Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn tiếng việt cho học sinh lớp 5 các trường tiểu học huyện châu thành tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.41 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHẠM THỊ BÍCH LIỄU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 5 CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


2

NGHỆ AN - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHẠM THỊ BÍCH LIỄU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 5 CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)


Mã số : 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS TS. Chu Thị Thủy An


3

NGHỆ AN - 2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................................2
5 Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................................... 5
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập nói chung............................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt..................................................................................................................... 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................7
1.2.1. Hứng thú và hứng thú học tập........................................................................7
1.2.2. Môn Tiếng Việt lớp 5 với việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS..........21
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................... 27
1.3.1. Thực trạng nhận thức và hoạt động bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng

Việt cho học sinh của GVTH các trường ở huyện Châu Thành, Đồng Tháp...........27
1.3.2. Thực trạng hứng thú trong học môn Tiếng Việt của học sinh lớp 5 huyện Châu
Thành, Đồng Tháp......................................................................................................28
1.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................43


4

Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5.....................................................................45
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5........................................45
2.1.1. Bám sát mục tiêu, chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học..............................45
2.1.2. Đề cao sự sáng tạo, tính tích cực của học sinh............................................45
2.1.3. Tính đến các đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 5........................................47
2.1.4. Đảm bảo tính hấp dẫn.................................................................................. 48
2.2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG VIỆT CHO HS LỚP 5........................................................................ 48
2.2.1.Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt thông qua việc khai thác, phát
triển nội dung bài học................................................................................................. 48
2.2.2. Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho HS lớp 5 thông qua các
phương pháp dạy học..................................................................................................54
2.2.3. Bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh thông qua các hình thức và kĩ thuật
dạy học........................................................................................................................62
2.2.4.Bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt thông qua các phương tiện, thiết
bị dạy học....................................................................................................................73
2.2.5. Bồi dưỡng hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 thông qua các hình
thức hoạt động ngoại khóa......................................................................................... 76
2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................83
CHƯƠNG 3:THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................85

3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM............................85
3.1.1. Mục đích thử nghiệm................................................................................... 85
3.1.2. Nội dung thử nghiệm................................................................................... 85
3.1.3. Đối tượng thử nghiệm..................................................................................86
3.1.4. Tiến hành thử nghiệm.................................................................................. 86
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM..............................................................90
3.2.1. Về kết quả học tập của học sinh.................................................................. 90
3.2.2. Về mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học.........................................96
3.3. KẾT LUẬN TỪ DẠY HỌC THỬ NGHIỆM...................................................100


5

3.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................101

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có
việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng
nói “thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”.Hứng thú biểu hiện trong sự
tập trung cao độ của chú ý. Nó làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Vì nó
có quan hệ với chú ý và tình cảm nên khi đã có hứng thú thì thường hướng toàn
bộ quá trình nhận thức vào toàn bộ đối tượng, khiến quá trình đó nhạy bén và
sâu sắc hơn. Hứng thú nảy sinh hành động và hành động sáng tạo. Hứng thú
phát triển sâu sắc tạo ra nhu cầu cao của cá nhân, cá nhân cần phải hành động để
thoả mãn hứng thú đó. Những hành động phù hợp với hứng thú như vậy thường
được tiến hành một cách hết sức tự giác, đầy tính sáng tạo nên bao giờ cũng có
kết quả cao. Hứng thú làm tăng sức làm việc. Hứng thú là một dạng đặc biệt của
tình cảm do sự hấp dẫn của đối tượng gây ra. Cho nên khi có hứng thú thì cá

nhân có sức chịu đựng dẻo dai, làm việc một cách say mê. Hứng thú học tập có
vai trò rất lớn trong hoạt động học tập của học sinh, làm tăng hiệu quả của quá
trình nhận thức.
Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập là nhiệm vụ chung đặt
ra cho các nhà giáo dục, các thầy cô giáo ở nước ta cũng như ở mọi quốc gia
trên thế giới.


6

Tạo hứng thú học tập cho học sinh tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng bởi
đây là bậc học đầu tiên của cuộc đời học sinh, có vai trò đặt nền tảng cho các
bậc học sau này.
Thực trạng dạy và học Tiếng Viêt nói chung và Tiếng Việt lớp 5 nói riêng
ở trường tiểu học hiện nay chưa tạo được không khí học tập hào hứng, chưa làm
cho việc học tiếng Việt của học sinh trở thành niềm vui và đạt được hiệu quả
như mong muốn.Trong khi đó, môn học Tiếng Việt là môn học quan trọng ở bậc
Tiểu học.
Lớp 5 là lớp có nội dung chương trình có yêu cầu khá cao, đa phần các
em học sinh trong huyện Châu Thành không thích học môn Tiếng Việt đặc biệt
là các phân môn như Tập đọc, Tập làm văn, Luyện từ và câu... Trong các tiết
học này, các em chưa có sự hứng thú học tập dẫn đến chất lượng môn học chưa
cao, ngày càng có ít học sinh giỏi tiếng Việt.
Mặt khác, hiện nay, ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu
chuyên sâu về các biện pháp bồi dưỡng, duy trì hứng thú học tập môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 5.
Vì những lý do trên, tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Một số biện pháp bồi
dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho HS lớp 5 các trường Tiểu học
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu

Góp phần bồi dưỡng hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn
Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 các trường Tiểu học thuộc địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 5 các trường tiểu học trong
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 5


7

các trường tiểu học huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu luận văn xây dựng được các biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập
phù hợp với chương trình môn Tiếng Việt, đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 5
và điều kiện dạy học ở các trường tiểu học huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
thì có thể góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt cho học sinh .
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn Tiếng Việt của học sinh lớp 5 ở
các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh lớp 5.
- Tổ chức thử nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả của các nội dung và hình
thức tổ chức đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết : để nghiên cứu lịch sử của
vấn đề nghiên cứu hứng thú các môn học nói chung và môn Tiếng Việt ở lớp 5

nói riêng, đồng thời nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài. Từ đó nắm vững
một số vấn đề liên quan đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt ở lớp 5.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập: để nghiên cứu các
hiện tượng, và quá trình giáo dục liên quan đến hứng thú học tập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-Phương pháp quan sát: để thu thập những thông tin về thực trạng hứng
thú học tập của HS đối với môn TV, những biện pháp bồi dưỡng hứng thú mà
GV đã sử dụng.
- Phương pháp điều tra (điều tra bằng phiếu và phỏng vấn) : Là phương
pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để thu thập các số liệu từ giáo viên và học sinh
lớp năm của huyện Châu Thành để tìm hiểu về vấn đề bồi dưỡng hứng thú của
giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh..


8

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục để vận dụng các vấn đề lí
luận giáo dục liên quan đến hứng thú vào phân tích thực tiễn bỗi dưỡng hứng
thú học Tiếng Việt cho học sinh lớp 5.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: để những người có trình độ cao góp
ý, hướng cách triển khai một đề tài hoặc đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm: để thử nghiệm những biện pháp bồi
dưỡng hứng thú học tập môn TV cho HS lớp 5 mà đề tài đã đề xuất.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt cho HS lớp 5.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm.



9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập nói chung
Hứng thú là thuộc tính tâm lý cá nhân, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của con người nên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
tập trung nghiên cứu, đặc biệt là hứng thú nhận thức nói chung và các môn học
trong nhà trường nói riêng.
I.F.Kha-la-mốp nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh trong cuốn
“Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”, tác giả đã bàn nhiều về những
đặc điểm, nguyên nhân cũng như biện pháp để hình thành hứng thú học tập cho
học sinh, nêu rõ tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động nhận thức của con
người.
Nhà tâm lý học Xô Viết Liu-bli-xcai-a cùng các cộng sự của bà đã đề cập
tới những khía cạnh khác nhau của hứng thú nói chung và hứng thú học tập của
học sinh nói riêng. Họ cho rằng hứng thú học tập là một trong những tiền đề
quan trọng để đưa đến kết quả học tập cao của học sinh.
Ba-phô-vich – một nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng khác, quan niệm
rằng, hứng thú học tập với tư cách là một động cơ học tập, nó quyết định trực
tiếp đến thành tích học tập tương ứng. Hứng thú học tập là cái “tự điều chỉnh
tâm lý cao nhất” trong hệ thống các thứ bậc, các động cơ học tập của học sinh.


10

Vấn đề hứng thú học tập đối với các môn học ở Việt Nam cũng được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh sinh viên khoa

Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, nghiên cứu hứng thú học
môn Toán của học sinh trường Tiểu học Xuân Hoà đã đưa ra một số biện pháp
phát triển hứng thú học tập môn Toán cho học sinh. Ngoài ra, còn một số nhà
tâm lý học như: Lê Khanh, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc
Thành, Trần Hữu Luyến….[13,21,37] đã nghiên cứu vấn đề hứng thú học tập
của học sinh.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt
Đối với môn Tiếng Việt ở Tiểu học đã có một số tác giả quan tâm nghiên
cứu. Có nhiều ý kiến cho rằng, học sinh Tiểu học hiện nay ít hứng thú với môn
Tiếng Việt, tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu cụ thể thực trạng mức độ
hứng thú của học sinh như thế nào.
Tác giả Lê Phương Nga thông qua việc tìm hiểu vốn từ của học sinh Tiểu
học đã kêu gọi các nhà giáo dục hãy quan tâm hơn nữa đối với việc bồi dưỡng
hứng thú học tập cho học sinh trong phân môn Từ ngữ nói riêng và môn Tiếng
Việt nói chung để làm phong phú vốn từ cho học sinh Tiểu học. Tác giả Lê
Phương Nga cũng đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng hứng thú học tập của học
sinh qua quyển Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt [22].
Một số tác giả như Phạm Thế Sơn, Phan Thiều, Lê Hữu Tĩnh [30] đã
nghiên cứu về thực trạng hứng thú và chất lượng học tập của học sinh đối với
phân môn Từ ngữ. Các tác giả này nhận xét rằng, học sinh Tiểu học hiện nay
không hứng thú học Từ ngữ.
Tác giả Thái Thị Hoa cũng nghiên cứu thực trạng hứng thú học môn
Tiếng Việt của học sinh lớp 2 [15]. Trên cơ sở đó, đưa ra một số yếu tố ảnh
hưởng đến hứng thú học tập môn học này ở lớp 2.


11

Tác giả Phan Thị Hiền đã nghiên cứu mức độ hứng thú học tập hứng thú

học môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học hiện nay, tìm ra những nguyên nhân
làm cho hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh chưa cao.
Như vậy, nhìn chung, cũng đã có khá nhiều tác giả đã quan tâm đến vấn
đề hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh Tiểu học. Tuy nhiên, các tác
giả này mới chỉ nghiên cứu được thực trạng hứng thú học tập của các phân môn
thuộc môn Tiếng Việt, chưa đề cập và phân tích toàn diện về hứng thú học tập
đối với toàn môn học Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu
cụ thể về thực trạng và các biện pháp bồi dưỡng, duy trì hứng thú học Tiếng
Việt cho học sinh lớp 5.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Hứng thú và hứng thú học tập
1.2.1.1. Hứng thú
a. Định nghĩa về hứng thú
Trong TLH, đã có nhiều khái niệm, quan niệm khác nhau về hứng thú.
Trong TLH Xô viết, đã có định nghĩa cho rằng: “Hứng thú là nhu cầu đã được
nhận thức” [11, 225]. Định nghĩa này đã quy hứng thú vào nhu cầu, coi hứng thú
là nhu cầu có ý thức. Một số ngưới khác lại coi hứng thú là xu hướng, chú ý
(B.M.Tep-lôp).
Đến ngày nay, phần nhiều các nhà TLH Xô viết nghiêng về phía cho rằng
hứng thú là khuynh hướng riêng biệt có tính chất nhận thức của cá nhân đối với
những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Hứng thú không phải là một
tính chất bẩm sinh của cá tính mà nó là một phẩm chất phức tạp của cá tính. Đó
là sự nhận thức tích cực, tự giác, mang tính xúc cảm của cá nhân đối với thế giới
xung quanh. Hứng thú có màu sắc khác nhau ở mỗi người do được rèn luyện
trong quá trình vui chơi, học tập, lao động và những hoạt động chung của con
người.
V.N.Mia-xi-sôp,V.G.I-van-nôp cho rằng: “Hứng thú là thái độ nhận thức
của cá nhân đối với hiện thực” [11, 225].



12

X.L.Ru-bin- stein coi “hứng thú là biểu hiện của tính tích cực hoạt động trí
óc và tình cảm”.
N.P.Đô-brư-nhin, T. Ri-bô nhận xét: “Hứng thú là khuynh hướng lựa chọn
của con người, của tư tưởng, ý định của con người” [11, 225].
Theo định nghĩa của Từ điển tâm lí học: “Hứng thú là sự biến đổi có tính
giả định của trạng thái tinh thần tích cực hoặc yếu, hoặc mạnh mẽ của các cá
nhân đối với đối tượng khác nhau hoặc môi trường cũng như đối với các hiện
tượng, các ngành nghề và các lĩnh vực kiến thức khác nhau” [37].
Những định nghĩa trên ít nhiều đã đi sâu vào tìm hiểu bản chất tâm lí của
hứng thú, tuy nhiên vẫn mang tính chất phiến diện. Xét cho cùng, hứng thú
không phải là một nhu cầu, cũng không phải là một thái độ nhận thức hoặc xu
hướng, chú ý.
Hứng thú và nhu cầu là hai thuộc tính khác nhau của xu hướng cá nhân.
Hai thuộc tính này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hứng thú nảy sinh trên cơ
sở nhu cầu hay nhu cầu là cơ sở hình thành hứng thú. Tuy nhiên, hứng thú và
nhu cầu không thể đồng nhất. Có khi hứng thú dừng lại ở nhu cầu, có khi có nhu
cầu nhưng không hứng thú. Nhu cầu có thể không có yếu tố hấp dẫn. Chẳng hạn
có nhu cầu học ngoại ngữ nhưng môn ngoại ngữ khó cũng không làm cho ta
hứng thú (vì không có yếu tố khoái cảm).
Hứng thú đi liền với chú ý, nhất là chú ý không chủ định. Hứng thú mang
màu sắc cảm xúc. Đó là dấu hiệu không thể thiếu của hứng thú. Nhưng không
phải bất kì thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú mà đó phải là những cảm
xúc sâu sắc, tích cực của cá nhân đối với đối tượng.
A.G.Cô-va-li-ôp sau khi phê phán những định nghĩa trên đã đưa ra định
nghĩa: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó do ý
nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó” [11,228].
Tuy nhiên, định nghĩa này chưa hẳn đã làm rõ tầm quan trọng của đối
tượng đối với cá nhân. Do đó, ta có thể rút ra định nghĩa sau: “Hứng thú là thái

độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc


13

sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động” [37,142].
Qua định nghĩa trên ta thấy, hứng thú có hai đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, cá nhân phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng, hiện tượng
đã gây cho mình hứng thú. Cá nhân phải nhận thức được đối tượng đó, hiện
tượng đó có liên quan gì đến đời sống của mình? Có nó hoặc không có nó thì
mình sẽ ra sao?
Thứ hai, đối tượng đó, hiện tượng đó phải đem lại cho cá nhân một sự
khoái cảm đặc biệt.
b. Cấu trúc của hứng thú
Cấu trúc của hứng thú bao gồm 3 yếu tố: nhận thức, thái độ và hành vi.
Cá nhân hứng thú với một đối tượng nào đó thì các yếu tố trên được biểu hiện rõ
nhất. Thái độ cảm xúc này phản ánh nhận thức của chủ thể về đối tượng, nhận
thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái độ. Khi cá nhân nhận thức
được ý nghĩa của đối tượng thì cá nhân đó sẽ thích thú và say mê trong quá trình
hoạt động. Vì vậy, cả hai mặt nhận thức và thái độ được hình thành và phát triển
trong hoạt động của cá nhân với đối tượng.
Ba thành tố nhận thức, thái độ, hành vi có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tương tác lẫn nhau trong cấu trúc của hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ
không có ý nghĩa với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú. Có những
đối tượng ta biết là rất cần, rất có ý nghĩa nhưng ta không thấy thích, không thấy
hứng thú, ngược lại có những đối tượng ta thích nhưng chỉ là thoáng qua không
có nhu cầu đi sâu tìm hiểu hoạt động với đối tượng nghĩa là không có hứng thú.
Chỉ những đối tượng nào chủ thể nhận thức được ý nghĩa của nó và ý nghĩa đó
lại phù hợp với nhu cầu của chính chủ thể mới tạo ra được hứng thú. Sự tương

ứng giữa đặc điểm của đối tượng với phẩm chất của chủ thể tạo ra hứng thú, hay
mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể có mức độ tương ứng giữa yêu cầu của
đối tượng với yêu cầu của chủ thể có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành
hứng thú của cá nhân. Điều này thể hiện quan điểm quyết định đi đến kết luận


14

khi xem xét hứng thú: cái bên ngoài quyết định cái bên trong, sự tương tác giữa
các tác động khách quan và các điều kiện chủ quan của chủ thể tạo ra hứng thú.
Sự tương tác này chỉ diễn ra trong hoạt động của chính chủ thể.
c. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân
Hứng thú được coi là thái độ tích cực của cá nhân đối với hiện thực khách
quan. Thái độ tích cực đó được biểu hiện ở chỗ nó có vai trò rất lớn đối với hoạt
động của con người.
Hứng thú tạo cho cá nhân một trạng thái tình cảm dễ chịu. Như phần định
nghĩa đã nói, đối tượng của hứng thú không chỉ có ý nghĩa về mặt đời sống mà
còn có khả năng đưa lại cho cá nhân những khoái cảm. Do đó, khi có hứng thú
đối với lĩnh vực hoạt động nào đó thì cá nhân luôn cảm thấy sung sướng thoải
mái trong hoạt động đó.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách sáng
tạo. Thái độ sáng tạo đối với lao động là luôn luôn tìm tòi cách hoàn thành hoạt
động ấy một cách hoàn hảo nhất. Những tìm tòi như vậy có thể không đưa đến
kết quả nếu như bản thân phạm vi các hiện tượng mà mình đang tìm tòi bị bó
hẹp trong khuôn khổ của những điều kiện hoạt động quen thuộc có sẵn. Vai trò
của hứng thú ở đây cũng là mở rộng khuôn khổ ấy. Hứng thú kích thích người ta
chuẩn bị tích cực về mọi mặt để có thể bắt tay trực tiếp vào hành động sau này.
Khi hứng thú phát triển sâu sắc đến mức độ biến thành một nhu cầu gay gắt của
mình thì cá nhân thấy cần phải hành động để thỏa mãn hứng thú đó. Thường
thường khi hứng thú đã phát triển đến mức độ như vậy thì cá nhân bắt tay vào

hành động thật sự, nhằm thỏa mãn hứng thú của mình. Những hành động phù
hợp với hứng thú như vậy thường được tiến hành một cách tự giác, đầy tính
sáng tạo và mang lại hiệu quả cao.
Hứng thú tăng cường sức làm việc. Tình cảm dễ chịu do hứng thú đem lại
đã làm cho cá nhân làm việc một cách say sưa, đôi lúc quên cả mệt mỏi. Do vậy
cá nhân làm việc với một sức mạnh dẻo dai. Làm việc được lâu dài với tinh thần
hăng say tích cực.


15

Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Tình cảm tích cực
do hứng thú gây nên đã có ảnh hưởng rất tốt đến quá trình nhận thức. Khi cá
nhân đã có hứng thú với đối tượng nào đó thì cá nhân hướng toàn bộ quá trình
nhận thức của mình vào đó. Do đó, những kết quả hoạt động đó sẽ mang lại hiệu
quả rất cao.
Nói tóm lại, hứng thú có vai trò rất quan trọng trong đới sống và trong
hoạt động của con người cảm thấy sống đầy đủ và hạnh phúc khi có những hứng
thú. Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con người trở nên
tích cực. Công việc nào phù hợp với hứng thú thì được thực hiện một cách dễ
dàng và có hiệu quả. Lúc đó, con người cảm thấy khoái cảm khi lao động vì thấy
nó là trò chơi về thể lực và trí tuệ.
1.2.1.2. Hứng thú học tập
a. Khái niệm về hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một dạng của hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức
có đối tượng là việc nhận thức thế giới khách quan nói chung, là quá trình nhận
thức bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Hứng thú nhận thức có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống
và hoạt động của con người.
Hứng thú học tập bao gồm hứng thú học tập bộ môn, hứng thú đọc sách

báo, hứng thú tìm tòi, áp dụng tri thức khoa học… Song hứng thú học tập bộ
môn là điều kiện tiên quyết, là yếu tố quyết định chi phối các biểu hiện của hứng
thú khác.
Hứng thú học tập có đối tượng hẹp hơn nhiều so với hứng thú nhận thức.
Khái niệm học tập hiểu theo nghĩa rộng là việc lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử, xã hội nói chung. Nghĩa là, nó gần với khái niệm nhận thức. Nhưng khái
niệm học tập theo đúng nghĩa TLH là: “Hoạt động chỉ nảy sinh, hình thành và
phát triển ở trẻ em từ 6 tuổi khi đi học nhờ phương pháp nhà trường. PP nhà
trường bao gồm nội dung dạy học, PP chiếm lĩnh tri thức (cách học) và tổ chức
cho HS lĩnh hội tri thức (từ phía nhà trường) một cách chuyên biệt” [21,118].


16

Do vậy, hứng thú học tập là loại hứng thú gắn với các môn học trong nhà
trường. Nó là thái độ đặc biệt của học sinh với môn học mà HS thấy có ý nghĩa
và có
khả năng đem lại khoái cảm trong quá trình học tập bộ môn.
Đối tượng của hứng thú học tập là nội dung các môn học và hoạt động học
để lĩnh hội nội dung đó. Hứng thú học tập bao gồm: hứng thú lựa chọn của HS
đối với các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và hứng thú với các hoạt động học tập để đạt
tới những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó trong các môn học.
Hứng thú học tập quan hệ mật thiết với nhu cầu nhận thức của cá nhân.
Nhu cầu là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành và phát triển hứng thú. HS có nhu
cầu nhận thức cao là tiền đề nảy sinh hứng thú học tập. Càng hứng thú học tập
bao nhiêu càng có nhu cầu đi sâu nhận thức đối tượng bấy nhiêu.
b. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
“Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do
có ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó” [11,128].
Ý nghĩa quan trọng của đối tượng hoạt động có thể do nhiều nguyên nhân

quy định: Nhu cầu, ý thức trách nhiệm xã hội, năng lực… Hứng thú có thể bắt
đầu hình thành kể từ lúc chủ thể nhận thức được nhu cầu, thiên hướng hoặc
nghĩa vụ xã hội. Hứng thú có thể hình thành một cách tự phát và không có ý
thức, do sự hấp dẫn về mặt tình cảm, sau đó mới dẫn đến nhận thức ý nghĩa cần
thiết của đối tượng đó. Quá trình hình thành hứng thú có thể theo hướng ngược
lại: từ chỗ ý thức về ý nghĩa của đối tượng đến chỗ bị đối tượng hấp dẫn. Sự hấp
dẫn về tình cảm của đối tượng, có thể có căn nguyên sâu xa trong các thuộc tính
của đối tượng và chủ thể mà lúc đầu cá nhân không nhận thức được. Vì sao đối
tượng thu hút sự chú ý, gây nên niềm vui và khoái cảm? Vì những thuộc tính
của đối tượng đã ít nhiều đáp ứng tâm trạng hoặc thích hợp với thói quen của cá
nhân. “Mối quan hệ lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể, mức độ tương ứng giữa
yêu cầu của đối tượng với yêu cầu của chủ thể có ý nghĩa quan trọng đối với
việc hình thành hứng thú” [3,129].


17

Do vậy sự hình thành và phát triển hứng thú học tập của HS phụ thuộc vào:
* Đặc điểm của môn học
Những công trình nghiên cứu của N.Đ.Lê-vi-tôp đã cho thấy, khi xác định
thái độ của mình đối với môn học, HS thường xuất phát từ những quan điểm
sau:
- Ý nghĩa thế giới quan của môn học: Môn học đó đã giúp hiểu quy luật
phát triển của tự nhiên và xã hội, giúp hiểu các hiện tượng xã hội đến mức nào.
- Ý nghĩa nhận thức của môn học: Nó mở rộng tầm hiểu biết, cung cấp
những tri thức cần thiết và thú vị, vạch ra những điều chưa hề biết đến mức nào.
- Ý nghĩa xã hội của môn học: Vai trò của nó trong đời sống khoa học, xã
hội, văn hoá, kinh tế đất nước.
- Ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với một HS: Khả năng nắm được kĩ
năng và kĩ xảo có ích.

- Mức độ dễ dàng tiếp thu của một môn học mà HS cảm thấy mình có năng
lực hơn.
- Giảng dạy tốt môn học.
Trong tất cả các động cơ trên thì động cơ dễ dàng tiếp thu của môn học mà
HS cảm thấy có năng lực hơn và giảng dạy tốt môn học có ý nghĩa nhất đối với
HSTH.
Vì vậy, đối với các môn học nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng GV cần
có các PPDH để HS dễ tiếp thu và yêu thích môn học, để HS có hứng thú học
tập ổn định.
* Phẩm chất cá nhân
- Trình độ phát triển trí tuệ của cá nhân:
Để HS thấy được ý nghĩa của đối tượng trong đời sống hoặc bị đối tượng
hấp dẫn thì HS phải có một trình độ nhất định. P.P.Blôn-xki khẳng định: “Một
cái đầu trống rỗng thì không thể suy luận được; cái đầu đó càng có nhiều kinh
nghiệm và tri thức thì càng có khả năng suy luận hơn” [38,105].


18

Tư chất và năng lực có ý nghĩa quan trọng về phương diện lựa chọn đối
tượng. Thái độ lựa chọn đối tượng và sự rung cảm của cá nhân kèm theo thái độ
phụ thuộc vào những đặc thù riêng của tư chất và năng lực.
Trí tuệ HS càng phát triển thì khả năng nhận thức và hoạt động nhận thức
của các em càng tăng thêm và điều đó giải thích sự phát triển, sự khơi sâu và
những biến đổi về chất trong hứng thú của các em.
- Đặc điểm tâm lí cá nhân.
- Tổ chức của hệ vận động - cảm giác càng phát triển cũng như cảm xúc
của cá nhân càng phát triển thì khi đối tượng tác động đến chủ thể một cách mới
mẻ, ấn tượng hay sinh động sẽ làm cho chủ thể bị hấp dẫn.
* Tập thể HS

Những người trong tập thể đánh giá phẩm chất, ý nghĩa của đối tượng như
thế nào và thái độ của họ đối với đối tượng ra sao thì điều đó cũng chi phối thái
độ của cá nhân đối với đối tượng.
Tập thể là nơi HS có thể hợp tác cùng nhau, cùng nâng cao trí tuệ và cảm
xúc về đối tượng.
* Giáo viên
Trong DH thì GV là người giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, tổ
chức, điều khiển quá trình học tập của HS. Vì thế, GV có thể tạo nên những điều
cần thiết để kích thích hoạt động cho HS. Chẳng hạn, GV trình bày tài liệu một
cách rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, sâu sắc thì làm tăng giá trị môn học, tạo sự hấp
dẫn đối với HS ; GV cũng có thể làm cho các em ngạc nhiên bằng tính chất bất
ngờ của kiến thức mới, bằng hiệu quả của một cảnh tượng, bằng cách buộc phải
bộc lộ sức lực của bản thân, bằng cách đạt tới kết quả độc đáo một cách tự lực,
bằng ý nghĩa quan trọng của đối tượng nghiên cứu. Tất cả các cách đó sẽ tác
động lên cảm xúc của HS, hình thành thái độ có cảm xúc đối với học tập. Nếu
không tính đến nhân tố xúc cảm của HS, ta có thể dạy những kiến thức, kĩ năng
nhưng không thể gây ra được ở các em hứng thú, thái độ tích cực thường xuyên.


19

GV cũng có thể tổ chức hoạt động sao cho từ bước đầu các em đã thu được
kết quả dù không lớn và có được niềm vui thành công. Thực tế cho thấy bộ mặt
tinh thần đạo đức của GV, chiều rộng và chiều sâu của kiến thức, kĩ năng diễn
cảm khi trình bày tài liệu, khả năng thu hút HS vào bài học có ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển hứng thú của HS.
c.Vai trò của hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy HS say
mê, tự giác học tập để trở thành con người phát triển toàn diện. Trong hoạt động
học tập, hứng thú làm cho các quá trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng,

tư duy diễn ra tập trung hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Hứng thú làm tăng khả năng tri giác có chủ định, tăng cường tính lựa chọn
của tri giác và đẩy nhanh tốc độ tri giác.
Hứng thú tăng cường các quá trình ghi nhớ có ý nghĩa, giúp HS nhớ bài lâu
hơn và bền vững hơn. Nhiều nhà TLH nổi tiếng như L.X.Vư-gốt-xki, R.E.Lê-vina cho rằng, chính trong quá trình DH tạo nên độ bền và chiều sâu của tri thức.
Tri thức lĩnh hội nhờ hứng thú thường nhớ lâu và dễ tái hiện.
Hứng thú thúc đẩy sự phát triển của tư duy độc lập, óc phê phán và tăng
cường tính sáng tạo, linh hoạt của tư duy.
Như vậy, hứng thú tác động đến quá trình nhận thức của HS trong học tập.
Hứng thú học tập còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở HS trong quá
trình học tập. Nó có khả năng làm tăng sức làm việc, làm cho HS học tập say
mê, không mệt mỏi. Hứng thú học tập làm nảy sinh tính tích cực hoạt động ở
HS. Những HS có hứng thú học tập thực sự thường học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo hơn. Các em không chỉ chú ý nghe giảng trên lớp mà còn
tiến hành nhiều hình thức học tập khác nhau như: học bài ở nhà, tìm đọc các tài
liệu tham khảo…
Tóm lại, hứng thú học tập tác động toàn diện đến bản thân người học, đến
tiến trình hoạt động và phát triển của quá trình DH, đến hiệu quả của quá trình


20

DH. Bởi vậy, hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS là mục tiêu quan
trọng mà mỗi GV cần hướng tới.
d. Biểu hiện của hứng thú học tập
Sự biểu hiện của hứng thú học tập chính là sự cụ thể hoá các giai đoạn
phát triển của hứng thú, các dấu hiệu được biểu hiện ở mức độ phát triển cao
dần của hứng thú tương ứng với mỗi giai đoạn. Khi học sinh có hứng thú với
môn học ta có thể thấy những biểu hiện cụ thể sau:
Tập trung chú ý cao độ và tích cực phát biểu trong giờ học: Chú ý của

học sinh không phải là quá trình nhận thức nhưng nó tham gia vào các quá trình
nhận thức, là điều kiện đảm bảo cho các quá trình này diễn ra một cách có hiệu
quả. Khi học sinh hứng thú học tập, trong giờ học, các em thường chăm chú
nghe thầy cô giáo giảng, chú ý có chủ định đạt ở mức độ cao. Sự chú ý nghe
giảng giúp học sinh nắm được nội dung, hiểu được bài càng có nhu cầu hiểu biết
sâu hơn về bài học nên trong giờ học thường tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng
bài làm cho giờ học trở nên sôi nổi, việc tiếp thu tri thức sẽ trở nên nhẹ nhàng và
thường mang lại hiệu quả cao.
Khi có hứng thú, học sinh thường thích làm và làm đầy đủ các bài tập của
môn học: Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở sự chú ý nghe giảng trên lớp
mà các em còn tự giác làm và làm đầy đủ các bài tập. Học sinh có khả năng học
và làm bài tốt thì mới chăm chỉ học bài, ngược lại sự thành công khi giải được
các bài tập đã tạo ra niềm vui trí tuệ, kích thích sự phát triển của hứng thú, học
sinh tin vào khả năng của bản thân, thấy được cái hay cái đẹp của môn học, khi
đó hứng thú với môn học ngày càng được nâng cao.
Hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức đã phát triển cao: Cũng như hứng
thú, hứng thú học tập có mối quan hệ mật thiết với nhu cầu nhận thức. Học tập
không chỉ có ý nghĩa về mặt đời sống mà còn có khả năng mang lại cho học sinh
những khoái cảm đặc biệt. Khi học sinh có hứng thú với môn học các em thường
có nhu cầu hiểu biết nhiều hơn, luôn cảm thấy cần thiết để thoả mãn nhu cầu đó
thì học sinh thấy cần phải hành động học tập, cần phải tích luỹ tri thức và tất cả


21

những gì liên quan tới môn học. Các em không thoả mãn với những bài giảng và
sách giáo khoa mà còn thường nêu thắc mắc, câu hỏi khi chưa hiểu bài hay tìm
những tài liệu có liên quan đến môn học
Hứng thú biểu hiện ở tính tích cực hành động, tích cực suy nghĩ tìm tòi:
Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức hay thái độ, mà tất yếu

phải dẫn đến tính tích cực hành động, tích cực suy nghĩ tìm tòi để ứng dụng tri
thức vào thực tiễn. Tính tích cực hành động và suy nghĩ mang tính chủ quan của
học sinh phụ thuộc vào nhận thức và khả năng của các em. Hành động và suy
nghĩ tìm tòi trở thành nhu cầu cần thiết, nguyện vọng chính đáng của bản thân,
các em tích cực tự giác hoạt động với sức mạnh và sự say mê bên trong mà
không cần đến sự khuyến khích động viên của người khác.
Hứng thú học tập biẻu hiện rõ nhất ở kết quả học tập: Kết quả học tập là
sản phẩm của cả một quá trình học tập và rèn luyện. Nó vừa phản ánh trình độ
kiến thức của học sinh vừa đánh giá trình độ và phương pháp giảng dạy của giáo
viên, nên nó là thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục. Một học
sinh chăm chỉ học bài, từ chỗ tập trung chú ý nghe giảng, tích cực phát biểu
trong giờ học, đến chỗ làm bài tập đầy đủ, và tích luỹ tri thức thì bao giờ kết quả
học tập cũng cao hơn.
Mỗi dấu hiệu trên đây đều có sự kết hợp giữa ba yếu tố nhận thức, thái
độ, hành vi. Điều đó một lần nữa khẳng định thành phần cấu trúc của hứng thú,
hứng thú học tập phải bao gồm 3 mặt là nhận thức, thái độ và hành vi. Các mặt
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự biểu hiện của các dấu hiệu tương ứng
với các giai đoạn hình thành và phát triển của hứng thú. Mức độ chú ý nghe
giảng và thích thú với bài học tương ứng với giai đoạn hình thành của hứng thú,
mức độ học và làm bài tập đầy đủ tương ứng với giai đoạn hình thành thái độ
nhận thức. Dấu hiệu nêu thắc mắc và tìm câu hỏi có liên quan đến môn học, vận
dụng kiến thức môn học vào thực tiễn và luôn đạt kết quả cao chứng tỏ hứng thú
đã bền vững và hướng toàn bộ hoạt động của cá nhân theo hướng tích cực. Dấu
hiệu này tương ứng với sự hình thành hành vi của hứng thú. Như vậy, hứng thú


22

học tập biểu hiện thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài, tạo nên tính
tích cực hoá rộng rãi trong hoạt động trí tuệ, tiếp thu trí tuệ để hình thành kỹ

năng, phát triển nhân cách cho học sinh.
Dấu hiệu đặc trưng của hứng thú học tập của sự thích thú với môn học và
tính tích cực trong hoạt động học tập bộ môn. Hứng thú học tập bao gồm ba mặt
biểu hiện: nhận thức, thái độ, hành vi đối với môn học.
- Nhận thức: Tức là HS phải nhận thức được ý nghĩa của môn học. Hiểu
được nội dung môn học, lĩnh hội được những kiến thức của môn học.
- Thái độ: bao gồm những xúc cảm tích cực của HS đối với môn học và
hoạt động học bộ môn. Cụ thể là:
+ Tâm trạng háo hức chờ đón giờ học.
+ Có niềm vui nhận thức cùng sự thích thú khi tiếp nhận bài học.
+ Thích thú thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Vui sướng với thành công trong học tập.
- Hành vi: Là hình thức biểu hiện ra ngoài của hứng thú học tập. Là sự nỗ
lực vượt khó và tính tích cực tiến hành các hoạt động để đạt được kết quả trong
học tập. Cụ thể là :
+ Trong lớp, chú ý nghe giảng.
+ Tích cực phát biểu ý kiến.
+ Tích cực tham gia thảo luận cùng bạn bè.
+ Sưu tầm thêm các thông tin.
+ Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn…
Chú ý nghe giảng và tích cực phát biểu trong giờ học là dấu hiệu đầu tiên
của hứng thú học tập, hoạt động học là hoạt động căng thẳng nên nếu chỉ có ý
thức nghĩa vụ và ý thức tổ chức kỉ luật thì không đủ để bắt HS chú ý thường
xuyên, lâu dài. Chỉ có hứng thú thì HS mới tập trung, chú ý lâu vào bài học.
Khi có hứng thú, HS thường hoàn thành các nhiệm vụ học tập GV giao. Có
nhu cầu hiểu biết nhiều hơn nên thường tìm tòi sưu tầm đọc thêm các tài liệu.


23


Khi đã có hứng thú học tập, không chỉ dừng ở mức độ nhận thức hay cảm
xúc mà tất yếu phải tiến tới tích cực hành động. Một HS chăm chú nghe giảng,
tích cực phát biểu, chăm chỉ học và làm bài, đọc thêm những tài liệu, biết ứng
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thì chắc chắn phải đạt kết quả cao trong
học tập.
c. Biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
Một yêu cầu đặt ra cho giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay là cần
sử dụng những phương pháp năng động hơn trong dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh và bồi dưỡng hứng thú học tập cho các em. Mỗi giáo viên
phải không ngừng học hỏi, suy nghĩ để tìm ra những cách thức, những con
đường thuận lợi nhất để đạt được mục đích đó. Có thể nói, làm thế nào để vừa
kích thích hứng thú học tập của học sinh vừa thực hiện tốt mục tiêu của tiết dạy
là sự trăn trở của tất cả mọi giáo viên.
- Hứng thú học tập là thái độ yêu thích đặc biệt của học sinh đối với việc
học, được thể hiện qua nhiều mức độ như: sự chú ý, tập trung, sự ham thích và
cao nhất là niềm đam mê. Ở cấp tiểu học, đa số các em đều chỉ thể hiện ở mức
chú ý, tập trung chứ rất ít học sinh đạt tới mức độ đam mê do các em chưa ý
thức được những lợi ích của việc học tập. Cho nên, đối với học sinh tiểu học,
với tâm lí thích được khen và động viên thì những lời khuyến khích của thầy cô
sẽ là động lực thúc đẩy các em cố gắng hơn, tập trung hơn trong giờ học.
Có thể chỉ với một lời khen: “Hôm nay cô thấy con làm bài tập này rất
tốt” hoặc là: “Con đã hiểu được nội dung của bài thơ rồi đấy”. Giáo viên đã kích
thích sự hứng thú vốn tiềm ẩn trong học sinh về đối tượng mình đang học, thái
độ hứng thú đó sẽ là điểm khởi đầu cho một chuỗi những biến đổi trong nhận
thức của học sinh về lợi ích của việc học. Do đó, giáo viên tiểu học phải coi
trọng việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho các em ngay từ những buổi học đầu
tiên, những bài học đầu tiên. Đây là một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự khéo léo
trong nghệ thuật sư phạm.
- Tổ chức các hình thức học tập phong phú, tăng cường hình thức học tập

ngoài trời với các kĩ năng thiết thực cho cuộc sống như: quan sát, trải nghiệm,


24

thực hành…Ví dụ như thay vì yêu cầu học sinh ngồi trong lớp tưởng tượng và tả
lại vườn cây của trường em thì giáo viên có thể dẫn học sinh ra thăm vườn
trường và cho các em được tự do quan sát các loại cây trong vườn, cho các em
nhổ cỏ, tưới nước cho cây… điều đó sẽ khơi dậy trong các em những cảm xúc
mới mẻ và chắc chắn bài văn của các em sẽ sinh động hơn, giàu ý tứ hơn, đồng
thời sẽ giúp các em hình thành tình yêu đối với thiên nhiên và cuộc sống.
- Ngoài ra, còn có rất nhiều biện pháp kích thích hứng thú cho các em
như: Làm cho các em thấy được lợi ích của việc học bằng cách chỉ rõ vai trò của
từng đối tượng các em đang được học, ví dụ như khi học về Tính chất của nước,
giáo viên có thể hỏi: “Chúng ta đã biết các tính chất của nước, vậy chúng ta sẽ
ứng dụng các tính chất này để phục vụ như thế nào cho cuộc sống? ”;
Bồi dưỡng hứng thú học tập là một việc làm thiết thực và có tác động mạnh mẽ
đến quá trình học tập của học sinh bởi vì “không thể làm tốt việc nếu mà ta
không có hứng thú với việc đó”.
1.2.2. Môn Tiếng Việt lớp 5 với việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS
1.2.2.1. Vai trò và mục tiêu Tiếng Việt ở trường tiểu học
a. Vai trò của môn Tiếng Việt ở tiểu học
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (Lê
Nin), “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác), ngôn ngữ là phương
tiện biểu hiện của tâm trạng, tình cảm.
Trẻ em đi vào đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó, duy nhất
thông qua phương tiện là tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ
được phản ánh trong nó chỉ thông qua chính công cụ này (K.A. Usinxki). Môn
Tiếng Việt có vai trò rất quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà trường và
đối với sự phát triển của trẻ em.

Với tư cách là một môn học trung tâm ở tiểu học, nó vừa là đối tượng
nghiên cứu vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết là phương tiện cần thiết để hoạt động lao động học tập của học
sinh. Nếu không có môn Tiếng Việt thì trẻ em không thể học được các môn học
khác trong nhà trường. Nói cách khác, trẻ em nắm kỹ năng học tập, trước hết


25

cần nghiên cứu Tiếng Việt - chìa khóa nhận thức của học vấn, của sự phát triển
trí tuệ đúng đắn.
Môn Tiếng Việt gúp em có khả năng tư duy và khả năng biểu đạt. Không
có một phạm vi hoạt động xã hội nào mà không đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc
Tiếng Việt.
Môn Tiếng Việt rèn luyện cho các em kĩ năng ngôn ngữ: nghe, đọc, nói,
viết nhằm giúp học sinh sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả trong giao tiếp và suy
nghĩ.
Môn Tiếng Việt gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn
từ Tiếng Việt và hiểu được phần nào cuộc sống xung quanh. Môn Tiếng Việt bồi
dưỡng cho các em tình cảm chân thành, lành mạnh như tình cảm gia đình, tình
thầy trò, tình bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước, con người. Đồng thời hình
thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp. Có thể nói, nếu không
có Tiếng Việt sẽ không có bất cứ một hoạt động nào khác trong nhà trường.
b. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học (ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05-5-2006 của Bộ trưởng Giáo
dục và Đào tạo), mục tiêu của môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học là:
“1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của
lứa tuổi.

Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của
tư duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và
con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.”
1.2.2.2. Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở lớp 5


×