Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 152 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HỒNG LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:
60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG VĂN

VINH, 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa học và luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu, khoa Đào tạo sau Đại học và Thư viện trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc hoàn thành khóa học.
- Các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên trường Đại học Vinh đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu, và các phòng, khoa trường Đại học Quảng Nam đã tạo


điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại trường.
- Ban Giám Hiệu, các phòng, khoa và cán bộ, giáo viên trường Trung cấp
nghề tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn tất số liệu trong luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Trọng
Văn, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và góp ý kiến của
quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Lê Hồng Long


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài……………………………………………………….
Mục đích nghiên cứu …………………………………………………..
Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………
Giả thuyết khoa học …………………………………………………..
Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………….
Giới hạn phạm vi nghiên cứu ………………………………………….
Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………

Đóng góp của đề tài ……………………………………………………
Cấu trúc luận văn …………………………………………………….
NỘI DUNG

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trang
1
1
4
4
4
4
5
5
5
6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1
1.1.1
1.1.2

1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.2.6
1.2.7
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
1.4.1
1.4.2
1.4.3

TRONG TRƯỜNG DẠY NGHỀ …………………………
LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ……………………......
Vài nét về công tác đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề ......
Lịch sử vấn đề nghiên cứu ……………………………….....
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

7
7
7
11

NGHIÊN CỨU ……………………………………………...
Biện pháp ………………………………………………….....
Quản lý …………………………………………………….....

Quản lý giáo dục …………………………………………......
Biện pháp quản lý …………………………………………....
Chất lượng ……………………………………………….......
Đào tạo nghề ………………………………………………....
Chất lượng đào tạo nghề ………………………………….....
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
Đặc điểm trường trung cấp nghề ………………………….....
Quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề ………….......
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐÀO

12
12
13
14
16
16
17
20
22
22
28

TẠO NGHỀ……. …………………………………………....
Cơ chế, chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước..............
Môi trường ………………………………………………......
Các yếu tố bên trong ………………………………………...

46
46
47

48


4

Kết luận chương 1 ……………………………

51

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG
52

2.1

TCNTQN ……………….............................................................
VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH
2.1.1
2.1.2
2.1.3

52
52
52
54

2.2

QUẢNG NAM ……………………………………………....
Điều kiện tự nhiên ……………………………………….......
Tình hình kinh tế …………………………………………......

Đào tạo nghề với phát triển kinh tế- xã hội ở Quảng Nam
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

57
57
57
58
60

2.3

CỦA TRƯỜNG TCNTQN ………………………..................
Quá trình hình thành trường TCNTQN ……………………......
Nhiệm vụ và quyền hạn ………………………………….....
Quá trình hoạt động đào tạo của nhà trường …………….......
Tổ chức bộ máy nhân sự của nhà trường …………………....
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG

2.3.1
2.3.2

TCNTQN …………………………………………………….....
62
Nội dung quản lý đào tạo nghề ở trườngTCNTQN
62

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đào tạo nghề ở trường
TCNTQN …………………………………....
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

2.4

63

ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TCNTQN …………............ 95
2.4.1
Những ưu điểm chủ yếu …………………………………....... 96
2.4.2
Những hạn chế chủ yếu …………………………………....... 97
2.4.3
Nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế ………………....
98
Kết luận chương 2 ………………………… 101
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.2

TRƯỜNG TCNTQN ………………………………………
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP …………......
Đảm bảo tính mục tiêu …………………………………….....
Đảm bảo tính đồng bộ …………………………………….....
Đảm bảo tính thực tiễn ……………………………………....

Đảm bảo tính khả thi …………………………………….......
ĐỀ XUÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

102
102
102
103
103
104


5

3.2.1

NGHỀ Ở TRƯỜNG TCNTQN …………………………....... 104
Hoàn thiện công tác xây dựng nội dung chương trình và kế

3.2.2

hoạch đào tạo ........................................................................... 104
Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo và

3.2.3
3.2.4

bồi dưỡng đội ngũ ................................................................... 107
Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy ……………..... 111
Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo phù hợp với điều kiện


3.2.5
3.2.6
3.3

thực tiễn của đơn vị theo hướng công nghệ hiện đại................. 113
Tăng cường các hình thức phối hợp đào tạo giữa nhà trường với CSSX 117
Đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo nghề
122
KIỂM TRA SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÃ ĐƯỢC ĐỀ
XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở

1
2

TRƯỜNG TCNTQN ………………………................................
Kết luận chương 3 …………………………..
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………….......
Kết luận …………………………………………………........
Kiến nghị …………………………………………………......

127
131
132
132
134


6


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Thứ tự Từ viết tắt
Giải nghĩa
1
BLĐTB-XH
Bộ lao động thương binh & xã hội
2
BGH
Ban giám hiệu
3
BTTrĐT
Ban thanh tra đào tạo
4
CBGV
Cán bộ giáo viên
5
CBQL
Cán bộ quản lý
6
CNH,HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7
CNQL
Chức năng quản lý
8
CSVC
Cơ sở vật chất
9
CSSX
Cơ sở sản xuất

10
GD-ĐT
Giáo dục- đào tạo
11
GV
Giáo viên
12
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
13
HT
Hiệu trưởng
14
HTGD
Hệ thống giáo dục
15
KHCN
Khoa học công nghệ
16
KHKT
Khoa học kỹ thuật
17
KT-XH
Kinh tế- xã hội
18
MTQL
Mục tiêu quản lý
19
NCKH
Nghiên cứu khoa học

20
NTQL
Nguyên tắc quản lý
21
PĐT
Phòng đào tạo
22
PHT
Phó hiệu trưởng
23
PPGD
Phương pháp giảng dạy
24
PPQL
Phương pháp quản lý
25
QLGD
Quản lý giáo dục
26
TC-HC
Tổ chức- hành chính
27
TCDN
Tổng cục dạy nghề
28
TCN
Trung cấp nghề


7


29
30
31
32
33
34

TCNTQN
THCS
THPT
TNCSHCM
TW
UBND

Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Trung ương
Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nghiệp
dạy nghề đã được phục hồi, ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn
nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do thiếu
quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên cơ cấu ngành nghề và đào tạo dạy
nghề hiện nay mất cân đối, phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu thực tế, không

đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế. Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn
chung quy mô nhỏ. Ở nước ta hiện nay đang tồn tại mất cân đối giữa đào tạo
công nhân với đào tạo cán bộ đại học, tình trạng thừa thầy thiếu thợ khá phổ
biến. Hơn nữa đào tạo nghề chưa thích ứng với thị trường lao động, chưa đáp
ứng nhu cầu phát triển của các khu công nghiệp - khu chế xuất cả về số lượng và
chất lượng.
Hiện nay sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang đòi hỏi
bức xúc nhu cầu về nguồn nhân lực – một lực lượng đông đảo có đủ kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Đảng và Nhà nước ta đã có
những chiến lược, chính sách ưu tiên để đầu tư phát triển lĩnh vực này. Nghị


8

quyết của đại hội X của Đảng đã nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục; khắc phục tình trạng
mất cân đối trong cơ cấu giáo dục - đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, coi trọng cả nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài, cả dạy
chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách,
phẩm chất đạo đức, lối sống." hoặc trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:
“Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực
và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển
trung tâm dạy nghề quận, huyện.”.Gần đây, trong thông báo Số: 308/TB-VPCP
của chính phủ, kết luận về Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020,
ngày 12 tháng 10 năm 2009 đã nhấn mạnh “Chăm lo, phát triển dạy nghề là trách
nhiệm của toàn Đảng, Nhà nước; của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội” và
“Có giải pháp liên quan đến bảo đảm chất lượng đào tạo, như phát triển đội ngũ

giáo viên, chương trình đào tạo; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy nghề. Trong các
giải pháp về nguồn lực, chú ý tới vai trò của việc đẩy mạnh xã hội hóa nhất là
phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong việc dạy nghề ”.
Đối với Quảng Nam, sau 7 năm thực hiện nghị quyết 08NQ/TU (20042010) của tỉnh ủy về việc phát triển Quảng Nam đến năm 2020 về cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp, bài toán nguồn nhân lực của Quảng Nam hiện nay vẫn
còn bất cập. Theo khảo sát của ngành chức năng, toàn tỉnh hiện có khoảng 40 cơ
sở dạy nghề (cả công lập và tư thục) chủ yếu đào tạo ngắn hạn (sơ cấp), số lượng
học viên theo học tại các cơ sở dạy nghề lại quá ít so với lao động đến tuổi và
trong độ tuổi. Thị trường lao động Quảng Nam luôn đặt trong tình trạng khan


9

hiếm nhân lực. Bài toán “đào tạo nghề, giải quyết việc làm” càng trở nên khó
khăn khi yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng gay gắt. Một
trong những nguyên nhân chính là do chất lượng đào tạo không đáp ứng được
đòi hỏi mà những diễn biến nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình phát triển
công nghệ đặt ra.
Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam được thành lập tháng 12 năm
2006, hiện nay qui mô trường, lớp phục vụ cho đào tạo nghề còn khiêm tốn so
với yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy từng bước được đầu tư
nâng cấp, song vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ cũng như chưa theo kịp với công
nghệ sản xuất tiên tiến; nội dung chương trình tuy đã được xây dựng kịp thời
song vẫn còn những bất cập; trình độ năng lực và kỹ thuật dạy học của đội ngũ
giáo viên còn nhiều hạn chế, một bộ phận giáo viên dạy thực hành thiếu kinh
nghiệm thực tế sản xuất. Đặc biệt là các biện pháp quản lý đào tạo nghề của cán
bộ quản lý còn bất cập, thiếu sự phối kết hợp trong việc thúc đẩy giữa một bên
là tích cực chủ động của học sinh với một bên phương pháp dạy học có hiệu quả
của đội ngũ giáo viên. Trong khi đó, trên địa bàn tỉnh với sự hình thành và phát

triển khu kinh tế Chu Lai, khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc, các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp khác đòi hỏi cần phải có một lực lượng lao động kỹ
thuật lành nghề có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động tại các địa
phương trong tỉnh, đồng thời có năng lực nghề nghiệp để tham gia xuất khẩu lao
động tại các nước trong khu vực. Điều này nói lên rằng, nghiên cứu các biện
pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đang là một trong
những bức xúc và cấp thiết trong tình hình hiện nay. Việc đề xuất các biện pháp
quản lý đào tạo trong những cơ sở giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng


10

dạy học hiện nay đã có nhiều người nghiên cứu. Tuy nhiên, những biện pháp
quản lý đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề vần còn ít người quan tâm, nhất là tại
trường trung cấp nghề của một tỉnh mới tái thành lập (1997). Vì vậy, đề tài này
cần được nghiên cứu, trên cơ sở đó ứng dụng một cách linh hoạt vào điều kiện
thực tiễn của các cơ sở đào tạo nghề nói chung và trường Trường trung cấp nghề
tỉnh Quảng Nam nói riêng nhằm đạt mục đích đào tạo đã đề ra.
Với những lý do đã trình bày như trên, tôi chọn và thực hiện nghiên cứu đề
tài khoa học trong lĩnh vực Quản lý giáo dục: “ Một số biện pháp quản lý đào
tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề khoa học về quản lý, quản lý giáo
dục và khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp quản lý đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường
Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:

Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh
Quảng Nam.
4.Giả thuyết khoa học :
Xuất pháp từ các cơ sở lý luận cùng nghiên cứu thực tiễn, nếu đề ra được
các biện pháp quản lý đào tạo nghề một cách có cơ sở khoa học và phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường thì chất lượng đào tạo nghề được nâng lên và
như vậy “sản phẩm” của nhà trường đào tạo ra sẽ được xã hội chấp nhận.


11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý
đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề.
5.2 Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý
đào tạo nghề của trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
5.3 Nghiên cứu đề xuất biện pháp:
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
6.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian có hạn nên trong luận văn
này chỉ tập trung nghiên cứu vào lĩnh vực sau đây: Một số biện pháp quản lý đào
tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
6.2 Giới hạn khách thể điều tra:
Hiệu trưởng; các hiệu phó; các trưởng, phó phòng, khoa, tổ chuyên môn và
một số cán bộ giáo viên của trường.
7. Phương pháp nghiên cứu : Đề tài này sử dụng nhóm phương pháp sau:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, tra cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng cùng với việc nghiên cứu

các sách, tài liệu liên quan đến những vấn đề quản lý, quản lý giáo dục, công tác
đào tạo nghề…để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề đó, làm
cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Trong đề tài này kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp điều tra viết,
phương pháp thăm dò; phương pháp quan sát và phương pháp chuyên gia.


12

7.3 Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng công thức: Trung bình cộng; phương sai và độ lệch chuẩn; phép
tính student để xử lý các số liệu cần thiết.
8. Đóng góp của đề tài:
+ Hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
+ Đánh giá được thực trạng quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề
tỉnh Quảng Nam.
+ Đề ra được một số biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
9. Cấu trúc của luận văn: Gồm có 3 phần chính
9.1 Mở đầu : Gồm những vấn đề chung nhất của việc nghiên cứu đề tài:
+ Lý do chọn đề tài
+ Mục đích nghiên cứu
+ Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Giả thuyết khoa học
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Giới hạn phạm vi nghiên cứu
+ Đóng góp của đề tài
9.2 Nội dung: Gồm 3 chương

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề trong trường dạy nghề
+ Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề tỉnh
Quảng Nam
+ Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp
nghề tỉnh Quảng Nam


13

* Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất.
9.3 Kết luận và kiến nghị:
- Đối với Đảng, nhà nước và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Đối với UBND tỉnh Quảng Nam.
- Đối với trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1 LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Vài nét về công tác đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề
Cùng với quá trình phát triển về mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, hệ
thống giáo dục nói chung cũng như trong lĩnh vực đào tạo nghề nói riêng luôn
luôn được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, phát triển và hoàn thiện
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về phát triển nguồn nhân lực. Ở tất cả các
nước trên thế giới, bất luận là nước giàu hay nước nghèo, thì hệ thống giáo dục
nói chung, công tác đào tạo nghề nói riêng luôn có vai trò quyết định đến việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và qua đó nâng cao vị thế
và trình độ của mỗi quốc gia.
Khi nghiên cứu về hệ thống giáo dục Việt nam (năm 1997) các chuyên gia

trong và ngoài nước đã khẳng định: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp đã bị lãng
quên trong một thời gian dài. Đã đến lúc chúng ta nhìn nhận thực tế vai trò
của đào tạo nghề với quan niệm và cách nhìn khác. Đào tạo nghề được xác
định là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để các thành viên trong cộng
đồng đối mặt với những thách thức mới và tự tìm thấy vai trò của mình trong xã


14

hội. Không phải ngẫu nhiên mà Hội nghị quốc tế có hơn 150 nước tham dự với
chủ đề “ Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trước thềm thế kỷ XXI ” được tổ chức
tại Hàn quốc năm 1999, đã đưa ra khuyến nghị:
- Uy tín và địa vị của đào tạo nghề phải được tăng cường trong con mắt của
cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Học suốt đời là cuộc hành trình với nhiều hướng đi, trong đó giáo dục kỹ
thuật nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu trong hành trình này.
* Thực trạng khung trình độ dạy nghề:
Luật Giáo dục đã qui định:
- Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ
cấp, từ một năm đến ba năm đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
- Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ
có năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo.
- Dạy nghề được thực hiện ở các cơ sở dạy nghề gồm: Trung tâm dạy nghề,
Trường trung cấp nghề, Trường cao đẳng nghề.
Việc hình thành ba cấp độ đào tạo nhằm đổi mới hệ thống dạy nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, thay đổi
của kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình CNH,HĐH, đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế; đồng thời, cũng tạo tính liên thông giữa các cấp nghề đào tạo. Và
đây là một trong những yêu cầu quan trọng, trọng tâm và cấp bách của hệ thống
đào tạo nghề hiện nay [16, tr. 10] .

* Mạng lưới dạy nghề hiện nay:
Theo số liệu báo cáo tại hội nghị toàn quốc tổng kết công tác dạy nghề năm
2009 và triển khai nhiệm vụ năm 2010 ngày 22, 23-12 tại TP Tuy Hòa, của TCDN
đến nay, cả nước có 107 trường cao đẳng nghề, 264 trường dạy nghề, 864 trung


15

tâm dạy nghề và trên 1.000 cơ sở khác có tổ chức hoạt động dạy nghề. Cả nước có
21.630 giáo viên dạy nghề tại các trường. Năm 2009, cả nước đã tuyển sinh được
hơn 1,7 triệu người đào tạo nghề đạt 104% so với kế hoạch năm, tăng 11,2% so
với năm 2008. Trong đó, nghề có số lượng trường đào tạo và đăng ký học nhiều
nhất là: điện công nghiệp, hàn, công nghệ ô tô, điện tử công nghiệp, điện dân
dụng. Nghề có số lượng trường đào tạo ít nhất mang tính đặc thù của một số
ngành là: thông tin tín hiệu đường sắt và công nghệ sản xuất bột giấy, kỹ thuật
thiết bị y tế. Theo đánh giá của TCDN, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển rộng
khắp. Công tác dạy nghề đã phục hồi, từng bước được đổi mới, phát triển, bước
đầu đã hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với 3 trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề; chất lượng đào tạo từng bước được nâng cao.
Hội nghị cũng nhìn nhận một số hạn chế trong công tác dạy nghề như: So với nhu
cầu, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng, cơ cấu ngành nghề chưa
phù hợp và hạn chế về chất lượng, trình độ kỹ năng nghề; nghiệp vụ sư phạm của
giáo viên dạy nghề còn yếu dù cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở dạy nghề luôn
được tăng cường trang bị đáp ứng yêu cầu dạy và học. Việc tuyển sinh nghề ở các
lĩnh vực sản suất, kinh doanh đặc thù với điều kiện làm việc nặng nhọc độc hại, ở
vùng sâu, vùng xa rất khó khăn. Hiện nay, dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng
cung; chất lượng dạy nghề còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của thị trường lao động, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa thật phù hợp với yêu cầu
cơ cấu ngành nghề của thị trường lao động; chưa đáp ứng được nhu cầu lao
động qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm và

xuất khẩu lao động .Nên việc đổi mới hệ thống đào tạo nghề hiện nay là yêu
cầu khách quan và cấp bách.


16

SAU ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC

CAO ĐẲNG NGHỀ
( max: 3 năm )

CAOĐẲNG

TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

TRUNG CẤP
CHUYÊN
NGHIỆP

TRUNG HỌC
CƠ SỞ

TRUNG CẤP NGHỀ
( từ 1 – 3 năm )

SƠ CẤP NGHỀ
(dưới 1 năm)


TIỂU HỌC

MẪU GIÁO
NHÀ TRẺ


17

Sơ đồ 1.1: Hệ thống dạy nghề mới trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Cùng với lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào
tạo nghề nói riêng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là
trong nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống đào
tạo nghề nói riêng đối với sự phát triển KT-XH của mỗi đất nước.
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn
quản lý quá trình dạy – học như:
- “ Quản lý quá trình giáo dục – đào tạo” của tác giả Nguyễn Đức Trí.
- “ Tổ chức quản lý quá trình giáo dục- đào tạo ” của tác giả Minh Đường.
- “ Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục ”của tác giả Nguyễn Minh Đạo.
- “ Quản lý nhà nước về quản lý giáo dục” của tác giả Phan Văn Kha.
- “ Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình ” của tác giả Đặng
Quốc Bảo...
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính phổ quát đó, trong những
năm gần đây có nhiều luận văn thạc sĩ đã đề cập những vấn đề cụ thể trong công
tác quản lý trường học. Các luận văn điển hình như:
- “ Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy –học trong trường
Trung học kinh tế kỹ thuật tỉnh Kiên Giang” của tác giả Nguyễn văn Lâu, TP Hồ
Chí Minh- 2000”.



18

-“ Các biện pháp quản lý chuyên môn đối với các trường THPT ngoài công
lập ở thành phố Hải phòng” của tác giả Phạm Tuấn Hùng, Hà Nội – 2003.
-“ Một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung cấp
nghề kinh tế - kỹ thuật số 1 Nghệ An của tác giả Đoàn Xuân Sinh, TP Vinh2009”.
-‘ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Đồng Tháp của tác giả Đặng Huy Phương, TP Vinh- 2009”.
Ngoài ra, còn có những luận văn nghiên cứu nhiều khía cạnh của quản lý
công tác chuyên môn, quản lý đào tạo. Hầu hết các tác giả đã đánh giá một cách
cụ thể và sâu sắc những thực trạng công tác quản lý chuyên môn của nhà quản
lý, của nhà trường, ở từng địa phương, đồng thời đề ra một số biện pháp quản lý
hợp lý nhằm giải quyết các vướng mắc ở từng cơ sở giáo dục, đào tạo cụ thể.
Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả nêu trong các luận văn, nó không
hoàn toàn là những biện pháp quản lý mà trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng
Nam có thể áp dụng. Do đó, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý đào tạo nghề
ở trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam là đòi hỏi cấp thiết và mới mẽ, nó vừa
giải quyết những vướng mắc, vừa tạo bước chuyển biến về chất lượng đào tạo
nghề phù hợp điều kiện thực tiễn góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, phục vụ đắc lực cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH của nước nhà và đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.2.1 Biện pháp
Biện pháp là tranh luận, pháp là phép; biện pháp là cách thức giải quyết một
vấn đề cụ thể. Về phương diện quản lý thì biện pháp được các chủ thể quản lý đề


19

ra, có tính chất bắt buộc đối với quản lý; đồng thời biện pháp đề ra luôn được

chủ động thi hành [23, tr. 89].
Trong lĩnh vực giáo dục, biện pháp đó là việc tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần của một người hay một số người nào đó nhằm
làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu [27].
Khái niệm biện pháp có khi được hiểu là các thao tác, thủ thuật, cách thức
dạy học của giáo viên trong hoạt động dạy học.
1.2.2 Quản lý
Lao động xã hội gắn liền với quản lý, quản lý là một hoạt động lao động đặc
biệt, điều khiển lao động chung khi xã hội có sự phân công lao động. Xã hội
càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp
thì hoạt động quản lý ngày càng đóng vai trò quan trọng và quyết định.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, các
nhà quản lý kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà quản lý nhà
nước thiên về quản lý các hoạt động xã hội theo pháp luật, các nhà quản lý giáo
dục thiên về quản lý mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong xã hội nhằm đạt
được những mục tiêu đã định.Tùy theo góc độ tiếp cận khác nhau mà khái niệm
quản lý được các nhà khoa học định nghĩa trong các công trình nghiên cứu khoa
học của mình, chẳng hạn:
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào
khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của tổ chức” [4, tr.41].


20

- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [1, tr.176].
- Một cách tiếp cần khác của nhóm các nhà khoa học quản lý người Mỹ

Harold Koontz, cyzil O’Đomell, Heiuz Weihrich: Quản lý là một hoạt động đảm
bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm [9.tr 29].
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng có chung
những nội dung cơ bản, đó là quản lý bao gồm các điều kiện sau:
- Phải có chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý).
- Phải có đối tượng bị quản lý (người hoặc tập thể).
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo cho cả đối tượng và chủ thể quản lý. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động .
Theo quan điểm hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng): kế hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra với hệ thống thông tin quản lý.
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các
mặt văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường cho sự phát triển của đối tượng (đối
tượng có thể quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành đơn vị, con người cụ thể).
1.2.3 Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có rất nhiều cách hiểu:
- Theo M.I.Kônđakốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp khoa học
nhất nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng [14, tr 93].


21

- Tác giả Trần Kiểm, định nghĩa: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [10, tr. 37-38 ].

- Tác giả Nguyễn Quốc Chí: “QLGD thực hiện chức năng ổn định, duy trì đào
tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH, QLGD nhằm phối hợp với các
ngành, các lực lượng xã hội tiến hành công tác xã hội hoá giáo dục, huy động các
nguồn lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo. QLGD thực hiện
những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra” [5, tr. 40].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu: QLGD có đặc điểm là gồm chủ thể quản
lý và đối tượng bị quản lý, QLGD là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành
và hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực người. Đối tượng quản lý ở đây
là những ai nhận sự giáo dục và đào tạo. Quản lý việc giáo dục và đào tạo con người
là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất.
QLGD luôn có khả năng thích nghi tức là luôn biến đổi: Khi đối tượng quản lý
mở rộng về quy mô thì chủ thể quản lý cũng có thể tiếp tục quản lý có hiệu quả bằng
cách đổi mới quá trình quản lý thông qua các cấp trung gian.
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn với sự liên kết của các yếu tố:
Mục tiêu đào tạo

MT

Lực lượng đào tạo (Thầy) Th

Nội dung đào tạo

ND

Đối tượng đào tạo (Trò)

Tr

Điều kiện đào tạo


Đk

Phương pháp đào tạo PP


22

Quá trình giáo dục phải làm cho các yếu tố trên gắn kết với nhau, là tác động
của chủ thể quản lý (người thầy), đến đến đối tượng quản lý (trò) thông qua MT –
ND – PP để biến đổi đối tượng đào tạo có nhân cách mới.

Sơ đồ 1.2: Quản lý giáo dục
1.2.4 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi theo
đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của mình khi
nhận thức đúng và sử dụng tốt các biện pháp quản lý. Đối tượng quản lý là
những con người, là một thực thể cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân cách gắn
với các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra, con người còn là một chủ thể sáng tạo
trong công việc, có tinh thần độc lập tự chủ. Đối với chủ thể quản lý phải biết lôi
cuốn, thúc đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức
lực, tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu
chung, làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh.
Thực tế cho thấy, phần lớn kết quả của một quá trình quản lý lại tùy thuộc
vào sự lựa chọn và sử dụng các biện pháp quản lý, điều đó giúp cho chủ thể quản
lý có thể tạo được động cơ, động lực thúc đẩy đối tượng quản lý tốt các nhiệmvụ.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm biện pháp quản lý là những định hướng
quan điểm cho công tác quản lý ở một lĩnh vực nào đó, nó là cách thức, con đường,



23

cách làm cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất của quá trình quản lý nhằm tiết kiệm
thời gian và vật lực của các thành phần tham gia quản lý.
1..2.5 Chất lượng
- Theo quan điểm triết học, chất được hiểu là một phạm trù triết học dùng để
chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất
của các thuộc tính, làm cho nó là nó và phân biệt nó với những cái khác. Còn
lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật về
qui mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật, hay số lượng
các thuộc tính của nó.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tinh bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác” [27, tr. 419].
- Theo TCVN – ISO 8402 chất lượng là “ Tập hợp các đặc tính của một thực
thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Chất lượng mang đặc điểm: Mang tính chủ quan; không có chuẩn mực cụ
thể; thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm
đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nói cách khác chất lượng là mức độ
đáp ứng của sản phẩm so với mục tiêu đề ra.
1.2.6 Đào tạo nghề
Để hiểu được khái niệm: đào tạo nghề, chúng ta làm rõ thế nào là đào tạo,
thế nào là nghề nghiệp.
* Đào tạo:


24


- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường:"Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, giá trị, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả" [8, tr. 45].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Đào tạo là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy
và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách" [27, tr. 298].
Như vậy, khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến độ tuổi nhất định, có một trình
độ nhất định. Đào tạo là một quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp
những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên
môn. Đồng thời, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế
cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
* Nghề:
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn chặt với sự phân công lao
động trong xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân loại.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
- Từ điển Bách khoa Liên xô (cũ), định nghĩa nghề: Là một loại hoạt động
lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.


25


- Trong tiếng Pháp, nghề (pro-fession): Là một loại lao động có thói quen
về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng
ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
* Đào tạo nghề
Từ những phân tích trên: Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích
nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện
tại và trong tương lai. Đào tạo nghề là quá trình chuyển giao một cách có hệ
thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó đến người học;
ngoài ra còn trang bị cho người học về lý tưởng, đạo đức, về tác phong công
nghiệp và lòng yêu mến nghề nghiệp.
- Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:


×