Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Tiểu luận: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA KẾ TOÁN

BÀI TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU

ĐỀ TÀI: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP POMINA

Thực hiện: Nhóm 3 - Lớp ĐH12KT
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Lê Tuyết Loan


DANH SÁCH NHÓM


HỌ VÀ TÊN

STT

MSSV

1

Nguyễn Hồng Ngọc (Nhóm trưởng)

68

12D301090

2



Võ Thị Hướng Dương

18

12D301027

3

Nguyễn Thị Thanh Lam

50

12D301060

4

Nguyễn Thị Mỹ Linh

56

12D301067

5

Bùi Thị Quỳnh Như

73

12D301098


6

Nguyễn Thị Kim Quyên

86

12D301116

7

Phạm Thị Như Quỳnh

88

12D301118

8

Nguyễn Mỹ Giao Thoa

98

12D301129

9

Nguyễn Thị Bích Thủy

106


12D301141

10

Trương Thị Thanh Trúc

119

12D301231

11

Ngô Thị Cẩm Tú

121

12D301157

MỨC ĐỘ THAM GIA HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
HỌ VÀ TÊN

ĐÁNH

1

Nguyễn Hồng Ngọc (Nhóm trưởng)

100%


2

Võ Thị Hướng Dương

95%

3

Nguyễn Thị Thanh Lam

100%

4

Nguyễn Thị Mỹ Linh

100%

5

Bùi Thị Quỳnh Như

100%

6

Nguyễn Thị Kim Quyên

100%


7

Phạm Thị Như Quỳnh

100%

8

Nguyễn Mỹ Giao Thoa

100%

9

Nguyễn Thị Bích Thủy

100%

10

Ngô Thị Cẩm Tú

100%

11

Trương Thị Thanh Trúc

95%


GIÁ

MỤC LỤC


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA...............................
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY..............................................................
1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................
2. Thông tin liên hệ...............................................................................
3. Ban lãnh đạo.....................................................................................
4. Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính.....................................................
5. Số lượng nhân công..........................................................................
6. Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY......................................................
III. PHÂN TÍCH NGÀNH.......................................................................................
1. Vị thế của công ty trong ngành.........................................................
2. Triển vọng ngành...............................................................................
3. Định hướng phát triển của POMINA giai đoạn 2015-2020..............
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY..........................................................................................................
1. Rủi ro về kinh tế...............................................................................
2. Rủi ro về pháp luật...........................................................................
3. Rủi ro đặc thù...................................................................................
CHƯƠNG II. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP......................................................................................
I.
II.
III.
IV.


PHÂN TÍCH TÀI SẢN....................................................................................
PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN..........................................................................13
PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.........................................17
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP..............................................42

CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY
44


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:
1) Lịch sử hình thành và phát triển:

-Năm 1999: Công ty Cổ phần thép Pomina, tiền thân là nhà máy thép Pomina 1, được
thành lập:
-Ngày 17/08/1999: Nhà máy Thép Pomina chuyển thành công ty TNHH Thép Pomina
được với vốn điều lệ là 42 tỷ đồng;
-Ngày 17/07/2008: Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thép Pomina với số
vốn điều lệ là 5000 tỷ đồng;
-Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
cấp giấy phép Giấy chứng nhện đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570,
hoạt dộng theo Luật doanh nghiệp Việt Nam;
-Tháng 07/2009: Thành lập Nhà máy luyện phân phối thép trên khu đất 46 ha tại khu
công nghiệp Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
-Tháng 12/2009: tăng vốn điều lệ lên 1.630 tỷ đồng;
-Ngày 20/04/2010: Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE;
-Tháng 07/2010: Tăng vốn điều lệ lên 1.874 tỷ đồng;

-Năm 2012: Nhà máy kuyện thép xây dựng Pomina khác đi vào hoạt động với công
suất 1 triệu tấn/năm;
- Tính đến thời điểm hiện tại, Pomina là nhà máy thép lớn nhất Việt Nam với tổng
công suất:
+ Công suất luyện phôi thép: 1,5 triệu tấn.
+ Công suất cán thép xây dựng: 1,6 triệu tấn.
2) Thông tin liên hệ:
Tên công ty
Tên quôc tế
Vốn điều lệ
Địa chỉ
Điện thoại
Số fax
Email
Website

Công ty cổ phần thép POMINA
Pomina Steel Corporation
1.874.499.510.000 đồng
Đường 27, KCN Sóng Thần II, Huyện Dĩ An,
Tỉnh Bình Dương
+84 (650) 371-0051
+84 (650) 374-0862

www.pomina-steel.com

3) Ban lãnh đạo

4



Đỗ Xuân Chiều
Đỗ Tiến Sĩ
Đỗ Văn Khánh
Đỗ Duy Thái
Đỗ Thị Kim Cúc
Trần Tô Tử
Nguyễn Bạch Trường Chinh
Đỗ Hoàn Mỹ
Đỗ Văn Khánh
Trương Thành Phúc
Nguyễn Thanh Lan
Nguyễn Nhựt Trường
Trần Tô Tử

Chủ tịch HĐQT
Phó Chủ tịc HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Trưởng Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Kế toán trưởng
Đại diện công bố thông tin

4) Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính

Sở Hữu Nhà Nước
Sở Hữu Nước Ngoài
Sở Hữu Khác

0%
6.83%
93.17%

5) Số lượng nhân công:
-Nhân công ngày 31/12/2013 là 980 người
-Nhân công ngày 31/12/2014 là 903 người.
6) Lĩnh vực kinh doanh
-Sản xuất sắt, thép, gang
-Tái chế phế liệu, kim loại
-Kinh doanh các sản phẩm từ thép.
-Các hoạt động khác có trong giấy phép kinh doanh.
II.

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:

Pomina là một trong những nhà máy sản xuất thép xây dựng lớn nhất tại Việt nam hiện
nay với công suất 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi mỗi năm. Sản phẩm của
công tu được sư dụng nhiều tại công trình dự án lớn như tòa nhà Sài Gòn Pearl, Hoàng Anh
Gia Lai…. Các loại sản phẩm chính là thép cuộn, thép thanh vằn, thép thanh trơn.
Tại thời điểm 30/6/2014, tổng tài sản của POM đạt khoảng 8.722 tỷ đồng. trong đó tài
sản cố định có giá trị hơn 3.242 tỷ đồng. để phục vụ cho việc xây dựng dự án Nhà máy luyện
phôi thép tại KCN Phú Mĩ I cũng như các dự án đầu tư khác, POM đã phải đi vay nợ để có
thể huy động đủ vốn. Nợ phải trả của công ty cuối tháng 6/2014 khoảng 6.337 tỷ đồng, chiếm
72,7% tổng nguồn vốn. riêng các khoản phải trả lại vay lên đến 5.500 tỷ đồng.


5


Từng có thời gian đưng đầu thị trường trong mảng thép xây dựng, nhưng do những khó
khăn chung từ nền kinh tế, cùng với việc gia tăng vay nợ phục vụ cho đầu tư dự án, Công ty
cổ phần Thép Pomina đã ghi nhận kết quả kinh doanh không mấy khả quan: thua lỗ gần 219
tỷ đồng năm 2013 và lỗ 9 tỷ trong nửa đầu năm 2014. Sáu tháng đầu năm 2014, mất miếng
bánh thị phần vào tay Hòa Phát, Pomina chỉ còn chiếm 15,9% thị phần thép xây dựng.
Trong Báo cáo tài chính soát xét hợp nhất bán niên năm 2015 của Công ty cổ phần
Thép Pomiana, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ là -15,2 tỷ đồng. Lỗ lũy kế là
-254,9 tỷ đồng. Điều này khiến cổ phiếu của Công ty tiếp tục bị kiểm soát.
Trước đó, cổ phiếu POM bị Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đưa vào diện kiểm
soát kể từ ngày 07/04/2015 do Thép Pomina lỗ 2 năm liên tiếp. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của
cổ đông công ty mẹ năm 2014 là -28,7 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế năm 2013 của cố đông
công ty mẹ là -193 tỷ đồng.
Giải thích cho việc thua lỗ 2 năm liền của công ty, phía Pomina đã cho biết, do nhà
máy luyện phôi thép có chi phí đầu tư lớn nhưng sản phẩm chưa đạt yêu cầu dẫn đến chi phí
khấu hao và chi phí lãi vay cao. Đồng thời năm 2014 công ty đã cố gắng khắc phục rất nhiều
nhưng thị trường giá nguyên liệu biến động mạnh. Đây là nguyên nhân chính làm cho công ty
thua lỗ. Pomina cũng đưa ra phương án khắc phục lỗ và chắc chắn có lãi trong năm nay. Tuy
nhiên đã nửa năm trôi qua và tình hình vẫn chưa được cải thiện. Nên theo quy định, nếu tiếp
tục thua lỗ trong năm 2015, cổ phiếu POM sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc.

III.

PHÂN TÍCH NGÀNH
1. Vị thế công ty trong ngành

Pomina ra đời vào năm 1999 với nhà máy cán thép có cong suất 300.000MT. ngay sau
khi đi vào hoạt động, nhà máy đã nhanh chóng đạt 100% công suất. được sự tín nhiệm của thị

trường, năm 2005 Pomina tiếp tục cho ra đời dàn cán thép thứ 2 có công suất 300.000MT và
2009 thêm dàn cán thép thứ 3 (Thép Thép Việt) 500.000 tấn thép cán, nâng tổng công suất
của Pomina lên 1.100.000 tấn thép cán. Ngoài ra đến năm 2009, công suất luyện (Thép Thép
Việt) cũng là 500.000 tấn, là 1 trong 2 nhà máy có công suất luyện phôi lớn nhất Việt Nam.
Như vậy đến nay Pomina đã sở hữu 0.5 triệu tấn công suất kuyện thép và 1.1 triệu tấn công
suất cán thép xây dựng. hiện tại Pomina là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt nam, chiếm thị
phần 29.37% sản lượng cả nước.

6


Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm một nhà máy có công suất 1
triệu tấn luyện thép và 0.5 triệu tấn cán thép ( Nhà máy luyện Phôi Thép) tại tỉnh Bà RịaVũng tàu, sẽ bắt đầu vận hành vào Quý I Năm 2012. Với sự ra đời của Nhà máy này, công
suất của pomina trong ngành thép sẽ là: 1.5 triệu tấn cán và 1.6 triệu tấn luyện ( đã bao gồm
công suất của Thép Thép Việt), bỏ xa các công ty khác trong cùng ngành và tiếp tục duy trì vị
thế này trong thời gian tới.
Sản phẩm cửa thép Pomina có chất lượng với mác thép cao SD390, Gr60 hiện nay chủ
yếu được sử dụng tại các công trình lớn như thuỷ điện, cầu, đường, các cao ốc, khu dân cư
hiện đại như thuỷ điện Đồng Nai, Yaly, Sesan, cầu thủ Thiêm, Cần Thơ, Rạch Miễu..
Khách hàng chính của công ty là các công ty xây dựng, Công ty Tư vấn – thiết kế, nhà
thầu có uy tín như Tổng công ty Xây dựng số 1, Cofico, Hoà Bình
2. Triển vọng ngành:
Thép là lương thực của tất cả các ngành công nghiệp khác. Thép không chỉ đơn thuần
là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công nghiệp nặng, xây dựng và quốc
phòng. Bên cạnh đó, ngành thép còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá dất nước. do vậy, ngành thép luôn đựợc Nhà nước xác định là ngành
công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển của đát nước, sự tăng trưởng
của ngành thép luôn đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền kinh tế.
Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nên nhu cầu tiêu
thụ thép xây dựng cũng tăng cao, chiếm 63% trong năm 2006 và 54% trong năm 2007 trên

tổng sản lượng tiêu thụ thép toàn quốc. tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự dịch
chuyển cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thép giữa thép dài và thép dẹt do nhu cầu phát triển các
ngành công nghiệp nặng tăng cao.
Dự báo trong 10 năm tới, thị phần tiêu thụ thép sẽ chiếm 60% so với tổng sản lượng
thép tiêu thụ toàn ngành.
3. Định hướng phát triển của POMINA giai đoạn 2015-2020:
- Huy động tối đa các nguồn vay, khai thác nguồn vốn tích luỹ tái đầu tư, hạn chế tối đa sự
pha loãng cổ phiếu, trận trọng huy động vốn trong những thời điểm thị trường chứng khoán
suy thoái nhằm đảm bảo giá trị cổ phiếu của cổ đông.
- Khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có
- Về chi phí: kiểm soát chặt chẽ các chi phí đầu vào, tối ưu hoá lượng hàng tồn kho, có chính
sách công nợ cho người mua hợp lý nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh dẫn đầu ngành thép
7


- Về đầu tư: tiếp tục đi theo chuyên ngành với tốc độ cao và liên tục
IV.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Rủi ro về kinh tế

Sự phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng tuỳ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế nói chung và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng nói riêng.
Hiện Việt Nam chỉ mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước với nhiều dự án đầu tư xây dụeng cơ sở hạ tầng được triển khai, quá trình này còn
được đẩy mạnhtrong suốt nhiều thập niên qua. Đặc biệt hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đón nhận nhiều làn sóng
đầu tư với các dự án lớn về công nghịêp và xây dựng được triển khai. Với việc đón nhận các
làn sóng đầu tư, nhu cầu thép chất lượng cao phục vụ cho các công trình lớn sẽ gia tăng đáng

kể.
2. Rủi ro về pháp luật:
Là một Công ty cổ phần nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chịu nhiều
sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, những quy định
sản xuất và nhập khẩu của Việt Nam và các nước khác nới mà công ty đang có hoạt động kinh
doanh. Công ty sẽ tiếp tục chịu những ảnh hưởng pháp lý trong và ngoài nước này trong thời
gian tới.ngoài ra khi đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh théo kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, hoạt động của công ty còn chịu
sự điều chỉnh của Luật, Nghị định và các Quy định về Chứng khoán và Thị trường chứng
khoán.
Hiện nay, hệ thống luật pháp Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện,
việc vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro về pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của pomina. Để hạn chế rủi ro này, Công ty phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt sát sao
các các chủ trương đướng lối của Nhà nước, từ đó đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh phù
hợp.
3. Rủi ro đặc thù
a) Rủi ro lãi suất:
Để duy trì cũng như để đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
thường xuyên phải vay vốn của các tổ chức tín dụng. Nhu cầu vốn lưu động nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn dài hạn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển là
lớn. do đó, lãi suất thị trường tăng làm tăng chi phí vay vốn của công ty,
8


b) Rủi ro tỷ giá:
Do công ty thường xuyên phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài nên tỷ giá hối đoái
có tác động không nhỏ tới giá nguyên vật liệu đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Để hạn chế rủi ro này, Công ty đã có kế hoạch chủ động cân đối nguồn ngoại tệ phục
vụ cho việc nhập khẩu phôi thép. Bên cạnh đó, Công ty có quan hệ uy tín với các tổ chức tín
dụng nên nguồn vốn vay bằng ngoại tệ luôn được đảm bảo và sử dụng linh hoạt.


9


CHƯƠNG II: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
I.

PHÂN TÍCH TÀI SẢN

TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
I.

Tiền và các khoản tương đương
tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn

Chênh lệch
2013

2014

Tỷ lệ (%)

2013

2014


3.780

1.745.99
6

85%

39,3%

55,86%

20.664

32.203

11.539

55,84%

0,4%

0,47%

20,84%

155,84%

19.770

32.203


12.434

62,89%

0,38%

0,47%

20,35%

162,89%

2.054.004

895
811.173

-895
1.210.79
2
1.201.36
6

17,8%

51,57%

149,26%


431.712

56,26%

14,73%

17,66%

50,38%

156,09%

0.68%

0,05%

101,19%

8,99%

0,11%

0,09%

56,34%

108,91%

105,01%


21,84%

34,4%

79,4%

205,01%

105,05%

21,85%

34,45%

79,45%

205,19%

(0,01%)
1,54%

(0,05%)
3,19%

33,54%

513,98%
268,78%

0,19%


0,09%

102,33%

66,16%

3.218

(32.691)

3. Các khoản phải thu khác

5.700

(7)
80.652

6.208
2.340.22
9
2.343.68
7
(3.452)
216.775

508
1.198.71
4
1.201.50

0
(3.445)
136.123

9.715

6.428

(3.287)

2. Dự phòng giảm giá HTK
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn

0.02%
15,52%

35.819

1.142.187

185%

49,26%

2. Trả trước người bán

1.141.515

61,31%


399.619

769.654

1. Hàng tồn kho

Tỷ trọng
2012/20 2013/201
13
4

Số tiền

1. Phải thu khách hàng

III. Hàng tồn kho

Cơ cấu tài sản

(91,27%
)
8,91%

168,78%
(33,85%
)

10



2. Thuế GTGT được khấu trừ

59.740

202.502

142.762

3. Thuế và các khoản PNNN

10.358

6.977

(3.381)

839

870
3.002.36
6
2.096.69
8
2.091.70
8
2.956.42
5

4. Tài sản ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I.

Tài sản cố định

1. Tài sản cố định hữu hình

2.216.248
2.200.430

-

Nguyên giá

2.919.790

-

Hao mòn lũy kế

(719.360)

2. Tài sản cố định vô hình

2,98%

27,26%

338,97%


0,19%

0,1%

99,03%

65,62%

0,02%

0,01%

61,63%

103,72%

(170.276)

(5,37%)

60,7%

44,14%

94,18%

94,63%

(119.550)


(5,39%)

42,4%

30,82%

94,18%

94,61%

42,1%

30,74%

95,64%

95,06%

(108.722) (4,94%)
36.635

1.25%

55,86%

43,46%

101,44%

101,25%


(864.717)

145.357

20,2%

13,76%

12,71%

93,5%

92,16%

4.837

4.458

(379)

(7,84%)

0,93%

0,07%

23,19%

4,85%


-

Nguyên giá

6.810

7.157

347

5,1%

0,13%

10,52%

105,22%

105,1%

-

Hao mòn lũy kế

(1.973)

(2.700)

727


36.83%

3,78%

0,04%

151,82%

136,83%

(10.449)

(95,15%
)

0,21%

0,01%

23,2%

5,09%

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
II.

3.172.642


1,14%

31

236,98%
(32,65%
)
3,72%

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

10.981

532

796.000

796.000

0

0

15,23%

11,7%

1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết


796.000

796.000

0

0

15,23%

11,75

50.000

(50.000)

(100%)

0,96%

3. Dự phòng giảm giá đầu tư

(50.000)

50.000

(100%)

(0,96%)


96,89%
96,89%

100%
100%

11


dài hạn
Tài sản dài hạn khác

160.393

109.668

(50.737)

(31,63%
)

3,07%

1,61%

82,71%

68,37%

1. Chi phí trả trước dài hạn


160.319

109.658

(50.661)

(31,6%)

3,07%

1,61%

82,7%

68,4%

(64)

(100%)

III.

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại

64

3. Tài sản dài hạn khác


10

10

0

(100%)

5.226.645

6.802.36
5

1.575.72
0

30,15%

TỔNG TÀI SẢN

102,03%

100%

0,0002
%

102,03%

68,4%


100%

77,79%

130,15%

Nhận xét:
Năm 2013: so với năm 2012, tổng tài sản giảm 22,21%, cụ thể tình hình biến động như sau:
o Tài sản ngắn hạn giảm 38,69% so với năm 2012, chủ yếu do các khoản mục: vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền giảm
79,16%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 48,43% (trong đó, phải thu khách hàng và khoản phải thu khác giảm lần lượt là 49,62%
và 43,66%, trả trước cho người bán tăng 1,19%), hàng tồn kho giảm 20,6%, tài sản ngắn hạn khác giảm 66,46% (trong đó, chi phí
trả trước ngắn hạn tăng 2,33%, thuế GTGT được khấu trừ giảm 72,74%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 0,97%), tài
sản ngắn hạn khác giảm 38,37%.
o Tài sản dài hạn giảm 5,82% nguyên nhân là do các khoản mục: tài sản cố định giảm 5,62% (trong đó tài sản cố định hữu hình giảm
4,36%, tài sản cố định vô hình giảm 6,5%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 76,81%), khoản đầu tư dài hạn giảm 3,11%, tài
sản dài hạn khác giảm 17,29% (trong đó, chi phí trả trước dài hạn giảm 17,3%, tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng 2,03%).
Năm 2014: so với năm 2013, tổng tài sản tăng 30,15%, cụ thể:
o Tài sản ngắn hạn tăng 85% so với năm 2014 tương ứng với số tiền 1.745.995.704.891 đồng, do các khoản mục: vốn bằng tiền và
các khoản tương đương tiền tăng 11.538.898.771 đồng tương ứng với tỉ lệ 55,84%, khoản phải thu ngắn hạn tăng 399.619.549.822
12


đồng tương ứng với tỉ lệ 49,26% (trong đó phải thu khách hàng tăng 431.712.136.650 đồng tương ứng với tỉ lệ 56,09%, trả trước
người bán giảm 32.690.657.898 đồng tương ứng với tỉ lệ 91,27%, phải thu khác tăng 508.071.070 đồng tương ứng với tỉ lệ
8,91%), hàng tồn kho tăng 1.198.713.546.932 đồng tương ứng với tỉ lệ 105,01%, tài sản ngắn hạn khác tăng136.123.618.326 đồng
tương ứng với tỉ lệ 168,78% (trong đó, chi phí trả trước ngắn hạn giảm 3.287.783.134 đồng tương ứng với tỉ lệ 33,85%, thuế
GTGT được khấu trừ tăng 142.761.581.770 đồng tương ứng với tỉ lệ 283,97%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm
3.381.356.665 đồng tương ứng với tỉ lệ 34,386%), tài sản ngắn hạn khác tăng 31.176.395 đồng tương ứng với tỉ lệ 3,72%.
o Tài sản dài hạn giảm 170.275.673.679 đồng tương ứng với tỉ lệ 5,37% chủ yếu do các khoản mục tài sản cố định giảm

1.195.499.364.426 đồng tương ứng với tỉ lệ 5,39% (trong đó, tài sản cố định hữu hình giảm 108.722.127.160 đồng tương ứng với
tỉ lệ 4,94%, tài sản cố định vô hình giảm 379.133.371 đồngtương ứng với tỉ lệ 7,84%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm
10.448.675.895 tương ứng với tỉ lệ 95,15%), tài sản dài hạn khác giảm 50.735.737.253 tương ứng với tỉ lệ 33,63%.
Nhìn chung, tổng tài sản qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể là từ năm 2013 đến năm 2014:
o Chủ yếu là do tài sản ngắn hạn đang tăng dần lên (năm 2013 là 39,3% đến năm 2014 là 55,86%) chiếm tỉ trọng ngày càng cao
trong tổng tài sản, nguyên nhân là do:
 Tăng tỉ trọng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nhưng không đáng kể, cụ thể năm 2013 là 0,4% đến năm 2014


là 0,47%
Tỉ trọng các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2,28% (năm 2013: 15,52%, năm 2014: 17,8%). Trong đó, khoản phải thu khách
hàng tăng từ 14,73% lên năm 2014 là 17,66%, trả trước cho người bán giảm từ năm 2013 là 0,68% xuống còn 0,05% năm



2014, khoản phải thu khác cũng giảm từ năm 2013 là 0,11% xuống còn 0,095 năm 2014.
Đáng chú ý là sự tăng mạnh của hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.Tỷ trọng hàng tồn kho tăng từ 21,84% năm 2013
lên 34,45% năm 2014; tài sản ngắn hạn khác tăng từ năm 2013 là 1,54% lên 3,195 năm 2014. Tuy nhiên, sự thay đổi như
trên là không hợp lý vì tỉ trọng hàng tồn kho khá cao và vẫn có xu hướng tăng thêm chứng tỏ công ty quản lý không tốt
hàng tồn kho hoặc không tiêu thụ nhanh sản phẩm, thêm vào đó tỉ trọng tài sản ngắn hạn khác cũng khá lớn là biểu hiện
không tốt.vì làm tiêu hao vốn của công ty.
13


o Đối với tài sản dài hạn, ta thấy được sự giảm dần rõ rệt qua các năm (năm 2013 là 60,7%, năm 2014 là 40,14% thấp hơn tỉ trọng tài
sản ngắn hạn)
 Tỉ trọng tài sản cố định chiếm phần lớn trong tổng tài sản dài hạn nhưng vẫn có xu hướng giảm qua các năm (năm 2013 là




42,4%đến năm 2914 chì còn 30,82%)
Tài sản dài hạn khác giảm từ năm 2013 là 3,07% xuống còn 1,61% năm 2014.
Đầu tư tài chính dài hạn cũng giảm xuống, 15,23% năm 2013 chì còn 11,7% năm 2014 do công ty đã cắt giảm khoản đầu



tư vào công ty liên kết
Đầu tư xây dựng cơ bản giảm mạnh, thông thường chỉ tiêu này giảm sẽ gắn với việc tăng tài sản cố định nhưng ở đây lại là
giảm tài sản cố định. Sự giảm sút đó là do hao mòn lũy kế của tài sản cố định vô hình khá cao( năm 2013 là 151,82%, năm
2014 136,83%).
Chỉ tiêu
1. Gía trị hao mòn TSCĐ
2. Nguyên giá
3. Hệ số hao mòn lũy kế TSCĐ
(1/2)
4. Tỷ suất đầu tư (TSCĐ/Tổng
tài sản)




2013
721.333.163.084
2.926.600.564.358
0,25

2014
867.416.832.727
2.963.582.973.470
0,29


Chênh lệch
146.083.669.643
36.982.409.112
0,04

0,42

0,31

-1,11

Hệ số hao mòn của công ty qua 2 năm 2013 và 2014 tăng lên 0,04
Việc giảm tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định, cho thấy rằng công ty đang thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh.,
không đầu tư xây dựng, đổi mới tài sản cố định, giảm tỷ suất đầu tư. Vì vậy, sự thay đổi này là không hợp lý, nó giảm đi
năng lực sản xuất của công ty, đi ngược lại xu hướng của hoạt động sản xuất kinh doanh.

14


Chênh lệch 2014/2013

NGUỒN VỐN

2012

2013

NỢ PHẢI TRẢ


4.420.070

2.987.445

Nợ ngắn hạn

3.229.603

1.785.403

Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
Phải trả công nhân viên
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp khác
Qũy khen thưởng và phúc lợi
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
Nợ phải trả dài hạn khác

2.444.434
559.811
134

1.271.092
237.856
1.158


4.632.18
2
3.842.13
3
3.366.22
8
359.195
220

80
3.432
203.570
18.083
58
1.190.467
1.190.467

45
3.445
74.764
197.042

18
3.460
95.863
17.148

1.202.043
1.202.043


VỐN CHỦ SỞ HỮU

2.298.837

2.239.200

Vốn cổ phần
Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu quỹ
Qũy đầu tư phát triển
Qũy dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối

1.874.500
35.000
-31.347
460.982
45.908
-86.205

1.874.500
35.000
-31.348
465.290
46.137
-150.380

790.050
789.012

1.038
2.170.18
3
1.874.50
0
35.000
-31.348
465.290
46.138
-219.397

II.

2014

Số tiền
2014-2013
1.644.737

Tỷ lệ %

Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ %
2013-2012

2013/201

2

2014/2013

-1.432.625

-32.41%

67.59%

155.05%

2.056.730

55.05%
115.20
%

-1.444.200

-44.72%

55.28%

215.20%

2.095.136
121.339
-938


164.83%
51.01%
-81.04%

-1.173.342
-321.955
1.023

-48.00%
-57.51%
762.80%

52.00%
42.49%
862.80%

264.83%
151.01%
18.96%

-27
15
21.099
-179.894
0
-411.993
-413.031
1.038

-61.07%

0.44%
28.22%
-91.30%

-43.26%
0.40%
-63.27%
989.62%
-100.00%
0.97%
0.97%

56.74%
100.40%
36.73%
1089.62%
0.00%
100.97%
100.97%

38.93%
100.44%
128.22%
8.70%

-34.27%
-34.36%
_

-35

13
-128.806
178.959
-58
11.576
11.576
0

-69.017

-3.08%

-59.637

-2.59%

97.41%

96.92%

0
0
0
4.308
229
-64.175

0.00%
0.00%
0.00%

0.93%
0.50%
74.44%

100.00%
100.00%
100.00%
100.93%
100.50%
174.44%

100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
145.90%

0
0
0
0
0
-69.017

0
0
0
0
0

45.90%

65.73%
65.64%

PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN

15


NHẬN XÉT:
Năm 2013:
Về tổng nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2013 là 5.226.645.348.075 đồng, giảm 1.492.262.193.514 (22,21%) so với năm 2012. Sang năm
2014 tổng nguồn vốn là 6.802.365.379.287 đồng, tăng 1.575.720.031.212 (30,15%) so với năm 2013. Do:
- Khoản phải trả giảm đột biến trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu, cụ thể như sau:
Nợ ngắn hạn giảm 1.444.200.775.326 đồng (32,41%) so với năm 2012. V




Vay và nợ ngắn hạn giảm 1.173.341.992,148 (48%) so với năm 2012.
Phải trả người bán giảm 321.955.204.595 đồng (57,51%) so với năm 2012.\
Khoản phải trả phải nộp khác tăng 178.958.216.805 đồng (989,62%) so với năm 2012.

Điều này cho thấy năm 2013 tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm công ty giảm bớt áp lực lớn trong các chính sách tài chính.
Tỷ trọng các khoản phải trả người bán giảm xuống thể hiện rằng công ty giảm chiếm dụng vốn lớn, không tiết kiệm được
nguồn vốn huy động từ nợ vay và vốn chủ sở hữu, nhưng bên cạnh đó công ty cũng không phải huy động tiền để trả cho
người bán nhiều.
-


Vốn chủ sở hữu năm 2013 là 2.239.200.365.792 đồng ,giảm 59.636.765.295 đồng (2,59%) so với năm 2012, nguyên
nhân chủ yếu là do:
o Quỹ đầu tư phát triển tăng 4.308.312.335 đồng (0,93%) so với năm 2012.
o Qũy dự phòng tài chính tăng 229.165.550 đồng (0,50%) so với năm 2012.
Nguồn vốn từ quỹ lại tăng chứng tỏ công ty đang dần muốn ổn định và dễ dàng tăng khả năng mở rộng sản xuất,
nhưng nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm cho thấy cơ cấu tài chính của công ty không ổn định, rủi ro thanh toán cao.
16


Công ty có tỉ lệ lợi nhuận giữ lại cao 74,44% điều này giúp duy trì tỉ lệ vốn đầu tư của chủ sở hữu phù hợp với tốc
độ tăng trưởng của công ty.
Nhìn chung cơ cấu tài chính năm 2013 là ổn định vì vốn chủ sở hữu vẫn nằm ở mức dương chưa giảm xuống âm. Công ty vẫn hoạt đông
bình thường chưa gặp nguy cơ gì lớn.
Năm 2014:
Về tổng nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn năm 2014 là 6.802.365.379.287 đồng, tăng 1.575.720.031.212 đồng (30,15%) so với năm 2013 nguyên nhân chủ yếu
do:
-

Khoản phải trả tăng 1644.737.198.710 đồng (55,05%) so với năm 2013:
o Nợ ngắn hạn tăng 2.056.730.154.274 đồng hay tăng 115,20%,
 Vay và nợ ngắn hạn tăng 2.095.136.194.255 đồng (164,83%) so với năm 2013.
Nợ ngắn hạn tăng nhanh cho thấy công ty có rủi ro thanh toán cao. Nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn sẽ là một áp lực lớn trong các chính sách tài chính của công ty, khả năng dẫn tới việc công ty phải hi sinh mục
tiêu sinh lời nhằm duy trì khả năng thanh toán sẽ rất dễ xảy ra điều này ảnh hưởng đến hoạt động và tồn tại của
công ty.


Khoản mục phải trả người bán tăng 121.339.080.122 đồng (51,01%) so với năm 2013


Tỉ trọng này tăng cho thấy công ty đã dần chiếm dụng vốn tốt hơn, tiết kiệm được nguồn vốn nợ vay và
nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên cần lưu ý tới tư cách tín dụng của công ty.


Khoản mục phải trả phải nộp khác giảm 179.893.695.967 đồng (91,30%)

Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối.
o Khoản mục nợ dài hạn giảm 411.992.955.564 đồng (34,27%) so với năm 2013.
17


Do nợ dài hạn là một nguồn vốn ổn định nên nguồn vốn này giảm xuống là không tốt, nguồn vốn này tăng lên
-

thì tình hình tài chính của công ty mới ổn định.
Vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm 2.178.183.198.294 tương ứng giảm 3,08% so với năm 2013 do:
o Khoản đầu tư từ quỹ phát triển ổn định không tăng giảm vẫn là 465.290.425.275 đồng.
o Qũy dự phòng cũng ổn định không tăng giảm vẫn là 46.127.931.299 đồng.
o Vốn cổ phần cũng vậy vẫn không tăng giảm.
o Sau cùng là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 45,90% tướng ứng 219.397.091.280 đồng.
Vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2013 cho thấy cơ cấu tài chính công ty không ổn định, nhưng nhìn chung nguồn

vốn chủ sở hữu của công ty vẫn ở mức dương chưa giảm xuống âm, vì vậy tình hình tài chính của công ty vẫn còn ổn định
công ty vẫn hoạt động bình thường, nhưng sức mạnh tài chính của công ty có xu hướng giảm dần.

18


III. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM TỶ SỐ TÀI CHÍNH

1. Nhóm tỷ số thanh khoản:
a. Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành(TSTTHH) =
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

2012

Tài sản ngắn 3.350.354
hạn
Nợ ngắn hạn
3.229.603
Tỷ số thanh 1,04
toán hiện hành
Tăng giảm qua
các năm

2013

2014

2.054.004

3.799.999

Chỉ số ngành
2012
2013
2014
28.188.250 32.351.566 34.781.095


1.785.402
1,15

3.842.133
0,99

24.407.776
1,15

0,11
10,58%

-0,16
-13,91%

30.062.818
1,08

31.632.974
1,1

Ý nghĩa :
2012: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có 1,04 đồng TSNH có thể
sử dụng để thanh toán .
2013: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp thì có 1,15 đồng TSNH có
thể sử dụng để thanh toán.
2014: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty thì có thể thanh toán bằng 0,99đ
TSNH.
Nhận xét: Từ bảng trên ta có thể đánh giá các tỷ số thanh toán hiện thời qua các năm của

công ty như sau:
-

-

-

Năm 2012, TSTTHH = 1,04 > 1 , nhưng TSTTHH năm 2012 của công ty thấp hơn so với
TSTTHH trung bình ngành năm 2012 ( TSTTHH= 1,15)
→ tỉ số này > 1 là tốt, năng lực thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn cũa công ty
đảm bảo nhưng còn thấp so với trung bình ngành.
Năm 2013, TSTTHH = 1,15 có sự tăng lên so với năm 2012 ( TSTTHH 2013 > TSTTHH
2013) và >1. Mặt khác khi so sánh với chỉ số này của trung bình ngành Thép năm
2013( 1,08) là cao hơn.
→ chỉ số >1, và > TSTTHH 2012, đồng thời > trung bình ngành. Cho thấy khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của công ty được đảm bảo cao.
Năm 2014, TSTTHH = 0,99 <1 tuy không đảm bảo tài sản ngắn hạn có thể thanh toán nợ
ngắn hạn mà không cần đi vay thêm, so với các năm 2012 và 2013 là có giảm và trung bình
ngành ( = 1,1) thì tỷ số thanh toán hiện hành của công ty thấp, nhưng thấp hơn không nhiều.
→ Khả năng đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của công ty đang bị đe
dọa.
Phân tích chi tiết :

19


-

Năm 2012, TSTTHH của công ty là 1,04 ( tối thiểu >1, khoảng 1 – 2 là vừa), tỷ số này lớn
hơn 1 nhưng không đáng kể, cho thấy công ty có thể đảm bảo được khả năng trả nợ. Tuy

nhiên khi so với TSTTHH trung bình ngành năm 2012 (=1,15) thì TSTTHH của công ty trong
năm thấp hơn là 0,11.
→ Điều này cho thấy tuy công ty có thể đảm bảo được khả năng trả các khoản nợ cho chủ nợ
nhưng không cao và năng lực thanh toán nợ hiện thời của công ty là kém hơn trong ngành,

-

tình hình tài chính của công ty còn yếu, hoạt động chưa hiệu quả.
Năm 2013, TSTTHH = 1,15, tỷ số của công ty trong năm là khá khả quan ( >1), cho thấy
năng lực thanh toán các khoản nợ của công ty là khá tốt. TSTTHH của công ty đã tăng lên
đáng kể và đạt 1,15 tăng hơn so với năm 2012 là 10,58%. Mặt khác, TSTTHH của công ty
năm 2013 là lớn hơn so với trung bình ngành (= 1,08) là 0,7. Sự gia tăng của TSTTHH và gia
tăng trong mức tốt chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty tăng lên, là dấu hiệu đáng
mừng của tình hình tài chính, đó thể hiện cho sự hiệu quả hoạt động của công ty.
→ Qua đó cho thấy năng lực thanh toán các khoản nợ hiện hành của công ty trong năm đã cải
thiện và tốt.

-

Năm 2014, TSTTHH của công ty là 0,99 đã giảm đáng kể so với năm 2012 và 2013 lần lượt
là -4,81% và 13,91%. Và TSTTHH của công ty giảm ở mức báo động (< 1) cho thấy công ty
có khả năng trả nợ thấp và năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ giảm đi đáng kể.
Nếu đem so sánh với trung bình ngành TSTTHH 2014 là 1,1 thì tỷ số của công ty cũng thấp
hơn nhiều.
→ Qua đó đã thể hiện công ty không còn khả năng đảm bảo trả nợ tốt như những năm trước
mà còn giảm đi, cho thấy tình hình tài chính của công ty năm 2014 không khả quan, hoạt
động của công ty kém hiệu quả và là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng
trong doanh nghiệp.

b. Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh ( TSTTN) =
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

2012

2013

2014

2012

Chỉ số ngành
2013

2014
20


Tài sản ngắn
hạn (TSNH)
Hàng tồn kho
(HTK)
Nợ ngắn hạn
(NNH)
Tỷ số thanh
toán
nhanh
(TSTTN)
Tăng giảm qua

các năm

3.350.354
1.437.645
3.229.603
0,59

2.054.00
4
1.141.51
5
1.785.40
2
0,51

3.799.99
9
2.340.22
9
3.842.13
3
0,38

-0,08
-13,56%

-0,13
-25,49%

28.188.250


32.351.566

34.781.095

14.934.355

19.631.030

20.502.484

24.407.776

30.062.818

31.632.974

0,54

0,42

0,45

Ý nghĩa:
2012: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có 0,59đ TSNH có thể huy
động ngay để thanh toán.
2013: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có 0,51đ TSNH có thể huy
động ngay để thanh toán.
2014: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có 0,38 đ TSNH có thể
huy động ngay để thanh toán.

Nhận xét: Dựa trên kết quả bảng trên có thể đánh giá tỷ số thanh toán nhanh như sau:
-

-

-

-

Năm 2012, TSTTN = 0,59 < 1, nhưng so với trung bình ngành là 0,54 (Do đặc thù ngành
thép, để sản xuất thành phẩm cần số lượng lớn nguyên vật liệu, mất nhiều thời gian tôi luyện
lại có % thất bại, sản phẩm không đạt yêu cầu, nên chỉ số này luôn ở mức giao động trong
khoảng 0,5) thì TSTTN của công ty cao hơn. Công ty sẽ không thanh toán được nợ nếu tồn
kho không chuyển được thành tiền. Cần phải kiểm tra kỹ chất lượng và tính thanh khoản của
hàng tồn kho. Tuy nhiên có đảm bảo khả năng trả nợ nhanh tốt hơn so với ngành.
Năm 2013, TSTTN = 0,51 <1, thấp hơn so với TSTTN 2012(0,59), nhưng cao hơn so với
trung bình ngành (0,42). Công ty sẽ không thanh toán được nợ nếu tồn kho không chuyển
được thành tiền. Cần phải kiểm tra kỹ chất lượng và tính thanh khoản của HTK, nhưng cũng
tốt hơn so với trung bình ngành.
Năm 2014, TSTTN = 0,38 < 1, thấp hơn so với TSTTN 2012 và 2013. Và thấp hơn so với
trung bình ngành 2014 (0,45). Công ty sẽ không thanh toán được nợ nếu tồn kho không
chuyển được thành tiền. Cần phải kiểm tra kỹ chất lượng và tính thanh khoản của HTK.

Phân tích chi tiết :
Năm 2012, TSTTN của công ty là 0,59, tỷ số này thấp hơn 1 rất nhiều, nhưng nếu đem so
sánh với trung bình của ngành năm 2012 là 0,54, thì TSTTN của công ty cao hơn 0,05. Cho
thấy khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ HTK của công ty
còn thấp, nhưng có thể do yêu cầu về sự cần thiết của ngành Thép về TSTTN trong năm
không cao, nhất là khi TSTTN của công ty cao hơn trung bình ngành, đã thể hiện tỷ số này


21


-

-

của công ty tuy thấp nhưng vẫn còn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh của công ty
trong ngành là có thể chấp nhận được.
Năm 2013, TSTTN của công ty là 0,51(<1) và đã có sự giảm đi so với năm 2012 và giảm
13,56%. So với trung bình ngành 0,42 thì TSTTN của công ty cao hơn 0,09. Trong năm 2013
tuy TSTTN đã giảm đáng kể so với năm trước nhưng so với tốc độ giảm TSTTN của trung
bình ngành thì có thể chấp nhận được. Sự giảm đi của TSTTN của công ty ở các năm đã thể
hiện sự thay đổi những chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán nợ
của công ty giảm đi. TSTTN < 1 cho thấy công ty sẽ không thanh toán được nợ nếu tồn kho
không chuyển được thành tiền. Nhưng với trong ngành này, tỷ số này vẫn có thể đảm bảo an
toàn hơn.
Năm 2014, TSTTN của công ty là 0,38 đã giảm đi đáng kể so với tỷ số này ở năm 2012 là
35,59% và giảm so với 2013 là 25,49%. TSTTN năm 2014 < 1 tỷ số này rất thấp. Và đem so
với trung bình ngành thì năm 2014 tỷ số cũng đã giảm đi và thấp hơn trung bình ngành 2014
( =0,45) là 0,07. Sự giảm đi đáng kể tỷ số này của công ty, và thấp hơn nhiều so với 1 và so
với trung bình ngành đã cho thấy sự thay đổi trong chính sách tín dụng va cơ cấu tài trợ của
công ty đã làm khả năng trả nợ nhanh của công ty yếu đi. Tỷ số thấp, không đảm bảo an toàn
này cho biết trong năm khả năng thanh toán nợ của công ty nếu không bán đi dự trữ tồn kho
là rất thấp ( HTK cuả công ty trong năm khá nhiều), dấu hiệu về tình hình tài chính yếu kém
và có nhiều rủi ro của công ty trong năm 2014.
2. Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính:
a) Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty được
gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng lợi

nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng rất quan trọng .
- Tỷ số nợ giúp cho người đọc báo cáo tài chính đánh giá rủi ro 1 doanh nghiệp không trả

-

được nợ ( ngắn hạn + dài hạn ) khi đáo hạn .
Một công ty tài trợ phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay được xem là có mức độ cao về
đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính cao có nhiều rủi ro.

b) Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ sử dụng nợ của Doanh nghiệp và đo
lường khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ so vốn CSH =
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm

2012

2013

2014

Ngành

22


2012

2013


2014

Tổng nợ

4.420.070

2.987.445

4.632.182

31.135.280

36.091.095

35.945.008

Vốn chủ sở hữu

2.298.837

2.239.200

2.170.183

18.081.773

19.028.429

21.513.429


1,92

1,33

2,13

1.72

1,89

1,67

( 31% )

60%

Tỷ số nợ trên VCSH
Tăng (giảm) qua
các năm
Ý nghĩa :

2012: Công ty đi vay mượn để chi hoạt động nhiều hơn 1,92 lần số vốn hiện có.
2013: Công ty đi vay mượn để chi hoạt động nhiều hơn 1,33 lần số vốn hiện có.
2014: Công ty đi vay mượn để chi hoạt động nhiều hơn 2,13 lần số vốn hiện có.
Nhận xét:
Tỷ số đảm bảo nợ của 02 năm 2013 và 2014 đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, khả năng tự chủ tài chính của công ty không
tốt.Nhưng do công ty thuộc ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn, do đó tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu thường có xu hướng cao. Nhưng tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn

trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Năm 2013 tỷ số nhỏ hơn trung bình ngành => khả năng tự chủ tài chính khá tốt.
Năm 2013 tỷ số giảm 31% so với năm 2012.
Năm 2014 tỷ số tăng 60% , công ty đã huy động khoản nợ vay để tăng nguồn vốn kinh
doanh .
=> Tỷ số có xu hướng tăng chứng tỏ công ty đã khai thác khoản nợ vay, huy động vốn vay
rất nhiều nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng
gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Đặc biệt năm 2014, tỷ số
này cao hơn nhiều so với trung bình ngành do đầu tư lớn vào nhà máy luyện phôi thép nhưng
sản phẩm chưa đạt yêu cầu. Doanh nghiệp cần quyết định sáng suốt, cũng như cẩn trọng tránh
sa đà quá nhiều vào vốn vay mà đánh mất khả năng tự chủ tài chính, cũng như không có khả
năng chi trả nợ dẫn đến phá sản.
c) Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ
cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp . Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài
sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho
chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng
nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
23


Tỷ số nợ so tổng tài sản =
Ý nghĩa:Cứ 100 đồng vốn kinh doanh (tài sản) của công ty thì có bao nhiêu đồng
nợ tài trợ .
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Tổng nợ
Tổng tài
sản

Tỷ số nợ
Tăng
(giảm) qua
các năm

-

2012

Ngành

2013

2014

4.420.070

2.987.445

4.632.182

6.718.908

5.226.645

66%

2012

2013


2014

31.135.280

36.091.095

35.945.008

6.802.365

49.217.053

55.119.524

57.458.436

57%

68%

63%

65%

63%

( 14% )

19%


Nhận xét:
Trong năm báo cáo 2013, cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì được tài trợ bởi 57 đồng nợ vay,
trong khi trung bình ngành là 65 đồng. So sánh với trung bình ngành , tỷ số nợ của công ty
thép Pomina trong năm 2013 thấp hơn trung bình ngành 8%. Cho thấy có cơ cấu tài chính
công ty chưa hợp lý . Tỷ số nợ năm nay giảm 14% so với năm 2012 => Công ty giảm khoản

-

đi vay.
Trong năm báo cáo năm 2014, cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì được tài trợ bởi 68 đồng nợ
vay, trong khi trung bình ngành là 63 đồng. So sánh với trung bình ngành , tỷ số nợ của công
ty trong năm 2014 cao hơn trung bình ngành 5% =>Cho thấy cơ cấu tài chính của công ty hợp

-

lý. Tỷ số nợ tăng 19% so với năm 2013.
Tỷ số nợ năm 2014 so với năm 2013 tăng 19%, nguyên nhân do tổng hợp nợ năm 2014 tăng
biến động . Tỷ số nợ tăng và luôn cao hơn 50% cho thấy công ty sử dụng nhiều nợ để tài trợ
cho tài sản. Tỷ số nợ có xu hướng tăng , chứng tỏ công ty đã chú trọng khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là biết cách huy động vốn bằng cách đi vay . Nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài
sản cao, gia tăng cao rủi ro, có thể trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để
tiến hành kinh doanh, sản xuất.
d) Tỷ số nợ dài hạn
Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy
được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài
chính mà công ty phải chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi
lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn).
Tỷ số nợ dài hạn


=

Giá trị nợ dài hạn
Tổng giá trị vốn cố định
24


Tổng giá trị vốn cố định = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Nợ dài hạn
Vốn cố
định
Tỷ số nợ
Tăng
(giảm) qua
các năm

Ngành

2012

2013

2014

1.190.467

1.202.043


790.050

6.727.505

6.028.276

4.312.032

3.489.304

3.441.243

2.960.233

24.809.278

25.056.705

25.825.461

34%

35%

27%

27%

24%


17%

3%

( 8% )

2012

2013

2014

Ý nghĩa : Cứ 100 đồng vốn kinh doanh sau khi loại trừ các khoản nợ ngắn hạn
được tài trợ bởi đồng vốn vay thường xuyên (dài hạn). Công ty cần tăng nợ dài hạn, giảm nợ
ngắn hạn để giảm bớt áp lực trả nợ.
Nhận xét :
Năm 2013 : Cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 35 đồng nợ vay dài hạn, tỷ số này tăng
1% so với năm 2012 => Công ty tăng khoản nợ vay dài hạn để huy động vốn.
Năm 2014 : Cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 27 đồng nợ vay dài hạn , tỷ số này giảm
8% so với năm 2013. => Công ty giảm khoản nợ vay dài hạn.
Tỷ số nợ dài hạn năm 2013 và năm 2014 đều nhỏ hơn trung bình ngành . Năm 2014 tỷ
số giảm 8%, nguyên nhân do công ty giảm mạnh khoản mục nợ dài hạn (trả bớt nợ dài hạn).
Doanh nghiệp trả các khoản nợ dài hạn, trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn thì không được
giảm mà còn tăng thêm.
Như vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp vẫn chịu rủi ro trong thanh toán. Các khoản nợ
dài hạn được giảm nhiều như vậy cũng không tốt, bởi lẽ đây là nguồn vốn có tính ổn định, lâu
dài. Nó giúp cho doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, mua sắm các trang thiết bị đầu tư
cho sản xuất, giúp cho doanh nghiệp phát triển ổn định. Cũng có thể thấy trong năm 2014, tỷ
số nợ trên vốn chủ sở hữu quá cao, các khoản nợ dài hạn không tăng thêm, cho thấy khă năng
huy động vốn của DN từ bên ngoài đã giảm.

3. Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay:
Tỷ số trang trải lãi vay = Thu nhập trước lãi vay và thuế/ Chi phí lãi vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Thu nhập

2012
92.406

2013
-59.456

2014
-68.953

2012
1.880.616

Chỉ số ngành
2013
2014
2.796.558 4.516.10
25


×