Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện tĩnh gi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.64 KB, 80 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
Hà trọng tân

Một số biện pháp quản lý của
hiệu trởng nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở các trờng thpt huyện tĩnh gia
tỉnh thanh hoá
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành Quản lý giáo dục

Mã số: 60 . 14 . 05

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGs . Ts hà văn hùng
Vinh - 2008

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, tác giả đã
nhận đợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của


2
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc, các phòng ban Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh
Hoá, Ban giám hiệu các trờng THPT huyện Tĩnh gia.
- Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Huyện Tĩnh Gia đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình.


- Các thầy lãnh đạo, các thầy cô ở khoa sau Đại học - Trờng Đại học
Vinh.
- Các thầy cô ở Học viện cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS - TS Hà Văn Hùng
và nhiều thầy cô, giáo s đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để Luận văn này đợc hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn Luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Tác giả rất mong đợc sự đóng góp chân thành của các giáo s, thầy giáo,
cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn có
thêm giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hoá, tháng 10 năm 2008


3
Quy ớc về các chữ viết tắt
Sử dụng trong luận văn

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất


CLDH

Chất lợng dạy học

CLGD

Chất lợng giáo dục

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

PPDH

Phơng pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QLGD

Quản lý giáo dục


Mục lục
Trang


4
Lời cảm ơn

1

Bảng ký hiệu viết tắt

2

Mục lục

3

Mở đầu

5

Chơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng
cao chất lợng dạy học ở trờng THPT

10

1.1. Một số khái niệm về quản lý

10


1.2. Quá trình dạy học

18

1.3. Chất lợng dạy học và quản lý chất lợng dạy học

23

1.4. Quản lý chất lợng dạy học ở trờng THPT

29

Chơng 2. Thực trạng chất lợng dạy học và quản lý
chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hoá

33

2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tự nhiên huyện Tĩnh Gia

33

2.2. Thực trạng chất lợng dạy học ở các trờng THPT

34

2.3. Thực trạng quản lý chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá


41

2.4. Kết luận chơng 2
Chơng 3. Một số biện pháp quản lý của Hiệu trởng
nhằm nâng cao CLDH ở các trờng THPT huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá

50
52

3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp

52

3.2. Một số biện pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng cao
CLDH ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá

53

3.2.1 Tăng cờng công tác giáo dục chính trị, t tởng, phẩm chất
đạo đức cho đội ngũ giáo viên trong nhà trờng

54

3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, chuẩn về chất
lợng, đồng bộ về cơ cấu

56

3.2.3. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên


58

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học

66


5
3.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.6. Tăng cờng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học của
giáo viên và học sinh
3.2.8.Tăng cờng công tác kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy
học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

69
76
78
81
84
86
89
92



6

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Khoa học - Công nghệ đã trở thành động lực cơ bản của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục đợc coi là nền tảng của sự phát triển khoa
học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội và
đem lại sự phồn vinh cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, giáo dục và khoa học
công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện CNH - HĐH đất nớc và
hội nhập kinh tế khu vực cũng nh thế giới của nớc ta. Đảng, Nhà nớc và nhân
dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi
giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã
hội.
Nghị quyết Trung ơng II khoá VIII của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
đã chỉ rõ: Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bớc chuyển nhanh về
chất lợng và hiệu quả đào tạo, về số lợng và quy mô đào tạo, nhất là chất lợng
dạy học trong các nhà trờng, nhằm nhanh chóng đa Giáo dục và Đào tạo đáp
ứng yêu cầu mới của đất nớc, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nớc
[37, Tr. 41].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, nhằm hình thành
nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [17, Tr.17].
Chất lợng và hiệu quả giáo dục của nớc ta trong những năm gần đây tuy
đã có những bớc khởi sắc nhng cha đáp ứng đợc với yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và công nghệ thông tin hiện nay. Điều đó đã đợc chỉ
rõ trong Nghị quyết Trung ơng II khoá VIII của Ban chấp hành Trung ơng

Đảng: Giáo dục và Đào tạo nớc ta còn yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu,
nhất là chất lợng và hiệu quả cha đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới về kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN.[20,
31]. Chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng dạy học nói riêng cũng còn
nhiều hạn chế.


7
Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ IX đã khẳng định: Tiếp tục nâng
cao chất lợng giáo dục toàn tiện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và học, hệ
thống trờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, [39, Tr.35].
Dạy học là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong nhà trờng, nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lợng của một nhà trờng, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển xã hội, thì việc nâng cao chất lợng
dạy học là một đòi hỏi bức thiết. Nâng cao chất lợng giáo dục trong đó nâng
cao chất lợng dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trờng, đó là điều
kiện để nhà trờng tồn tại và phát triển.
Chất lợng dạy học ở các trờng THPT hiện nay đã có nhiều tiến bộ, tuy
nhiên giáo dục THPT còn có sự bất cập về quy mô, nhất là chất lợng và hiệu
quả. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục năng lực còn nhiều hạn chế, cha đợc đào
tạo một cách hoàn chỉnh, kinh nghiệm quản lý còn thiếu nên không theo kịp
với sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới.
Đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng để nâng cao chất lợng dạy
học là điều cần thiết và cấp bách. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt tình, có tâm
huyết với nghề song còn thiếu nhiều kinh nghiệm, yếu về chất lợng, điều kiện
và môi trờng làm việc còn nhiều hạn chế, giáo viên đợc đào tạo ở nhiều loại
hình trờng, lớp nên chất lợng không đồng đều, lại nhiều tác động của cơ chế thị
trờng nên có lúc cha thực sự đáp ứng đợc nhiệm vụ cải cách giáo dục, yêu cầu

của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực
hiện CNH - HĐH đất nớc theo định hớng XHCN.
Các nhà quản lý giáo dục phải nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lợng dạy học là một khâu đặc biệt quan trọng để đa giáo dục
tiếp cận với yêu cầu của tình hình mới.
Hiện thực đòi hỏi những ngời làm công tác giáo dục, những nhà QLGD
phải trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi để tìm ra đợc các biện pháp quản lý hiệu quả
nhằm nâng cao chất lợng dạy học trong nhà trờng và hoàn thành nhiệm vụ của
mình.
Tĩnh Gia là một huyện đồng bằng ven biển, lại có một số xã vùng núi
thuần nông của tỉnh Thanh Hoá, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế còn
nhiều khó khăn; khu kinh tế Nghi Sơn vừa mới hình thành, bớc đầu đang đi
vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong những năm qua chất lợng dạy học của các


8
trờng THPT trong huyện đã đợc nâng lên nhng còn cha đồng đều trong toàn
huyện, số lợng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, cấp
tỉnh hàng năm cha cao, số lợng học sinh trúng tuyển vào Đại học và Cao đẳng
hàng năm còn khá khiêm tốn.
Vì vậy những ngời làm công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý
trờng THPT nói riêng phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm tìm ra đợc các biện
pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng dạy học đáp ứng đợc yêu cầu
đổi mới của đất nớc.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng cao chất l-

ợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá
với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện pháp quản lý,


nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT, để đáp ứng yêu cầu đổi mới
của đất nớc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất những biện
pháp quản lý của Hiệu trởng, nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng
THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
3. đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý của Hiệu trởng
nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu chất lợng dạy học ở các trờng
THPT công lập trên địa bàn huyện Tĩnh Gia;
- Mở rộng đề tài phục vụ việc đổi mới giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá bằng việc đề xuất và thực hiện tốt,có hiệu quả các biện pháp quản
lý của Hiệu trởng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


9
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở trởng THPT.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lợng dạy học và việc quản lý
chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất đợc một số biện pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng
cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
6 . Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận

- Tìm hiểu và hệ thống các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy
về Giáo dục và Đào tạo của Nhà nớc.
- Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
6.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp quan sát (hoạt động dạy của giáo viên và học của học
sinh).
- Phơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phơng pháp xin ý kiến chuyên gia
6.3. Phơng pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
Luận văn đợc thể hiện qua 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở trờng THPT
Chơng 2: Thực trạng chất lợng dạy học và việc quản lý chất lợng
dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Chơng 3: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.


10

Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm

nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT
1.1. Một số khái niệm về quản lý

1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý

- Quản lý: Thuật ngữ Quản lý (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả đợc bản
chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau, quá trình Quản gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định,
quá trình Lý gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đa hệ vào thế Phát
triển. Nếu ngời đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc Quản làm chính thì tổ chức
dễ trì trệ, ngợc lại chỉ quan tâm đến cái Lý thì sự phát triển của tổ chức
không bền vững.
Ngời quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong Quản
phải có Lý và trong Lý phải có Quản, làm cho trạng thái của hệ thống
luôn ở trạng thái cân bằng động. Vậy quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn
định để phát triển và sự phát triển phải tạo ra đợc thế ổn định của hệ.
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
ngời, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc thù (lao
động đặc thù) của con ngời và là một thuộc tính có trong xã hội ở bất cứ trình
độ phát triển nào. Kể từ xã hội nguyên thuỷ, lao động chung nhiều ngời là săn
bắn, hái lợm, cũng đã cần có sự quản lý, cho đến khi nền kinh tế tri thức vẫn
cần phải có sự quản lý.
Khi xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và
đã trở thành nghề quản lý. Trong xã hội, sự quản lý gồm có hai bộ phận: Bộ
phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Bộ phận quản lý hay còn gọi là chủ thể
quản lý, bộ phận bị quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Đã có nhiều tác giả đa ra khái niệm quản lý và theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau: Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu nh ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội
thì Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội Bằng một
hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phơng pháp và biện pháp
cụ thể, nhằm tạo ra môi trờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tợng [11,
Tr.7].



11
Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng, nếu xét trên phơng diện hoạt động của
một tổ chức thì Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể
quản lý lên đối tợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trờng [31, 2].
Theo GS Đặng Quốc Bảo thì Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung [2,16].
GS -TSKH Phạm Minh Hạc viết Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể ngời lao động (nói chung là khách
thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến. [10, Tr.24].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối u các chức năng kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [3, Tr.1].
Quản lý là một nghệ thuật đạt đ ợc mục tiêu đã đề ra thông qua việc
điều khiển, phối hợp, hớng dẫn, chỉ huy hoạt động của những
ngời khác [13, Tr.176].
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đợc hệ thống hoá và là
đối tợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học về phân loại và
xử lý các quan hệ, đặc biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý. Với t cách là khoa học, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng
học tập để nâng cao năng lực quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự khéo
léo và tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đã đợc đúc kết để áp dụng
vào việc tổ chức con ngời và công việc. Với t cách là nghệ thuật, quản lý đòi
hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng cao hiệu quả quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó mang tính khoa
học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hớng dựa trên những quy luật,
những nguyên tắc và những phơng pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời quản lý
cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều

kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau
trong xã hội.
Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nỗ lực
của con ngời thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong giáo dục.
Hoạt động quản lý là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lợng giáo dục khác nhau trong xã hội, nhằm thực hiện các


12
hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý song có thể hiểu quản lý là những hoạt động mang tính tổ chức, điều
khiển của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
- Các chức năng quản lý: Chức năng là tác dụng, vai trò bình thờng hoặc
đặc trng của một ngời nào đó, một cái gì đó [34].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Chức năng quản lý là một dạng
hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản
lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định [24, Tr.58].
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý và khách thể quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động
quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá
trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu đợc của chủ thể quản lý.
Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý, tuy cha thống nhất và
có khá nhiều chức năng, tuy nhiên về cơ bản đều thống nhất quản lý có bốn
chức năng cơ bản, liên quan mật thiết với nhau: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phơng tiện, vừa là điều kiện thực
hiện các chức năng quản lý.[35]
- Kế hoạch hoá: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và nhiệm vụ

đợc giao mà xây dựng quyết định về mục tiêu, chơng trình hành động và bớc
đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý hay xác định
đợc mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, các điều kiện cho tổ chức đạt đợc
mục đích đã đề ra.
- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và
tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là xác định một
cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ đợc hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên
nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động
của một hệ thống và giữ một vai trò to lớn trong quản lý vì: Tổ chức làm cho
các chức năng khác hoạt động quản lý thực hiện có hiệu quả. Từ khối lợng
công việc quản lý mà xác định biên chế, xắp xếp con ngời cho hợp lý. Tạo điều
kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành viên trong tổ chức,
tạo nên sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối tợng


13
quản lý. Dễ dàng cho việc kiểm tra, một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp nhng
tổ chức không khoa học thì không thể đạt đợc mục tiêu đề ra.[30]
- Chỉ đạo: Là phơng thức tác động của ngời quản lý nhằm điều hành tổ
chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra
và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cơng nhằm đạt
đợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai
sót, tìm ra nguyên nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Kiểm
tra là tai mắt của quản lý, thông qua kiểm tra mà chủ thể quản lý đánh giá đợc
kết quả công việc của mọi thành viên trong tổ chức, đánh giá đợc thực trạng,
kết quả vận hành của tổ chức, nhằm phát huy những mặt tốt, đồng thời phát
hiện những sai lệch để uốn nắn, điều chỉnh một cách kịp thời, đúng hớng,
nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau khi
thực hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn
có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phơng tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đ a ra
đợc các quyết định quản lý.[30]
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đợc biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý nh sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Chỉ đạo

Tổ chức


14
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý [22, 11]
1.1.2. Quản lý giáo dục
Chúng ta đã biết quản lý giáo dục là một dạng tất yếu nảy sinh khi có
lao động chung của nhiều ngời cùng theo đuổi một mục tiêu. Vậy đơng nhiên
hoạt động giáo dục cũng cần đợc quản lý đó là: Quản lý giáo dục, giáo dục là
một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội.
Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
hoặc những bộ phận của nó, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
khách quan của đối tợng, nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý
để đạt đợc mục tiêu đã định. Có nhiều tác giả đa ra các quan niệm khác nhau

về quản lý giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Gia Ký: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân [28].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đợc tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất [24, Tr.35].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, phơng pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng,
cũng nh về chất lợng [33, Tr.39].
Từ các khái niệm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý giáo
dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý theo những quy
luật khách quan, nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn. Quản lý giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
một mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
1.1.3. Quản lý nhà trờng
1.1.3.1. Nhà trờng


15
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác
Lênin và xem xét quá trình lịch sử phát triển của nhà trờng cùng với sự phát

triển của loài ngời thì thấy:
Nhà trờng là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, đợc hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội. Việc tổ chức các
hoạt động nói trên đợc thông qua quá trình s phạm (Quá trình giáo dục đợc tổ
chức một cách khoa học), nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách ngời học,
mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của ngời học đáp
ứng đợc những yêu cầu phát triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào
trong xã hội khác với tổ chức nhà trờng có thể thay thế đợc nó.
Ngày nay nhà trờng đợc thành lập và hoạt động dới sự điều chỉnh bởi
các quy định xã hội, nó có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích rõ
ràng và có nhiệm vụ cụ thể, có nội dung giáo dục đợc chọn lọc, có một tổ chức
bộ máy và đội ngũ đợc đào tạo có kế hoạch hoạt động và đợc hoạt động trong
môi trờng (Tự nhiên Xã hội) nhất định, có sự đầu t của ngời học, cộng đồng,
nhà nớc và xã hội, các cơ quan quản lý, các cấp trong xã hội.[30]
Vậy nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
đợc đào tạo, nội dung chơng trình đợc chọn lọc, phơng pháp giáo dục phù hợp
với mọi lứa tuổi, các phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Mục đích giáo
dục của nhà trờng phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. Nhà trờng là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội. Trờng học là tổ chức
giáo dục cơ sở mang tính Nhà nớc, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Trờng học là thành tố khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã
hội. Do đó quản lý nhà trờng nhất thiết phải vừa có tính nhà nớc vừa có tính xã
hội, nhà nớc và cộng đồng xã hội hợp tác trong việc quản lý
nhà trờng [24, Tr.33].
1.1.3.2. Quản lý nhà trờng: Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trờng khác nhau:
Tác giả Trần Kiểm viết: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh [14, Tr.29].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Quản lý nhà trờng phổ thông là tập
hợp những tác động tối u (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận


16
dụng nguồn nhân lực dự trữ cho nhà nớc đầu t, các lực lợng xã hội đóng góp
và lao động xây dựng vốn tự có, hớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trờng và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lợng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đa nhà trờng tiến lên một trạng
thái mới
[25, Tr.43].
GS -TSKH Trần Hồng Quân: Quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý dạy
và học tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục [27, Tr.37].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu Quản lý nhà trờng bao gồm quản
lý bên trong nhà trờng (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung phơng pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên cán bộ, tập thể
học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại với
nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức năng giáo dục) và quản lý các mối
quan hệ giữa nhà trờng với môi trờng xã hội bên ngoài [32, Tr.12].
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trờng là tập hợp các tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trờng và
thực hiện đợc các mục tiêu dự kiến. Vậy quản lý giáo dục trong nhà trờng
chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, có thể đợc biểu diễn bằng
sơ đồ sau:
M

M: Mục tiêu DH
N: Nội dung DH


N

P

P: Phơng pháp DH
Th: Thầy

QL

Tr: Trò
Tr

Th

QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện

ĐK

Sơ đồ 12. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học [31]
1.2. Quá trình dạy học
1.2.1. Hoạt động dạy học
Dạy học: Một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ


17
và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng

tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách ngời học.
Nh vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của ngời dạy và ngời học.
Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của học sinh, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho
nhau và vì nhau.
- Hoạt động dạy của thầy
Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm đợc kiến thức, hình thành kỹ
năng thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội
dung học theo chơng trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình
hoạt động s phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động của học sinh
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dới sự hớng dẫn
của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một
cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản
thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình
thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễ và
hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình
thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh
không thể tách rời kết quả của hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động
dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả học tập của học sinh.[24]
1.2.2. Quá trình dạy học
1.2.2.1. Khái niệm quá trình dạy học
Có nhiều tác giả đa ra các khái niệm về quá trình dạy học khác nhau:
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Quá trình dạy học là một
quá trình bộ phận, một phơng tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa ngời dạy và

ngời học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành [21,Tr 25].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: Quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tơng tác
nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tơng tác giữa dạy và học
mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt động dạy đóng
vai trò chủ đạo [26, Tr.52].


18
Trong quá trình dạy học: Ngời thầy luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc
định hớng tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo đến nời học một cách có khoa học.
Ngời học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập, sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành
năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học, hình thành nhân cách
cho bản thân.
Quá trình dạy - học của thầy giáo và học sinh là một quá trình hoạt động
trong đó thầy giáo và giữ vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò tích cực, chủ
động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.[29]
Dạy học là một quá trình hoạt động gồm hai mặt do thầy giáo (dạy) và
học sinh (học) thực hiện.
Nhiệm vụ dạy học trong nhà trờng không chỉ đảm bảo trình độ học vấn
nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách của ngời học sinh.
Qua đó có thể hiểu QTDH là một hệ toàn vẹn, nó bao gồm hoạt động
dạy và hoạt động học.
Quá trình DH đảm bảo sự thống nhất của giảng dạy và học tập, của
truyền đạt và điều khiển trong giảng dạy, của lĩnh hội và tự điều khiển trong
học tập.
Cấu trúc của QTDH có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:


Khái niệm khoa học

Dạy

Truyền đạt

Dạy

Cộng

Lĩnh hội

Tác
Điều khiển

Tự điều khiển

Sơ đồ 1.3. Cấu trúc chức năng của QTDH [26,64]
1.2.2.2. Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, nó đợc thực hiện trong nhà trờng bằng sự tơng tác có tính chất cộng đồng


19
và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học.
Muốn dạy tốt thì giáo viên phải xuất phát từ khái niệm khoa học, xây dựng
công nghệ dạy học, tổ chức tối u các hoạt động cộng tác của dạy và học, thực
hiện các chức năng kép của dạy cũng nh của học, đồng thời đảm bảo liên hệ
ngợc thờng xuyên, bền vững [26, Tr.23].

Dạy là công việc của giáo viên bao gồm các hoạt động tổ chức, thiết kế,
chỉ đạo, điều khiển việc lĩnh hội kiến thức, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo, hớng dẫn học sinh cách thức, phơng pháp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Bản
chất của việc dạy là quá trình tổ chức cho học sinh nhận thức, là quá trình giúp
cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
Học là hoạt động học tập của học sinh nhằm thu nhận tri thức. Bản chất
của hoạt động học là quá trình thu nhận tri thức một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo dới sự hớng dẫn của thầy. Có thể hiểu bản chất của quá trình dạy học
là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh đợc tổ chức một cách riêng biệt dới sự tổ chức, chỉ đạo và hớng dẫn của thầy nhằm đạt đợc các nhiệm vụ dạy
học.[26]
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy học
Dạy và học là một quá trình toàn vẹn, thống nhất biện chứng, là quy luật
cơ bản của QTDH, nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa
hai thành tố trung tâm, đặc trng cho tính chất hai mặt của quá trình dạy học đó
là dạy và học.
Dạy và học là một quá trình tơng tác, cộng tác giữa thầy và trò. Chủ thể
hoạt động dạy là thầy giáo, chủ thể hoạt động học là học sinh.
Quá trình vận động tích cực, chủ động, sáng tạo của những chủ thể này
làm phát triển và hoàn thiện năng lực không chỉ của thầy, cô giáo mà còn ở học sinh.
Quá trình cộng tác hành động của thầy giáo và học sinh càng nhịp
nhàng ăn ý, càng làm tăng kết quả của quá trình dạy học, càng làm trởng thành
nhanh mỗi cá nhân trong quá trình đó.
Quá trình dạy học gồm có hai hoạt động trung tâm đó là hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò, hai hoạt động này thống nhất với nhau,
phản ánh tính chất hai mặt của QTDH và tạo ra chất lợng dạy học.
Quá trình DH là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con ngời, hoạt động này phải nhằm mục đích nhất định, trên cơ sở hình thành những
nhiệm vụ nhất định: Thầy và trò, những phơng tiện và phơng pháp hoạt động
nhất định và phải đạt đợc kết quả mong muốn.[29]
Quá trình dạy học là một quá trình toàn vẹn, bao gồm các thành tố cấu
trúc: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phơng pháp dạy học. Phơng tiện dạy



20
học, lực lợng dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học. Các thành
tố này tồn tại trong mối liên hệ thống nhất với nhau và thống nhất với môi trờng (tự nhiên xã hội)
Mối liên hệ này dợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Mục tiêu dạy học

Phơng pháp dạy học

Phơng tiện dạy học
Môi trờng
tự nhiên

Môi trờng
Xã hội
Lực lợng dạy học

Hình thức tổ chức dạy
học

Kết quả dạy học
Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc QTDH [5, Tr.2]
Sự tác động qua lại của các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học, nhất
là sự cộng tác tối u giữa thầy và trò trong quá trình dạy học ở trên, ta có thể
thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học thầy giáo là ngời điều khiển để học sinh tự giác, tích
cực học tập. Quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ với môi trờng của nó
(tự nhiên và xã hội).
1.3. Chất lợng dạy và học - quản lý chất lợng Dạy học


1.3.1. Chất lợng dạy học
- Chất lợng
Có nhiều tác giả đa ra các khái niệm khác nhau về chất lợng:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Chất lợng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tơng
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lợng là đặc tính khách quan


21
của sự vật, chất lợng đợc biểu thị bên ngoài các thuộc tính. Nó là sự liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật nh một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tác khỏi sự vật, trong khi vẫn còn là bản thân nó
thì không thể mất chất lợng của nó. Sự thay đổi về chất lợng kéo theo sự thay
đổi của sự vật về căn bản, chất lợng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lợng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lợng và
chất lợng [34,
Tr.419].
Theo tác giả Hoàng Minh Thao: Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một ngời, một sự vật, sự việc [35, Tr.155].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu chất lợng dùng để chỉ những giá trị
vật chất, giá trị sử dụng của sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh
giá nào đó, có tính chất quy ớc, mang tính chủ quan, khách quan và có tính
chất xã hội.
- Chất lợng giáo dục
Chất lợng giáo dục khác với chất lợng sản phẩm đợc tiến hành kiểm tra
bằng các công cụ, xem sản phẩm đó có đáp ứng nhu cầu khách hàng hay
không, còn chất lợng giáo dục chính là đặc tính mà nhà trờng và xã hội đánh
giá là có giá trị và phải đạt tới.

Chất lợng giáo dục là một phạm trù động, thay đổi theo không gian,
thời gian và theo bối cảnh. Chất lợng giáo dục có thể đặc trng riêng cho từng
đối tợng, quốc gia, địa phơng, cộng đồng, nhà trờng. Tuỳ theo từng đối tợng
mà có cách nhìn chất lợng và hiệu quả khác nhau [8, Tr.8].
Chất lợng GD-ĐT tạo là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đợc đặt ra
với sản phẩm giáo dục, là sự hoàn thiện trình độ kỹ năng, thái độ theo mức độ
đã xác định và khả năng đợc nhu cầu xã hội hoá cá nhân, đồng thời thoả mãn
yêu cầu kinh tế xã hội luôn phát triển [9].
Vởy, chất lợng giáo dục gắn với hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của
giáo dục đào tạo. Chất lợng giáo dục có tính chất không gian, thời gian và phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Chất lợng giáo dục phổ thông là chất lợng
sản phẩm cuối cùng của quá trình giáo dục phổ thông, đó là chất lợng học vấn
của cả một lớp ngời mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trờng, sự kế tiếp
của bộ phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá từ lợng sang chất của
trình độ dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn đợc tiếp nhận vào quá trình đào tạo
chuyên nghiệp, sự kế thừa của bộ phận này tạo ra sự chuyển hoá từ lợng sang
chất của đội ngũ nhân lực có hàm lợng trí tuệ cao với tất cả dấu ấn lên nhân
cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông [6, Tr. 9].


22
- Chất lợng dạy học
Chất lợng dạy học chính là chất lợng của ngời học hay tri thức phổ
thông mà ngời học lĩnh hội đợc. Vốn học vấn phổ thông, toàn diện và vững
chắc ở mỗi ngời là chất lợng đích thực của dạy học [6, Tr.10].
Chất lợng dạy học là chất lợng của việc dạy và việc học, sự phát huy tối
đa nội lực dạy của thầy và năng lực học của học sinh, để sau khi ra trờng thì
học sinh có đủ phẩm chất, năng lực của học sinh, để sau khi ra trờng thì học
sinh có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc
sống. Chất lợng dạy bao gồm các công việc của ngời thầy đó là: Chuẩn bị giáo

án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phơng pháp dạy; chất lợng học là kết quả học tập của học sinh trong nhà trờng: Chuẩn bị bài ở nhà,
tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phơng pháp
học. Chất lợng dạy học ở trờng phổ thông đợc đánh giá chủ yếu về hai mặt là
hạnh kiểm và học lực của ngời học. Chất lợng dạy học liên quan chặt chẽ đến
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Sản phẩm của dạy học đợc
xem là có chất lợng cao nếu nó đáp ứng tốt nhất mục tiêu giáo dục mà yêu cầu
kinh tế xã hội đặt ra đối với giáo dục phổ thông. Chất lợng dạy học là một bộ
phận quan trọng hợp thành của chất lợng giáo dục và đợc quan tâm nh là kết
quả giảng dạy và học tập. Vởy, CLDH chính là chất lợng của ngời học hay
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà ngời học lĩnh hội đợc.[24]
1.3.2. Quản lý chất lợng dạy học
1.3.2.1. Quản lý dạy học
Là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể
dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của phơng tiện quản lý nh chế
định giáo dục, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực vật lực dạy
học, thông tin và môi trờng dạy học nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý dạy học.
Quản lý dạy học là phải quản lý đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động
mang tính phơng tiện thực hiện mục tiêu quản lý dạy học.
Để quản lý tốt quá trình dạy học, trớc hết phải đảm bảo cho mọi ngời
tham gia vào quá trình này quán triệt rõ mục đích và phát huy đợc tác dụng
của các phơng tiện thực hiện mục đích dạy học. Nh vậy, thì các phơng tiện dạy
học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ đạt đợc mục tiêu quản lý dạy học.
Chất lợng và hiệu quả quản lý dạy học đợc quyết định bởi chất lợng và hiệu
quả các hoạt động mang tính phơng tiện dạy học. Vì vậy, quản lý dạy học đợc
thông qua việc quản lý đồng bộ và thống nhất các hoạt động mang tính phơng
tiện thực hiện mục đích dạy học.[29]


23
Quản lý dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động giảng dạy và học tập,

nhng trớc hết là quản lý hoạt động dạy của ngời thầy (ở các khâu soạn bài,
giảng bài, đánh giá kết quả dạy học).
Những chủ ý của ngời dạy về mục đích, nội dung, phơng pháp, hình
thức học tập, tổ chức sẽ quyết định mục đích, nội dung, phơng pháp của ngời
học và ngợc lại. Nói cách khác, hoạt động dạy chế ớc hoạt động học và ngợc
lại, cho nên quản lý dạy học là quản lý đồng thời các hoạt động của giáo viên
và học sinh. Mặt khác, đứng ở góc độ quản lý, tuy mọi tác động quản lý của
Hiệu trởng đều đến với học sinh (vị trí trung tâm của quá trình dạy học), nhng
mọi tác động đó trớc hết đợc đến với giáo viên vì lẽ đó quản lý dạy học trớc
hết là quản lý khâu chủ yếu của quá trình dạy học (hoạt động giảng dạy của
giáo viên).[29]
Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố cấu trúc của
quá trình dạy học, nhng trớc hết là các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông
qua quy trình hoạt động của ngời dạy một cách đồng bộ, hài hoà hợp quy luật,
đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hoàn và đợc bắt đầu từ
khâu soạn bài, tiếp đó là giảng bài và tạm thời kết thúc ở khâu đánh giá kết
quả. Cho nên quản lý dạy học là quản lý các khâu soạn bài, giảng bài và đánh
giá kết quả dạy học của giáo viên. Quản lý dạy học đợc thông qua công tác
quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm và ban cán sự lớp.
a) Tổ trởng chuyên môn: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dạy học của
tổ, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ viên, tổ chức kiểm tra đánh giá
CLDH và đề xuất khen thởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ trởng hành chính
(văn phòng) có nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính, văn th, kế toán, thủ quỹ,
th viện, thí nghiệm, y tế học đờng, bảo vệ Để phục vụ hoạt động giáo dục.
b) Giáo viên chủ nhiệm lớp có ảnh hởng trực tiếp về quyền uy, đạo đức
với tâm lý học sinh, đồng thời là nhân tố chủ yếu để cộng tác với cha mẹ học
sinh, phối hợp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể và tổ chức xã hội nhằm góp
phần thực hiện mục đích giáo dục và dạy học.
c) Ban cán sự lớp: Trực tiếp nắm bắt tình hình học tập của ngời học, đại

diện phát biểu các nhu cầu và nguyện vọng của nời học và thờng là hạt nhân
của các tổ chức đoàn thể của ngời học, có trách nhiệm tổ chức triển khai các
hoạt động của tập thể ngời học nhằm đạt đợc mục đích dạy học. Hoạt động của
ba lực lợng trên có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học, cho nên hiệu trởng phải chú ý đến triển khai hoạt động quản lý
dạy học thông qua đội ngũ CBQL tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp và ban cán sự các lớp.
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa quản lý dạy học và hoạt động dạy học


24
Để đạt đợc mục đích dạy học ngời dạy và ngời học phải cộng tác trong
việc phát huy các yếu tố chủ quan của họ (phẩm chất và năng lực cá nhân)
nhằm xác định nội dung, lựa chọn phơng pháp, tìm kiếm các hình thức, tận
dụng các phơng tiện và điều kiện, đánh giá kết quả thu đợc.
Các công việc trên của họ đợc thực hiện theo một kế hoạch, có tổ chức,
tuân thủ sự chỉ đạo và đợc sự kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý dạy học.
Nói cụ thể hơn, trong QTDH đã xuất hiện đồng thời các hoạt động của chủ thể
quản lý dạy học, của ngời dạy và của ngời học nh sau: Chủ thể quản lý dạy học
tác động đến ngời dạy và ngời học thông qua việc thực hiện các chức năng: Kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.[15]
Ngời dạy vừa chịu tác động của chủ thể quản lý dạy học, vừa tự kế hoạch
hoá hoạt động dạy học, tổ chức việc dạy và tổ chức việc học cho ngời học, tự
chỉ đạo hoạt động dạy của mình và chỉ đạo hoạt động học của ngời học, đồng
thời tự kiểm tra đánh giá kết quả dạy của mình và kiểm tra đánh giá kết quả
học của ngời học.
Ngời học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra hoạt
động học của mình theo kế hoạch, cách tổ chức, chỉ đạo phơng thức kiểm tra
đánh giá của ngời dạy. Vậy, chủ thể dạy học cần phải sử dụng những phơng
tiện nào để đạt đợc mục đích dạy học và các phơng tiện dạy học do ai tạo ra

cho họ? Có thể lý giải các câu hỏi này nh sau:
Một là những phơng tiện thực hiện mục đích dạy học chủ yếu gồm: Chế
định GD & ĐT đối với dạy học, bộ máy tổ chức và nhân lực DH, nguồn tài lực
và vật lực dạy học, môi trờng dạy học và hệ thống thông tin dạy học.
Hai là các phơng tiện thực hiện mục đích DH chủ yếu nói trên là các
yếu tố khách quan đối với ngời dạy và ngời học. Các yếu tố đó chỉ có thể có đợc nhờ hoạt động quản lý của Mục
chủ thể
đíchquản
dạylý.
học
(Từng
b
ớc
hoàn
thành
nhân
cách ng
học)quản lý dạy học và
Bằng các căn cứ ở trên cho thấy mối quan
hệờigiữa
hoạt động dạy học là: Chủ thể dạy học đặt ra yêu cầu cho chủ thể quản lý là
phải tạo ra các phơng tiện thực hiện mục đích dạy học để họ cộng tác tối u
trong việc phát huy các yếu tố chủ quan nhằm quản lý và tự quản lý dạy học.
Cụ thể là họ cần có đợc hệ thống: Chế định Giáo dục và Đào tạo hoàn chỉnh,
tác có
tối chất
u trong
tố chủ
Yếu tài
tố chủ

bộ máy Yếu
tổ chức
và nhân lựcCộng
dạy học
lợng cao, nguồn
lực và vật lực
việc
Quản


tự
Năng
quan:lời
Năng
dạy họcquan:
đầy đủ
và hiện đại, có
đợc hoạt
môi động
trờng dạy học thuận
và có đầy đủ
quản
lực

phẩm
lực

phẩm
thông tin giáo dục nói chungTruyền
và thông

dạy học nói riêng. Chủ thể quản lý
đạt tin
và lĩnh
chất
ng
ời
chất
ngđích
ời dạy học
hội
tri
thức
của
nhân
dạy học vừa có trách nhiệm tạo ra các phơng
tiện thực hiện
mục
dạy
loại
dạy
và phải coi chúng là các phơng tiện quản lý của chính mình để sử dụng trong
quản lý hoạt động dạy học.[15]
Có thể mô tả trực quan mối quan hệ giữa quản lý dạy học với hoạt động
dạy học bằng sơ đồ sau:

Chế định
GD &
ĐT

Bộ máy

TC &NL
dạy học

Nguồn
TL &VL
dạy học

Môi tr
ờng dạy
học

Hệ thống
thông tin
dạy hoc


25

Các yếu tố khách quan do chủ thể quản lý dạy học tạo ra[15]
Dạy học có chất lợng là thực hiện tốt ba nhiệm vụ dạy học đó là cung cấp
tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ. Nếu thực hiện tốt ba nhiệm
vụ dạy học nói trên thì chất lợng dạy học sẽ đợc nâng lên.
1.4. Quản lý chất lợng dạy học ở trờng THPt

Quản lý chất lợng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt động dạy
học mà còn phải quản lý tất cả các thành tố của hoạt động s phạm, đặc biệt chú
trọng đến các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung dạy học, xây
dựng các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò, đội ngũ giáo viên, CSVC, tài chính, môi trờng (s phạm, xã hội) và các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trờng. Quản lý chất lợng dạy học là quản

lý các hoạt động toàn diện trong nhà trờng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
dạy học.[29]
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trờng THPT

Điều 3: Điều lệ trờng trung học đã chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn của
trờng THPT nh sau: [28]
a) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chơng trình giáo dục trung học do Bộ trởng Gộ GD - ĐT ban hành.


×