trẻ, 132 lớp
MG; TH: 285 lớp, THCS: 182 lớp)..............................................................43
+ Tổng số học sinh: 18.438 học sinh (MN: 4.835, TH:7594, THCS:5998).43
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từng cấp học:..................................43
Tổng số người làm việc hiện có: 1.412 người, trong đó:............................43
+ Mầm non: 323 người (gồm 46 CBQL, 241 giáo viên, 36 nhân viên)......43
+ Tiểu học: 574 người (gồm 47 CBQL, 474 giáo viên, 53 nhân viên).......43
+ THCS: 506 người (gồm 26 CBQL, 442 giáo viên, 38 nhân viên)...........43
+ Phòng giáo dục: Viên chức biệt phái 09 người (trừ công chức hành
chính)............................................................................................................43


- Dự báo phát triển đến năm học 2017-2018................................................43
Quy mô trường lớp......................................................................................43
- Tổng số trường: 56 trường.........................................................................43
- Tổng số lớp và nhóm lớp: 662; tăng 32 lớp, nhóm lớp, tốc độ phát triển
trung bình là: 1,25%/năm.............................................................................43
- Tổng số học sinh: 19.615; tốc độ phát triển trung bình là: 1,5%/năm.......43

Nhu cầu đội ngũ..........................................................................................43
Tổng số đội ngũ cần có: 1.375 người, trong đó:.........................................43
+ Mầm non: 392 người (gồm 48 CBQL, 298 giáo viên, 46 nhân viên).......43
+ Tiểu học: 518 người (gồm 44 CBQL, 408 giáo viên, 66 nhân viên)........43
+ THCS: 455 người (gồm 22 CBQL, 389 giáo viên, 44 nhân viên)............43
+ Viên chức biệt phái 10 người (trong đó 6 biệt phái, đề nghị chuyển công
chức 04 người theo Công văn 6612)............................................................43
Trong những năm qua, ngành giáo dục Hưng Nguyên luôn được sở Giáo
dục – Đà0 tạo xếp loại Xuất sắc; đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen, được chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 3....................44
Chương 3......................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN HƯNG
NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN......................................................................73

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỀU BẢNG
TT

NỘI DUNG

TRANG


1

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ ở Nhật Bản

8

2


Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý và tác động của TTHTCĐ ở Thái Lan

10

3

Sơ đồ 1.3. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại địa phương ở Việt Nam

14

4

Sơ đồ 1.4: Chức năng quản lý và chu trình quản lý

22

5
6
7
8
9
10

Bảng 2.1. Thời gian thành lập các TTHTCĐ trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của CBQL các TTHTCĐ huyện Hưng
Nguyên
Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ CBQL các TTHTCĐ huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.4. Mức độ phù hợp giữa chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc

gắn với các chức danh khác
Bảng 2.5. Thực trạng những thuận lợi trong công tác quản lý
TTHTCĐ ở huyện Hưng Nguyên.
Bảng 2.6: Thực trạng những khó khăn trong công tác quản lý
TTHTCĐ ở huyện Hưng Nguyên

44
46
47
48
50
51

11 Bảng 2.7: Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ

61

12 Bảng 2.8. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ

62

13 Bảng 2.9: Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho các BGĐ TTHTCĐ

63

14

Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao năng lực quản lý cho các BGĐ TTHTCĐ


64

Bảng 2.11: Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng
15 cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên,

67

hướng dẫn viên
16 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa TTHTCĐ với các đơn vị liên quan

104

17 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ nhất

108

18

Bảng 3.2: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp trong giải pháp thứ nhất

19 Bảng 3.3: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ hai
20

Bảng 3.4: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp trong giải pháp thứ hai

109
110
112



21 Bảng 3.5: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ ba 113
22

Bảng 3.6: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp trong giải pháp thứ ba

23 Bảng 3.7: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ tư
24

Bảng 3.8: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp trong giải pháp thứ tư

25 Bảng 3.9. Tương qua mức độ cần thiết và tính khả thi của 4 giải pháp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH:

Ban Chấp hành.

BCHTW :

Ban Chấp hành Trung ương.

CBQL:

Cán bộ quản lý.

CNH, HĐH :


Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

GD & ĐT:

Giáo dục & Đào tạo.

114
115
116
118


GDTX:

Giáo dục thường xuyên.

GS :

Giáo sư.

HĐND :

Hội đồng nhân dân.

KHKT:

Khoa học kỹ thuật.

KT-XH:


Kinh tế - Xã hội

NXB :

Nhà xuất bản.

NTM:

Nông thôn mới

PGS :

Phó giáo sư.

PPDH:

Phương pháp dạy học.

TS :

Tiến sĩ.

TD -TT :

Thể dục - Thể thao.

TH:

Tiểu học.


THCS :

Trung học cơ sở.

TTHTCĐ :

Trung tâm học tập cộng đồng.

TT-VH :

Thể thao -Văn hoá.

UBND :

Uỷ ban nhân dân.

XHH :
XHHT :

Xã hội hóa
Xã hội học tập.


1

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng
và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người, lượng kiến

thức mà nhân loại tạo ra ngày càng lớn, cả về khoa học tự nhiên, công nghệ,
cũng như khoa học xã hội. Kinh tế, xã hội có nhiều biến động, theo xu hướng
toàn cầu hóa và hình thành nền kinh tế tri thức. Đó là cơ hội và cũng là thách
thức lớn, đòi hỏi tất cả các Quốc gia phải cải cách mạnh mẽ nền giáo dục
nhằm đáp ứng một cách hiệu quả hơn những nhu cầu phát triển của thời đại.
Tuy nhiên, với lượng thời gian nhất định ngồi trên ghế nhà trường, người học
nói chung không thể tiếp thu hết lượng kiến thức đồ sộ của nhân loại, mà cần
có một giải pháp tổng thể để người học có thể tự học và học suốt đời để đáp
ứng các yêu cầu cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng, đó cũng là
xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới hiện nay.
Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại
cơ sở, học tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát
triển giáo dục của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III
(năm 1960) nêu rõ “Cần sử dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm
thụ và mở lớp tại các cơ sở sản xuất” [16], đến Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 (khóa VII) đã khẳng định: “Cần phải thực hiện một nền giáo dục
thường xuyên cho mọi người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi công dân” [1]. Tư tưởng về “Xây dựng xã hội học tập”
bắt đầu được thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX:
"Thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”
[19], Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Chuyển dần
mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học
tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc


2
học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và
những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, đảm
bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục" [20]. Đến Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI của Đảng, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ: ‘‘Hoàn thiện cơ chế,
chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên
các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng;
khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [21].
Với tư tưởng đó, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự
biến đổi đáng kể với sự ra đời những mô hình tổ chức cơ sở giáo dục ở
nhiều cấp độ khác nhau trong lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy
nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật
Giáo dục (năm 2005) đã chính thức công nhận Trung tâm học tập cộng
đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
được tổ chức ở các xã, phường, thị trấn [25].
TTHTCĐ là mô hình giáo dục được xây dựng trên các địa bàn xã,
phường, thị trấn, thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của người dân trong
cộng đồng. Phát triển mô hình TTHTCĐ là một xu thế tất yếu nhằm thực
hiện các chương trình XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và đào tạo
nguồn nhân lực cho địa phương, đáp ứng mục tiêu xây dựng xã hội học tập.
Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và sự nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống TTHTCĐ ở nước ta đã có bước
phát triển rõ rệt và có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học
tập. Tuy nhiên do là một mô hình tổ chức cơ sở giáo dục rất mới, nên để đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả thực sự, hệ thống
TTHTCĐ ở nước ta đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Điều đó
đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để từng
bước hoàn thiện hệ thống này.


3
Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An là huyện có bề dày truyền thống
lịch sử, văn hóa, yêu nước và cách mạng, với 545 năm danh xưng huyện

nhà; là cội nguồn quê hương Quang Trung- Nguyễn Huệ, quê hương của
Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, quê ngoại của thân mẫu Bác Hồ, và là quê
hương của nhiều địa danh và danh nhân yêu nước khác. Hưng Nguyên còn
nổi tiếng với nhiều làng học, làng văn hiến, có nhiều nhà khoa bảng và hiền
tài đó làm rạng rỡ quê hương, đất nước, có nền văn hoá dân gian phong
phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Truyền thống văn hoá và cách mạng quý báu
đó đang được hun đúc, phát huy trong quá trình đổi mới và phát triển.
Trong thời gian qua, Hưng Nguyên là địa phương có phong trào xây dựng
“xã hội học tập” phát triển khá mạnh và đã quan tâm nhiều tới xây dựng hệ
thống TTHTCĐ.
Mạng lưới TTHTCĐ của Hưng Nguyên được xây dựng sớm, góp
phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, phần lớn TTHTCĐ trên địa bàn huyện vẫn đang hoạt
động chưa thật hiệu quả: việc tổ chức học tập tại trung tâm còn đơn điệu và
thụ động, cơ sở vật chất và kinh phí duy trì hoạt động còn hạn chế, cơ cấu
tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành chưa được ổn định. Đội ngũ cán bộ
quản lý các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết chưa được đào tạo,
thiếu hiểu biết sư phạm và nghiệp vụ quản lý nên đã ảnh hưởng trực tiếp và
rõ rệt tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ. Việc xác định
chủ thể quản lý TTHTCĐ, đối tượng quản lý TTHTCĐ, mô hình quản lý
TTHTCĐ, những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý TTHTCĐ… chưa
được nghiên cứu để làm cơ sở lý luận, chỉ đạo hoạt động quản lý TTHTCĐ.
Vì thế, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số giải pháp

quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên, đáp ứng yêu cầu xây dựng XHHT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động của các TTHTCĐ hiện nay.
3.2. Đối tựợng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động của các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên sẽ đạt
kết quả cao hơn, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý mang
tính khoa học và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động của các
TTHTCĐ trong giai đoạn hiện nay.
5.1. Đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ ở huyện Hưng Nguyên.
5.1. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ ở huyện Hưng Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp thực nghiệm
6.4. Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu
7. Những đóng góp của luận văn


5
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động các

TTHTCĐ trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động các TTHTCĐ ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động các trung tâm học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HIỆN
NAY

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, TTHTCĐ phát triển sớm ở nhiều quốc gia, như Nhật
Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc … với nhiều hình thức đa dang, hoạt
động phong phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước. Trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, Nhật Bản và Thái Lan là hai nước có sự phát

triển mạnh mẽ nhất về TTHTCĐ.
1.1.1.2. Trung tâm học tập cộng đồng ở Nhật Bản:
Nhật Bản là nước đầu tiên trên thế giới có các trung tâm học tập cộng
đồng(1946). Mô hình TTHTCĐ ở nước Nhật bắt đầu xuất phát từ việc mở
các lớp xóa mù chữ cho con cháu trong làng, trong xã, gọi là “Têrakôya” có
từ khoảng thế kỷ XVII, phổ biến vào thế kỷ XIX (Têrakôya theo chiết tự có
nghĩa “Trường đạo”) và mô hình giáo dục Tê-ra- kô-ya được phổ cập nhanh
chóng trên toàn quốc. Việc mở rộng các mô hình Tê-ra-kô-ya trên khắp đất
nước đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội của Nhật Bản lúc
bấy giờ. Trên cơ sở đó, sau chiến tranh thế giới thứ II, Bộ Giáo dục Nhật
Bản xây dựng một mô hình giáo dục mới, gọi là Kô-min-kan (chúng ta gọi
là Trung tâm học tập cộng đồng), hoạt động của các Kô-min-kan liên quan
sâu sắc đến việc xây dựng đất nước Nhật Bản sau chiến tranh và trở thành
nền móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng Nhật Bản ngày nay.
Từ đầu thế kỷ XXI, Nhật Bản xây dựng mô hình giáo dục có 4 tư
tưởng chỉ đạo thì hàng đầu đưa vào giáo dục nhà trường là tư tưởng giáo
dục suốt đời. Nhật vốn có hai bộ phận của nền giáo dục là giáo dục nhà
trường cho thanh niên và giáo dục xã hội gắn với giáo dục người lớn. Năm


7
1946 Bộ Giáo dục Nhật Bản ra thông báo khẳng định: "Cần hình thành các
Kô-min-kan tại mọi làng, xã như một ngôi nhà của công dân, nơi mà nhân
dân trong làng, xã có thể đến bất cứ lúc nào, có thể là nơi đọc sách, trao đổi,
tranh luận, là nơi mà đôi lúc có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của người khác về
các vấn đề sinh sống của cá nhân hay các vấn đề liên quan đến công việc..."
[22]. Đến năm 1949, Bộ Luật Giáo dục của Nhật xác định: " Kôminkan
mang đến cho người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc hoặc bất kỳ
một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp với
các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa

khác để làm giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trao dồi nhận
thức về đạo đức và thẩm mỹ của họ. Bởi vậy, mục đích của Kôminkan là
góp phần cải thiện đời sống nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội" [22].
Kôminkan của nước Nhật được thành lập do yêu cầu của dân và được
coi như một bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn, vì vậy được người
dân tham gia quản lý và luôn có sự quan tâm thường xuyên của nhà nước.
Kominkan hình thành, phát triển và hoạt động ban đầu tương tự như tổ chức
các TTHTCĐ của Việt Nam. Kominkan phát triển rộng khắp, đã có vị trí, vai
trò trong xã hội Nhật Bản suốt trong 60 năm qua. Tuy có khác biệt là từ khi
hình thành nó đã là một bộ phận của hệ thống giáo dục. Trong quá trình phát
triển, sau khi đã khẳng định được vị thế và tác dụng đối với xã hội trong việc
nâng cao dân trí, Kominkan được giao về cho chính quyền các địa phương tổ
chức và quản lý, nhà nước hỗ trợ kinh phí, giai đoạn này cộng đồng tham gia
học tập đều được miễn phí, cũng giống như cách tổ chức hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng của Việt Nam hiện nay. Từ năm 1989, khi
chuyển sang giai đoạn mới, hoạt động của Kominkan chủ yếu mang tính dịch
vụ, người tham gia học đều phải trả tiền. Trong 60 năm phát triển và hoạt
động, Kominkan đã rút ra được những bài học kinh nghiệm là: muốn có đỉnh
cao khoa học, công nghệ thì phải có cái gốc về dân trí của cộng đồng một


8
cách vững chắc. Với mục tiêu ấy, Kominkan đã góp phần quyết định cho
chiến lược nâng cao dân trí của Nhật Bản.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý TTHTCĐ ở Nhật Bản
Bộ Giáo dục- Khoa học-

Luật Giáo dục- xã hội

Thể thao và Công nghệ


Chính quyền quận/ huyện

Hội đồng giáo dục
quận/ huyện

TTHTCĐ
Đ

TTHTCĐ

Người học

Hiện nay Nhật Bản có trên 18.000 Koominkan, đạt trên 90% tổng số
thành phố, thị trấn, làng xã của nước Nhật.
1.1.1.2.Trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Lan
Thái Lan là một nước có nhận thức sớm về vai trò của giáo dục không
chính quy và cũng có cơ sở hạ tầng của giáo dục không chính quy tương đối
tốt. Năm 1998, Thái Lan đã có 35.000 Trung tâm đọc sách. Hiện nay, các cơ
sở giáo dục không chính quy của Thái Lan được tổ chức theo hệ thống từ
Trung ương tới địa phương gồm các Trung tâm nguồn ở cấp vùng (gồm 7
Trung tâm), các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh (gồm 76 Trung
tâm), các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp huyện (gồm 877 Trung
tâm) và Trung tâm học tập cộng đồng ở cấp xã (gồm 8.577 Trung tâm).


9
Với cách tổ chức hệ thống như vậy, các TTHTCĐ ở Thái Lan được
hỗ trợ điều phối các hoạt động về tài chính, được điều phối về cán bộ quản
lý, nhân viên, giáo viên và được tập huấn cán bộ, hỗ trợ học liệu từ các

Trung tâm nguồn, các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh và cấp
huyện. TTHTCĐ tổ chức ở cấp xã được đánh giá là thực sự cần thiết để
cung cấp kiến thức và thông tin cho mọi người dân sống trong cộng đồng.
Các TTHTCĐ ở Thái Lan thực hiện 3 chức năng chủ yếu là:
- Giáo dục cơ sở (xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở),
- Giáo dục nghề nghiệp (mở lớp huấn luyện kỹ năng ngắn ngày và
giáo dục nghề cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông);
- Thông tin, tư vấn (qua các hoạt động và qua tài liệu).
Kết quả nghiên cứu về mô hình TTHTCĐ ở Thái Lan đã khẳng định
các nguyên tắc cơ bản để điều hành và quản lý hoạt động của TTHTCĐ là:
- TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm
phải có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người
đều có cơ hội học tập.
- TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi người trong cộng đồng có
thể đến học bất cứ lúc nào.
- TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được
việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày.
- TTHTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các
tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
(Xin xem mô hình quản lý và tác động của TTHTCĐ ở Thái Lan
tại Sơ đồ 1.2 dưới đây)


10

Sơ đồ 1.2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TTHTCĐ Ở THÁI LAN

Trung tâm nguồn
(cấp vùng)


Trung tâm GDKCQ
cấp huyện

Các giáo
viên, Cộng
tác viên

Các tổ chức
xã hội

Trung tâm
học tập

Các

Các CSGD

cộng đồng

chuyên gia

tại cộng đồng

Các thành viên
trong cộng đồng

Các cơ sở
liên kết khác

1.1.1.3. Trung tâm học tập cộng đồng ở Ấn Độ

Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ đã quyết định thành lập hàng loạt các
Jana Shikshan Nilayams (viết tắt là JSNs - tiếng Ấn Độ có nghĩa là Trung
tâm học tập) trong cả nước với mô hình cứ 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có
một Trung tâm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục sau xoá mù chữ
và GDTX. Tới những năm 1990-1991, chính sách giáo dục quốc gia của Ấn
Độ đề ra thêm nhiều chương trình để đẩy mạnh giáo dục sau xóa mù chữ và
GDTX, trong đó có chương trình thành lập các Trung tâm GDTX
(Continuing Education Centres - CECs). Các Trung tâm GDTX này không
chỉ phục vụ cho những người mới biết chữ mà cho cả trẻ em, thanh niên thất
học và tất cả thành viên trong cộng đồng có nhu cầu học tập suốt đời.
Các Trung tâm GDTX (CECs) ở Ấn Độ thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu là: Mở các lớp buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ; Tổ chức đọc sách


11
hoặc cho mượn sách; Tổ chức thảo luận những vấn đề của cộng đồng; Tổ
chức huấn luyện ngắn ngày về kỹ thuật sản xuất và đời sống; Tổ chức các
hoạt động thể thao, văn hóa, giải trí; Tổ chức thông tin tuyên truyền ...
Về mặt tổ chức và quản lý, các Trung tâm GDTX của Ấn Độ được
thành lập theo quy mô cấp xã (dân số khoảng 1500-2000 người trong đó có
khoảng 500 người mới biết chữ), và chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành
lập và quản lý.
1.1.1.4. Trung tâm học tập cộng đồng ở Myanmar
Mô hình trung tâm học tập cộng đồng bắt đầu được xây dựng tại
Myanmar từ năm 1994 với sự giúp đỡ của UNDP, UNESCO và các tổ chức
phi chính phủ khác. Tính đến năm 2007, Myanmar đã có 480 Trung tâm.
Mục đích của các TTHTCĐ tại Myanmar là: Khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng trong việc hạn chế tỷ lệ bỏ học và nâng cao tỷ lệ đến
trường tiểu học của trẻ em; Tập trung vào hoạt động tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân; tạo cơ hội cho người dân được

tiếp cận với thông tin. Ở Myanmar, TTHTCĐ có thể vừa là một trung tâm
thông tin, trung tâm huấn luyện nghề nghiệp vừa là một câu lạc bộ để trao
đổi, thảo luận, một thư viện, nơi đọc sách báo hoặc trung tâm văn hoá, vui
chơi, giải trí của cộng đồng, có vai trò to lớn trong việc tạo cơ hội học tập
tiếp tục cho trẻ em và người lớn.
Về măt tổ chức và quản lý, TTHTCĐ tại Myanmar được xác định là
một cơ sở giáo dục tại làng xã, nằm ngoài hệ thống giáo dục chính quy,
được nhân dân địa phương thành lập và quản lý, nhằm cung cấp cho nhân
dân những cơ hội học tập đa dạng để cải thiện chất lượng cuộc sống và phát
triển cộng đồng.
1.1.1.5. TTHTCĐ ở các nước khác trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương
Trong khuôn khổ Chương trình Châu Á - Thái Bình Dương về Giáo


12
dục cho mọi người (APPEAL), Dự án phát triển TTHTCĐ đã được triển
khai từ năm 1998. Đến năm 2005, chương trình phát triển TTHTCĐ của
UNESCO đã được triển khai tại 20 quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương .
Ở các quốc gia này, TTHTCĐ đã phát huy vai trò phục vụ cho các đối
tượng người lớn, thanh thiếu niên thuộc mọi đối tượng trong cộng đồng
thông qua các hoạt động xóa mù chữ và GDTX. TTHTCĐ giúp người học
có được thông tin chủ yếu và những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sự phát
triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
Tóm lại, nghiên cứu sự phát triển mô hình tổ chức và quản lý của các
TTHTCĐ trên thế giới chúng tôi thấy TTHTCĐ ở các nước dù có tên gọi
khác nhau nhưng đều thể hiện rõ là một cơ chế có hiệu quả để thực hiện xoá
mù chữ và GDTX và có vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục, y tế,
nông nghiệp, phát triển cộng đồng - nhất là ở nông thôn. Đúng như “ Khuyến

nghị của Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ 21 gửi UNESCO 1996” đã
khẳng định: “Rõ ràng cộng đồng địa phương bao giờ cũng giữ vai trò quan
trọng hàng đầu đối với bất kỳ một chiến lược cải cách nào.Vì vậy, một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng và để cộng đồng tham
gia vào quá trình cải cách giáo dục cần thiết phải xây dựng và phát triển các
cơ sở giáo dục cộng đồng. TTHTCĐ đã và đang được phát triển ngày càng
rộng khắp ở các nước như một hệ thống cơ sở tổ chức học tập cho cộng đồng
phù hợp với xu thế giáo dục mới. Sự ra đời và phát triển của mô hình
TTHTCĐ ở Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng của Việt Nam bắt đầu được
thử nghiệm từ năm 1997, do Viện Khoa học giáo dục Việt Nam thiết kế với
sự hỗ trợ kinh nghiệm của một số tổ chức nước ngoài như UNESCO
Bangkok, hiệp hội các câu lạc bộ UNESCO Nhật Bản và UNICEF Việt


13
Nam. Sự nỗ lực của các tổ chức xã hội (trước hết là Hội Khuyến học Việt
Nam) và ngành Giáo dục – Đào tạo, đặc biệt là sự thừa nhận vai trò, vị trí
như một cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân [25], đã làm
cho hệ thống TTHTCĐ phát triển rất nhanh. Từ 10 TTHTCĐ được thử
nghiệm trong những năm 1997-2000 tại một số tỉnh đại diện cho các vùng
miền trong cả nước (gồm: Hà Nội, Hoà Bình, Lai Châu, Thái Bình, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Kon Tum và Lao Cai), năm 2001 cả nước đã có 125
TTHTCĐ, đến năm 2005 có 5.331 TTHTCĐ và tại thời điểm tháng 6/2009
đã có 9.551 TTHTCĐ (chiếm 86,41% so với tổng số 11.059 xã, phường, thị
trấn của cả nước). Mô hình TTHTCĐ đã được thực tiễn chấp nhận và được
triển khai đều khắp trên cả nước trong đó có 29 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ
100% và 39 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ trên 95% đơn vị cấp xã đã thành lập
TTHTCĐ.

Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình TTHTCĐ của Việt Nam được
thiết kế và phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trên
thế giới (như đã trình bày ở trên), đồng thời có sự kế thừa và phát huy các
yếu tố tích cực của các mô hình thiết chế văn hoá - giáo dục tại cộng đồng
đã có từ trước đây ở trong nước (như Nhà Rông, Đình làng,..). Do đó,
TTHTCĐ đang được xây dựng và phát triển ở Việt Nam vừa có sự phù hợp
với những điều kiện, hoàn cảnh mới và mang ý tưởng của thời đại, vừa có
yếu tố truyền thống.
(Xem sơ đồ quản lý TTHTCĐ ở địa phương tại Sơ đồ 1.3 dưới đây)


14

Sơ đồ 1.3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ TTHTCĐ TẠI ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM

Sở GD&ĐT

UBND

tỉnh

cấp huyện

Trung
tâm

Phòng GD&ĐT

UBND


cấp huyện

cấp xã

GDTX
cấp huyện

Trung
tâm
HTCĐ

Sau hơn mười năm phát triển, hệ thống TTHTCĐ ở Việt nam đã được
đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm mạnh, điểm
yếu và đang đứng trước những cơ hội và thách thức khá rõ rệt. Cụ thể là:
- TTHTCĐ ở nước ta có những điểm mạnh chủ yếu sau:
+ Đã tạo ra cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người
dân ngay tại cộng đồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng xã, với phương
châm “cần gì, học nấy”;
+ Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cộng
đồng cả về nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định
và nâng cao chất lượng dân số và cải thiện môi trường dân cư;
+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các
mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức,


15
kỹ năng của người dân trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Những hạn chế cần khắc phục:
+ Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho

tất cả mọi người (mới chỉ thu hút được khoảng 20-40% người dân tham gia);
+ Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều THTCĐ còn hạn
chế (Chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của nhiều
TTHTCĐ chưa đa dạng, thiết thực, phù hợp với nhu cầu của người dân và
các vấn đề của cộng đồng; Địa điểm đặt TTHTCĐ chưa thật sự thuận lợi đối
với người dân ở các địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán...);
+ Việc giám sát, đánh giá chưa được quan tâm và còn nhiều bất cập
- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay là:
+ Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu
học tập thường xuyên, học tập suốt đời;
+ Đảng và Nhà nước đã quan tâm và có nhiều chủ trương chính sách
(TTHTCĐ đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục; Đã có “Quy chế tổ
chức và hoạt động” cụ thể; Đã được Nhà nước hỗ trợ ban đầu và hỗ thợ
thường xuyên về kinh phí...);
+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được
các ban, ngành, đoàn thể, chương trình, dự án coi trọng;
+ Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các
tổ chức quốc tế quan tâm.
- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện
nay:
+ Nhận thức của xã hội, các cấp chính quyền và người dân đối với vị
trí, vai trò của THHTCĐ còn chưa đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của nhiều
địa phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn
chế; Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động


16
tại các TTHTCĐ chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả;
+ Cơ sở pháp lý, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo
viên của THTCĐ chưa đầy đủ, thiếu thống nhất và chưa phù hợp;

+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại TTHTCĐ còn thiếu
thốn, chưa phù hợp; Kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu, trong khi khả năng huy động xã hội hóa còn rất hạn chế.
Từ những đánh giá (qua việc phân tích SWOT) đối với hệ thống
TTHTCĐ trên đây, có thể thấy rằng : với đặc điểm là một mô hình cơ sở
giáo dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng, hệ thống
TTHTCĐ ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy việc nghiên
cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng các TTHTCĐ (trong đó có vấn đề
“phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ” - nhằm giải quyết một
trong những khó khăn/thách thức đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay) là
một vấn đề cần thiết không chỉ đối với một địa phương mà đối với cả nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng:
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định sự cần thiết phải xây dựng và
phát triển TTHTCĐ như một công cụ cần thiết để xây dựng xã hội học tập từ
cơ sở, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã,
thị trấn ban hành theo Quyết định số 09/2008/BGD&ĐT ngày 24/3/2008
của Bộ GD&ĐT đã ghi rõ:
“Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp
xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phát huy mạnh mẽ sự
tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và


17
phát triển các trung tâm theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm. Trung
tâm HTCĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”.

Hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến
kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần
xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao
chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến mọi người dân.
Như vậy, TTHTCĐ là nơi học tập thường xuyên của nhân dân, học
không chỉ vì bằng cấp, chủ yếu để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc
gia đình, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội ở địa phương. Chính
vì thế hình thức học tập cũng rất linh hoạt, đa dạng, mềm dẻo đáp ứng yêu
cầu “cần gì học đó”, “học để làm ngay”, “vừa học vừa làm”,…rất phù hợp
với nguyện vọng và hoàn cảnh của người lao động, cán bộ đảng viên, thế hệ
trẻ, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục được thành lập ở các xã, thị trấn hoạt
động theo phương thức của GDTX; được thành lập theo quyết định của
UBND huyện, cán bộ của TTHTCĐ hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ của TTHTCĐ:
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác XMC và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ, củng cố chất lượng PCGD; tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và
cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp
triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các
dự án, chương trình tại địa phương.
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, TDTT, đọc sách
báo, tư vấn, khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân phòng chống tệ nạn
xã hội.


×