Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng giáo dục và đào tạo các huyện miền biển bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.16 KB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên
trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô đang công tác tại Khoa Sau đại
học và Khoa GD Trường Đại học Vinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Thường vụ huyện ủy, Hội LHPN
huyện Phù Mỹ, và các anh chị học viên lớp QLGD 18A đã tạo mọi điều kiện
cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân
trong gia đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Bình Định, tháng 06 năm 2012
Tác giả
Võ Thị Kim Thanh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài....................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu..............................................................................

3.


Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................

4.

Giả thuyết khoa học...............................................................................

5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..........................................................

6.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................

7.

Đóng góp của luận văn...........................................................................

8.

Cấu trúc luận văn...................................................................................

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................


1.2.

Một số khái niệm bản của đề tài............................................................

1.3.

Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các phòng
GD&ĐT................................................................................................

1.4.

Công tác phát triển đội ngũ CBQL các phòng GD & ĐT....................

1.5.

Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ
CBQL các phòng GD&ĐT...................................................................

Kết luận chương 1...........................................................................................
Chương 2.
2.1.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội, giáo
dục tại các huyện miền biển tỉnh Bình Định........................................

2.2.

Thực trạng về đội ngũ CBQL các phòng GD&ĐT tại các huyện

miền biển tỉnh Bình Định.....................................................................

2.3.

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL.....................................


2.4.

Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL
..............................................................................................................

Kết luận chương 2...........................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
PHÒNG GD&ĐT CÁC HUYỆN MIỀN BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1.

Định hướng và các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội
ngũ........................................................................................................

3.2.

Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL phòng GD&ĐT các
huyện miền biển tỉnh Bình Định..........................................................

3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp...............................................................

3.4.


Kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.........

Kết luận chương 3.........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................
1.Kết luận......................................................................................................
2.Kiến nghị....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
PHỤ LỤC.....................................................................................................


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- CBQL:
- CBQLGD:
- CNH – HĐH:
- CT:
- GD&ĐT:
- GDPT:
- HĐND:
- HU:
- KTXH:
- NN:
- QLGD:
- MN
- TH:
- THCS:
- THPT:
- TW:
- UBND:


Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chỉ thị
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Hội đồng nhân dân
Huyện ủy
Kinh tế xã hội
Ngoại ngữ
Quản lý giáo dục
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục và đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển,
là con đường quan trọng nhất để tạo nên nguồn lực con người. Đảng và Nhà
nước ta đã xác định, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, tạo nên nguồn nhân lực
phục vụ tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
Trong công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền giáo dục nước
ta không ngừng phát triển đã góp phần đáng kể cho mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhưng nhìn chung, chất

lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu, công tác quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong thời kì CNH-HĐH. Văn
kiện Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu:
Giáo dục cần phải “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy - học” [17]. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, ngày 15/6/2004 Ban Bí thư đã ban hành Chỉ
thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục “Mục tiêu đã được xác định là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [9].


2

Chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là yếu tố quyết
định đến chất lượng GD&ĐT. Trong đó, đội ngũ CBQL là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống quản lý giáo dục nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đã
xác định của giáo dục. Do đó, đòi hỏi đội ngũ CBQL phải có đủ phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển
của GD&ĐT.
Tuy nhiên, chất lượng GD&ĐT vẫn còn nhiều hạn chế, GD và ĐT chưa
trở thành ngành tiên phong, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nguyên nhân quan trọng là

đội ngũ CBQL còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Do đó phát
triển đội ngũ CBQL là nhiệm vụ thường xuyên của các nhà quản lý, đồng thời
nó có ý nghĩa cấp thiết trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT để đáp ứng yêu
cầu phát triển KT - XH của nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Những năm gần đây, thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước
ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục ở các huyện, thành phố. Tuy
nhiên đối với các huyện miền biển của Tỉnh thì đội ngũ CBQL giáo dục, đặc
biệt là cán bộ quản lý giáo dục cấp Phòng nhìn chung còn nhiều hạn chế, chất
lượng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Đó cũng là yếu tố ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục, làm hạn chế chất
lượng giáo dục trên các địa bàn này. Chất lượng giáo dục của các huyện miền
biển tỉnh Bình Định còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và tỉnh nhà.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn: “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng giáo dục và đào tạo các huyện miền
biển tỉnh Bình Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành
quản lý giáo dục.


3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng giáo dục & đào tạo các
huyện miền biển trên địa bàn tỉnh Bình Định, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của Tỉnh nhà.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục & đào tạo
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục &

và đào tạo các huyện miền biển trên địa bàn tỉnh Bình Định
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và thực thi được những giải pháp khoa học, hợp lý, khả
thi và có tính đặc thù của địa phương thì sẽ phát triển vững chắc đội ngũ cán
bộ quản lý Phòng giáo dục & đào tạo các huyện miền biển, tỉnh Bình Định.
5.NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Phòng giáo
dục và đào tạo.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các Phòng giáo
dục và đào tạo các huyện miền biển, tỉnh Bình Định
5.1.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL Phòng giáo dục và đào tạo các huyện miền biển trên
địa bàn tỉnh Bình Định đến 2015.


4

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và thăm dò tính đúng đắn và
khả thi của các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục tại 4 Phòng giáo
dục và đào tạo của các huyện miền biển tỉnh Bình Định, đó là: huyện Tuy
Phước, huyện Phù Cát, huyện Phù Mỹ và huyện Hoài Nhơn.
Đội ngũ cán bộ quản lý được nghiên cứu trong đề tài này được giới hạn
là cán bộ lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo của các huyện
miền biển nói trên.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như phân
tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận có

liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm làm sáng tỏ thực
trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các phòng GD và ĐT các huyện miền
Biển tỉnh Bình Định, cũng như tìm hiểu tính cần thiết, tính khả thi của các
giải pháp được đề xuất trong luận văn. Trong luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thực tiễn sau đây:
- Quan sát
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: nhằm sử lý số liệu thu
được của đề tài.


5

7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển đội
ngũ CBQL các Phòng giáo dục & đào tạo các huyện miền biển, tỉnh Bình
Định
- Về mặt thực tiễn: Làm sáng tỏ thực trạng công tác phát triển đội ngũ
CBQL các Phòng giáo dục các huyện miền biển, tỉnh Bình Định, trên cơ sở
đó, đề ra một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL phát triển đội ngũ
CBQL Phòng giáo dục và đào tạo các huyện miền biển, tỉnh Bình Định.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phòng giáo dục & đào tạo các huyện miền biển tỉnh Bình Định.

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
giáo dục & đào tạo các huyện miền biển tỉnh Bình Định đến năm 2015.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ cổ sơ đến hiện đại văn minh
như ngày nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. Bởi bất kỳ ở thời đại nào,
quốc gia nào, chế độ chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục thành mục
tiêu có tính chiến lược để chấn hưng và phát triển đất nước. Ngay từ những
năm trước Công nguyên các nhà hiền triết của Trung Hoa cổ đại đã có các tư
tưởng quản lý con người, Khổng Tử với mục đích đào tạo ra lớp người cai trị
xã hội theo quan niệm về đạo Nhân. Với việc đúc kết các yếu tố nhân, lễ,
nghĩa, trí, dũng, tín, lợi, thành để đi đến các hình mẫu về phẩm chất và năng
lực của những người có trách nhiệm quản lý xã hội như “quân tử” và “kẻ sĩ”.
Đó chính là các tư tưởng quản lý về con người nhằm nâng cao chất lượng của
tầng lớp các người cai trị xã hội (có thể coi là CBQL) trong thời kỳ đó. Cuối
thể kỷ 18, các nhà khoa học phương Tây như Charles Babbage (1792 – 1871),
Robert Owen (1771 - 1858) và Andrew Ure (1778 – 1875) đã đưa ra ý tưởng:
muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu
như phúc lợi của người lao động, việc giám sát người lao động, mối quan hệ
giữa người quản lý đối với người bị quản lý và đặc biệt là các yêu cầu nâng
cao trình độ quản lý cho người quản lý các cấp trong tổ chức. Tiếp đó là
F.Taylor (1856 – 1915) đã đề cập tới nâng cao chất lượng của người quản lý
trên cơ sở 4 nguyên tắc quản lý khoa học [8

, tr.19]. Còn Henry Fayol (1841 – 1925) đã giới thiệu 5 chức năng cơ bản của
nhà quản lý. Ông phân loại hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào cũng chia
thành 6 nhóm và 14 nguyên tắc quản lý [11]. Đến nay, trên thế giới đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các tác giả khác nhau
như: “Những vấn đề quản lý trường học” (P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Cơ


7

sở lý luận của khoa học cán bộ quản lý” (M.I Kônđakốp); “Quản lý hành
chính và sư phạm trong các nhà trường tiểu học” (Jean Valérien)…
Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh (1890-1969) về giáo dục và quản lý giáo dục. Khi bàn về công tác cán
bộ, Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì
cũng xong” [22]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị như: “Quản lý giáo dục” của PGS.TS. Bùi Minh Hiền (chủ
biên) – GS.TSKH. Vũ Ngọc Hải – PGS.TS. Đặng Quốc Bảo (NXB ĐHSP
năm 2006); “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB
Thống kê Hà Nội năm 1999);…
Nhìn chung, về phát triển đội ngũ CBQL đã được nhiều tác giả đề cập
tới tại các công trình nghiên cứu của mình. Song, trên địa bàn tỉnh Bình Định
chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu việc phát triển đội
ngũ CBQL Phòng giáo dục ở các huyện miền biển tỉnh Bình Định. Việc
nghiên cứu phát triển đội ngũ CBQL Phòng giáo dục ở các huyện miền biển
tỉnh Bình Định có một ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc
đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
a, Khái niệm
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
loài người. Khi xuất hiện sự phân công lao động thì đồng thời cũng xuất hiện


8

sự hợp tác lao động. Để gắn kết lao động của cá nhân tạo thành sản phẩm
hoàn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung – đó là quản lý.
Trong quá trình xây dựng lý luận, khái niệm quản lý đã được nhiều nhà
nghiên cứu lý luận cũng như thực hành đưa ra, sau đây là một số định nghĩa:
W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”[28]
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu: “Quản lý là
một quá trình công tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác”[29]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Trần Thị Lộc: “Quản lý là hoạt động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”[11]
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình XH của nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan”[30]
Qua những định nghĩa trên, ta thấy rõ quản lý có những nét đặc trưng
cơ bản về hoạt động quản lý như sau:

- Quản lý gồm hai thành phần là chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
“Ai quản lý ?”: Đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một
người hoặc một tổ chức.


9

“Quản lý ai ?”, “Quản lý cái gì ?”, “Quản lý việc gì ?”: Đó là khách thể
quản lý. Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức hay sự vật cụ thể, cũng có
khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể
quản lý cấp dưới thấp hơn.
- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ nhau, “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý”[30]. Chủ thể
quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Ngày nay, quản lý thường được định nghĩa: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng, phối hợp các chức năng: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Như vậy, quản lý là hoạt động có định hướng, có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) trong một tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
b, Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ
nó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua quá trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý tuy chưa thật đồng
nhất, nhưng nhìn chung các tác giả đều thống nhất 4 chức năng quản lý cơ

bản đó là: Chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và
chức năng kiểm tra, đánh giá.


10

- Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định
các bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực
hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức gồm 2 nhiệm vụ:
Một là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động, phải đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân
chia tổ chức thành các bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ
chế phối hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt
được sự đồng bộ trong hoạt động.
Hai là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi
người hướng vào mục tiêu chung.
- Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh,
giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được quản lý tự giác,
tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực
để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng
và trách phạt.
- Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngược để kiểm
soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc
đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện một dãy các chức năng
quản lý kế tiếp nhau, từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển
cho đến kiểm tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá trình quản lý. Kết quả
có thể đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở các thông tin

thu được, nhà quản lý lại xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và
một chu trình quản lý mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng quản lý trên


11

thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn
nhau. Thông tin là huyết mạch của quản lý, không có thông tin thì nhà quản lý
không thể đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Chỉ có thông tin
chính xác về đối tượng, nhà quản lý mới thực hiện tốt 4 chức năng quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu, … nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả mặt số lượng lẫn chất lượng”[28].
- Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN VN, mà mục tiêu hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”[30]
- Theo PGS.TS. Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”[29]
- Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển KT- XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên, Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc

dân”[1]
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô.


12

Ở cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo
dục) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Ở cấp độ vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, NV, tập thể HSSV, cha mẹ HSSV và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục nhà trường.
Như vậy: Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác
động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt đến hiệu quả mong muốn.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý và cán
bộ quản lý các cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chấtkỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức năng của quá trình giáo dục và
đào tạo.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý các Phòng GD&ĐT
1.2.2.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm đội ngũ
được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán
bộ công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y bác sỹ...đều xuất phát theo cách hiểu
về đội ngũ đó là “Khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng
chiến đấu”.



13

Theo nghĩa khác đó là “Tập hợp gồm số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” Khái niệm đội ngũ tuy có các nghĩa
khác nhau, nhưng đều có chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ
chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng,
có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích
nhất định.
Từ cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông
người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm theo sự chỉ huy thống nhất, có
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và cũng như tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý các Phòng GD&ĐT
a, Cán bộ quản lý giáo dục:
Cán bộ quản lý giáo dục là người thực hiện các chức năng của quản lý
giáo dục để làm cho hệ thống giáo dục vận hành đạt các mục tiêu giáo dục đề
ra.
Họ là trưởng hoặc phó các đơn vị, các tổ chức giáo dục và nhà trường,
chuyên viên làm công tác chỉ đạo, thanh tra chuyên môn ở các Vụ giáo dục
thuộc Bộ Giáo dục, các Sở và Phòng Giáo dục, những người tham mưu và
tham gia hoạch định chính sách và chiến lược Giáo dục và Đào tạo, cán bộ
văn phòng, cán bộ kỹ thuật, kế toán tài chính (người quản lý) phục vụ trong
bộ máy quản lý giáo dục.
Điều 16-Luật Giáo dục (2005) quy định vai trò và trách nhiệm của cán
bộ quản lý giáo dục là: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo
dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế
hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục



14

nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục”.
b, Đội ngũ CBQLGD
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là những người có chức vụ, được cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước, giữ nhiệm vụ quản lý
lãnh đạo cơ quan trong hệ thống giáo dục quốc dân và có trách nhiệm quản lý
lãnh đạo đơn vị do mình phụ trách thực hiện nhiệm vụ được giao phó, có đủ
phẩm chất và năng lực của người cán bộ nòng cốt trong đơn vị, là tấm gương
sáng để mọi người noi theo.
Có thể chia phân chia đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục thành hai loại:
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của các cấp quản lý giáo dục (từ cơ
quan Bộ tới Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã) là đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục tham gia hoạch định chính sách vĩ mô về GD-ĐT hoặc cụ thể hóa và
chỉ đạo thực thi chính sách GD-ĐT.
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường học, cơ sở GD-ĐT là
đội ngũ điều hành thực hiện quá trình giáo dục trong các trường học, cơ sở
GD-ĐT.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được đề cập trong luận văn này là đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT, bao gồm: Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng và chuyên viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp Phòng GD&ĐT là một trong
những lực lượng rất quan trọng của lĩnh vực giáo dục cần được quan tâm xây
dựng, phát triển để họ có đủ phẩm chất và năng lực quản lý, góp phần thúc
đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển.
Từ những khái niệm, phân tích trên, có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ
quản lý Phòng GD&ĐT là các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và thực



15

thi công tác quản lý tại các Phòng GD&ĐT, họ được tổ chức thành một lực
lượng cùng chung nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn trong việc tác động
đến đối tượng quản lý nhằm làm cho hoạt động giáo dục trên địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý phát triển theo nguyên lý giáo dục, phù hợp với quy luật
khách quan. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về
vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Họ chính là một trong những nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo
dục của quốc gia.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT
1.2.3.1. Phát triển
Theo Viện ngôn ngữ học, phát triển được hiểu là: “Biến đổi hoặc làm
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Phát triển nói chung là sự biến đổi theo chiều hướng tích cực của một thực thể
hoặc một hệ thống trong quá trình vận động của chúng.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển” là quá trình biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan
điểm này thì tất cả sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự bản thân
biến đổi hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng và chất
lượng chính là sự phát triển. Như vậy “Phát triển” là một khái niệm rất rộng,
nói đến “Phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng,
con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể hiện việc tăng lên về số lượng và chất
lượng, thay đổi về nội dung và hình thức.
Sự phát triển ở đây theo chúng tôi hiểu là quá trình biến đổi làm cho số
lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ bổ sung
lẫn nhau tạo nên thế càng bền vững.
Nói đến sự phát triển phải luôn đi đôi với xây dựng và phát triển phải

dựa trên cơ sở của thế ổn định.


16

1.2.3.2. Phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các Phòng GD&ĐT là làm tăng lên
giá trị tinh thần, đạo đức, thể chất, trình độ quản lý, kiến thức, năng lực
chuyên môn ... nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu
cầu phát triển của các Phòng GD&ĐT
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là một bộ phận của phát triển nguồn
lực con người hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân
lực trong quản lý giáo dục được thể hiện trong các mặt:
- Một là, gây dựng đội ngũ cán bộ quản lý làm cho đội ngũ đó được
biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ
nhiệm sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ
quản lý. Đó là quá trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ chính trị, năng lực quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành
thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý.
- Ba là, coi con người là tiềm lực của sự phát triển GD&ĐT, là yếu tố
quyết định sự phát triển xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội.
Một đội ngũ được đánh giá là có chất lượng khi đội ngũ đó đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu theo yêu cầu.
Dưới góc độ đổi mới quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
GD&ĐT là một bộ phận của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục vì vậy có thể
hiểu một cách cụ thể như sau: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
GD&ĐT là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng
quản lý giáo dục bằng các chính sách, chương trình và giải pháp quản lý

nhằm đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý


17

Phòng GD&ĐT, để họ có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công tác quản lý
giáo dục và đào tạo trên địa bàn thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng
trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT
- Giải pháp: Theo nghĩa Hán Việt: Giải là cởi ra. Pháp: Phép.[26] Giải
pháp là hệ thống các cách đưa ra nhằm giải quyết một vấn đề khó khăn. Theo
Từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng - 2000), khái niệm giải pháp được
hiểu như sau: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó” [26].
Cũng theo tài liệu trên phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một hoạt động nào đó. Như phương pháp học tập, làm việc có phương
pháp ... [26]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta có thể hiểu: Để đạt được
mục đích hoặc cho ra một kết quả nào đó phải có một hệ thống các cách thức
tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn hay nói cách khác là phải có các
giải pháp.
- Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là hệ thống các các động
của chủ thể quản lý các cấp (UBND huyện, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT)
nhằm giải quyết các khó khăn, cản trở để đội ngũ CBQL được phát triển theo
hướng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng
đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
Giải pháp phát triển CBQL các Phòng giáo dục phải bao quát từ việc
nâng cao nhận thức về hoạt động này cho các đối tượng có liên quan đến đổi
mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động phát triển đội ngũ CBQL, cũng như
tăng cường các yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến công tác phát triển đội ngũ
CBQL các Phòng giáo dục.



18

1.3.

Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ cán bộ quản lý các Phòng
GD&ĐT
1.3.1. CBQL Phòng GD&ĐT trong quản lý hệ thống giáo dục ở các

địa phương
Liên Bộ GD-ĐT; Bộ nội vụ đã có Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLTBGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 7 năm 2008 về “Hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng GD&ĐT thuộc UBND cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
a). Vị trí và chức năng Phòng GD&ĐT
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu,
chương trình, nội dung GD&ĐT; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ
quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ
em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng GD&ĐT.
Phòng GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở GD&ĐT.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT
Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào
tạo về hoạt động giáo dục trên địa bàn và chịu trách nhiệm về tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.

b.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng:


19

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở
GD&ĐT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Trưởng phòng
làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Phụ trách chung mọi công việc của phòng; chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra
việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác của các Phó trưởng phòng và các
bộ phận trong phòng, điều phối hoạt động giữa các Phó trưởng phòng và chịu
trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ công việc thuộc chức năng thẩm
quyền của mình kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Phó phòng hoặc
cán bộ chuyên viên trong phòng.
Ngoài ra Trưởng phòng còn trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan
đến nhiều đơn vị, nhiều lĩnh vực không thuộc phạm vi trách nhiệm của cùng 1
Phó trưởng phòng, khi giải quyết giữa các phó phòng còn có ý kiến khác
nhau; những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó trưởng
phòng, các công việc khác mà Trưởng phòng cảm thấy cần thiết phải trực tiếp
giải quyết.
b.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng phòng
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng lãnh đạo chung công việc của
phòng, của ngành; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và nhà nước chỉ đạo
điều hành các hoạt động, nội dung và kết quả công việc thuộc lĩnh vực công
tác được Trưởng phòng phân công hoặc uỷ nhiệm kể cả khi phân công cho
cán bộ, chuyên viên mình phụ trách.
Khi đi họp hoặc giải quyết công việc do Trưởng phòng phân công hoặc
uỷ nhiệm, Phó trưởng phòng sử dụng quyền hạn của Trưởng phòng, thay mặt

Trưởng phòng phát biểu hoặc giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về nội dung và kết quả công việc.


20

Đối với lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, Phó trưởng phòng
có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện; chủ động
giải quyết các vấn đề phát sinh; trong trường hợp giải quyết các vấn đề liên
quan đến cơ chế chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc các vấn đề
quan trọng thể hiện quan điểm của Phòng, của ngành thì Phó phòng phải báo
cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng phòng trước khi quyết định.
b.3. Nhiệm vụ của chuyên viên trong Phòng GD&ĐT
Các cán bộ trong Phòng thực hiện chức năng tham mưu và chức năng
quản lý nhà nước trong phạm vi, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm cá
nhân về những công việc do mình tham mưu; chịu sự quản lý thống nhất của
Trưởng phòng, chịu sự quản lý trực tiếp của Phó phòng phụ trách lĩnh vực,
ngoài ra chịu sự điều hành của Trưởng phòng tập trung một số công tác lớn
với yêu cầu đột xuất, khẩn trương của cơ quan, của UBND huyện. Định kỳ
hàng tháng báo cáo kết qủa thực hiện, đề xuất kiến nghị những vấn đề liên
quan do mình phụ trách.
Trong chỉ đạo và điều hành công việc, lãnh đạo và các bộ phận trong
phòng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy tinh thần
chủ động, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm cá nhân của từng cán bộ, công
chức đảm bảo trật tự kỷ cương của cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các phòng GD và ĐT
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và kinh tế trí thức; nền kinh tế của chúng ta chuyển sang
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự hội nhập khu vực
và quốc tế vì vậy cơ chế quản lý về GD&ĐT, công tác phát triển đội ngũ cán

bộ quản lý giáo dục cũng phải thay đổi từng ngày để thích ứng với đặc điểm
tình hình mới.


21

Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư đã xác định mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước”.[9]
Như vậy yêu cầu về phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT gồm ba
yếu tố: Phát triển về số lượng, về cơ cấu và chất lượng.
1.3.2.1. Yêu cầu về số lượng
Phát triển sao cho bảo đảm đủ số lượng cán bộ quản lý theo định biên
của Bộ GD&ĐT. Mỗi Phòng GD&ĐT có một Trưởng phòng và tối đa 03 Phó
trưởng phòng tùy theo biên chế được giao và tình hình thực tế của địa
phương. Hạn chế tối đa tình trạng quyền Trưởng phòng hoặc thiếu Phó trưởng
phòng, tình trạng này làm giảm hiệu lực quản lý rất lớn.
1.3.2.2. Yêu cầu về cơ cấu:
Phát triển đội ngũ CBQL có các độ tuổi đảm bảo tính kế thừa, thâm
niên quản lý, bình đẳng giữa nam và nữ sống trên trên địa bàn quản lý ...
1.3.2.3. Yêu cầu về chất lượng
Chất lượng của đội ngũ CBQL Phòng GD chính là sự tổng hòa về chất
lượng của tất cả CBQL được xem xét trong đó. Hay, chất lượng đội ngũ
CBQL cũng chính là sự tổng hòa các yếu tố: phẩm chất, trình độ, năng lực
của tất cả CBQL được xem xét.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu sau:

-Điều lệ Đảng, chỉ thị số 03 - CT/TW ngày 07/6/2001 của Bộ chính trị


×